Chương I Lý luận chung về xuất khẩu và kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hóa ở doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu 1
I. ĐẶC ĐIỂM CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG HÓA 1
1. Vai trò và đặc điểm của hoạt động xuất khẩu hàng hóa 1
a) Vai trò của kinh doanh xuất khẩu 1
b) Đặc điểm của hoạt động xuất khẩu 1
c) Các trường hợp hàng hoá được coi là xuất khẩu 2
2. Các hình thức và phương thức kinh doanh xuất khẩu hàng hóa 2
a) Các hình thức xuất khẩu 2
b) Các phương thức xuất khẩu 3
3. Các phương thức thanh toán trong kinh doanh xuất khẩu 3
a) Phương thức nhờ thu (Collection of Payment) 3
b) Phương thức tín dụng chứng từ ( Documentary Credits ) 3
4. Điều khoản về giá của hợp đồng xuất khẩu 4
II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN Ở DOANH NGHIỆP KINH DOANH XUẤT KHẨU 5
1. Đặc điểm của công tác kế toán nghiệp vụ xuất khẩu 5
2. Nhiệm vụ của kế toán xuất khẩu hàng hóa 5
3. Yêu cầu về tổ chức công tác kế toán ở doanh nghiệp xuất khẩu 6
4. Các hình thức sổ kế toán 6
III - KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ XUẤT KHẨU HÀNG HÓA 6
1.Chứng từ sử dụng trong kế toán xuất khẩu hàng hóa 6
2. Tài khoản sử dụng trong kế toán nghiệp vụ xuất khẩu 7
3. Trình tự hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu 8
CHƯƠNG II CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ XUẤT KHẨU 12
Ở TỔNG CÔNG TY CHÈ VIỆT NAM 12
I- ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH CỦA TCT CHÈ VIỆT NAM 12
1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty Chè Việt Nam 12
2. Chức năng, nhiệm vụ của Tổng công ty Chè Việt Nam 13
3. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý 13
Sơ đồ 8: Mô hình tổ chức quản lý của Tổng công ty Chè Việt Nam 14
4. Tình hình kinh doanh xuất khẩu chè của Tổng công ty 15
5. Đặc điểm hoạt động xuất khẩu ở Tổng công ty 16
II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI TỔNG CÔNG TY CHÈ VIỆT NAM 17
1. Tổ chức Phòng Kế toán - Tài chính tại Tổng công ty Chè Việt Nam 17
1 Sơ đồ 9 : Tổ chức của Phòng Tài chính - Kế toán ở Tổng công ty Chè Việt Nam: 17
2. Đặc điểm công tác kế toán tại Tổng công ty Chè Việt Nam 18
3.Kế toán các nghiệp vụ xuất khẩu của TCT Chè Việt Nam 19
Sơ đồ 11 : Hạch toán nghiệp vụ mua chè để xuất khẩu 20
Sơ đồ 12: Hạch toán nghiệp vụ mua bao bì chè xuất khẩu 20
Sơ đồ 13 : Hạch toán giá vốn và doanh thu xuất khẩu chè 21
Sơ đồ 14: Các khoản chi phí có thể xác định riêng cho hoạt động xuất khẩu 21
Sơ đồ 15 : khi nhận được giấy báo có của Ngân hàng Vietcombank ( tỷ giá thực tế ngày 30/7/00 là 14.097VND/USD ) 21
Sơ đồ 16 : Xác định kết quả HĐ xuất khẩu số 08/KD1 - EL 22
Sơ đồ 17: Hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu uỷ thác 23
CHƯƠNG III NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN 24
NGHIỆP VỤ XUẤT KHẨU TẠI TỔNG CÔNG TY CHÈ VIỆT NAM 24
I. NHẬN XÉT VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ XUẤT KHẨU TẠI 24
TỔNG CÔNG TY CHÈ VIỆT NAM 24
1. Ưu điểm trong công tác kế toán xuất khẩu tại Tổng công ty Chè Việt Nam 24
2. Tồn tại trong công tác kế toán xuất khẩu ở Tổng công ty Chè Việt Nam 25
II. NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ XUẤT KHẨU CỦA TỔNG CÔNG TY CHÈ VIỆT NAM 25
1. Sử dụng TK 413 - Chênh lệch tỷ giá và tỷ giá thực tế 25
2 . Phương pháp phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý cho hoạt động xuất khẩu 26
3. Thiết lập hệ thống báo cáo nhanh 27
4. Tổ chức công tác theo dõi và xử lý chứng từ kế toán 27
5. Áp dụng các biện pháp thúc đẩy, hỗ trợ xuất khẩu 28
II. NHỮNG ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT ĐỂ THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP 28
1. Tổ chức lại hoạt động của các phòng kinh doanh 28
2. Trang bị những thông tin, kiến thức mới, kỹ năng ngoại ngữ và tin học cho nhân viên 28
3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán 29
KẾT LUẬN 30
32 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1342 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Lý luận chung về xuất khẩu và kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hóa ở doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TK 413: chênh lệch tỷ giá.
Và cần chú ý:
TK 511: phản ánh doanh thu đã quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế tại thời điểm xác định hàng xuất khẩu.
TK 131: trường hợp xuất khẩu hàng hóa mà chưa thu được tiền thì công nợ thu bằng ngoại tệ phải được quy đổi theo tỷ giá ngân hàng, cuối kỳ nếu có số dư bằng ngoại tệ thì phải quy đổi theo tỷ giá thực tế cuối kỳ.
TK 413: TK này được sử dụng để phản ánh số chênh lệch do thay đổi tỷ giá ngoại tệ của doanh nghiệp hoặc thu chi hoạt động tài chính tuỳ theo quy định của cấp có thẩm quyền. Nhưng về nguyên tắc được dùng để bổ sung khoản thiếu hụt về chênh lệch tỷ giá của các kỳ sau. Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ thì đồng thời với việc quy đổi ra tiền Việt Nam để phản ánh vào các sổ, kế toán còn phải theo dõi chi tiết từng nguyên tệ (Thông tư 44/TC/TCDN 8/7/97/ - BTC).
Khi qui đổi từ ngoại tệ ra tiền Việt Nam thì trên các TK phản ánh doanh thu, chi phí, TSCĐ đều phải quy đổi theo tỷ giá thực tế tại thời điểm đó còn trên các TK phản ánh tài sản bằng tiền, công nợ thì có thể quy đổi theo tỷ giá thực tế hoặc tỷ giá hạch toán.
3. Trình tự hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu
Sơ đồ 1 : Quá trình mua hàng để xuất khẩu
TK111, 112,331,141 TK156 TK 111,112,331
Xuất hàng hoá trả
Giá lại cho người bán
thanh Giá mua
toán khi chưa có
mua TK 151 thuế
hàng
TK 133 (1331) Các khoản chiết khấu, giảm giá
được hưởng
Thuế GTGT
TK 154
Chi phí vận chuyển hàng về Xuất hàng để gia công,
nhập kho chế biến
Chi phí thu mua khác
TK 111,112,331
TK 154
Nhập lại kho hàng hoá Chi phí chế biến
đã chế biến
TK 133 (1331)
TK 157 Thuế GTGT
Nhập lại kho hàng hoá
đã chế biến
Quá trình xuất khẩu hàng hoá
Sơ đồ 2: hạch toán xuất khẩu trực tiếp.
TK331 TK 632 TK333 (3333) TK511 TK 131
Giá vốn hàng xuất Thuế xuất khẩu Giá bán
không qua kho phải nộp
TK156 TK 413
Giá vốn hàng
Xuất khẩu Chênh lệch
tỷ giá
TK 157
Xuất Giá vốn
gửi bán
Sơ đồ 3: Hạch toán xuất khẩu uỷ thác.
TK 111, 112 TK 338 TK 111,112
Nộp thuế và trả các chi phí Nhận tiền của đơn vị uỷ thác xuất
để nộp thuế và trả các chi phí
Chuyển trả tiền hàng
cho đơn vị uỷ thác xuất
TK 511
Phí uỷ thác
được hưởng
TK 333 (3331)
Thuế GTGT
phải nộp
TK 413
Chênh lệch TK 003
tỷ giá Nhận hàng Chuyển tiền
của đơn vị trả đơn vị
uỷ thác xuất uỷ thác xuất
Sơ đồ 4: Hạch toán ở đơn vị uỷ thác xuất khẩu.
TK156 TK 157 TK 632
Giao hàng uỷ Giá vốn hàng bán
thác xuất khẩu
TK 111,112 TK 138 TK 333 (3333) TK 511 TK 111,112
Chuyển tiền Nhận các
cho bên xuất chứng từ về Thuế XK TK 131
uỷ thác để nộp thuế và phải nộp Giá bán Nhận tiền
nộp thuế và trả các chi hàng
trả các chi phí phí khác do
bên xuất TK 413 TK 641
uỷ thác Chênh lệch Phí uỷ thác
chuyển tỷ giá
giao
+ Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ thì sử dụng TK 611- Mua hàng thay cho TK 156. TK 611 có 2 TK cấp 2 là TK 6111 - Giá mua hàng hoá và TK 6112 - Chi phí mua hàng. Cuối tháng kiểm kê kho hàng kế toán mới phản ánh giá vốn của số lượng hàng xuất kho còn doanh thu thì kế toán phản ánh ngay khi hàng được coi là đã xuất khẩu. Tuy vậy các doanh nghiệp xuất khẩu thường không áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ.
+ Hàng xuất khẩu được hưởng mức thuế suất thuế GTGT 0 % do đó thuế GTGT đầu vào được hoàn lại. Khi được hoàn lại thuế GTGT đầu vào của số hàng hóa, dịch vụ mua trong nước để xuất khẩu kế toán ghi:
Nợ TK 111,112
Có TK 133: số thuế GTGT đầu vào được hoàn lại
+ Khi nhận được tiền hoặc giấy báo có ngân hàng kế toán bình công nợ với khách hàng và ghi đơn theo nguyên tệ
Ghi đơn: Nợ TK 007 theo nguyên tệ
Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
+ Các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh khi đơn vị chấp nhận giảm giá cho khách hàng hoặc hàng sai quy cách phẩm chất bị khách hàng trả lại.
Sơ đồ 5: hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
TK 131 TK531 TK 511
Số hàng bị trả lại Kết chuyển doanh thu
TK 413 hàng bị trả lại
Chênh lệch tỷ giá TK 532
Kết chuyển số tiền
Số tiền giảm giá hàng bán giảm giá
+ Khi hàng bán bị trả lại thì thuế xuất khẩu đối với số hàng đó cũng được hoàn lại, kế toán ghi giảm chi phí bán hàng
Nợ TK 111, 112
Có TK 641
Sơ đồ 6: Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí QLDN
TK 111, 112, 331, 152 ... TK 641 TK 111, 112, ...
Chi phí bán hàng Giảm chi phí BH
phát sinh
TK 642
Chi phí QLDN Giảm chi phí QLDN
phát sinh
Sơ đồ 7: Xác định kết quả hoạt động xuất khẩu
TK 632 TK 911 TK 511
Kết chuyển giá vốn Kết chuyển doanh
thu thuần
TK 641, 642
Kết chuyển chi
phí BH, QLDN
TK 421
Lỗ Lãi
Chương II công tác kế toán nghiệp vụ xuất khẩu
ở Tổng công ty chè việt nam
I- Đặc điểm tổ chức quản lý và kinh doanh của tct chè việt nam
1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty Chè Việt Nam
Năm 1974, Liên hiệp các xí nghiệp Chè Việt Nam được thành lập trên cơ sở hợp nhất các nhà máy chè xuất khẩu của trung ương và một số Xí nghiệp chè hương ở miền Bắc. Nhiệm vụ của Liên hiệp chè là chế biến chè xuất khẩu theo kế hoạch do Nhà nước giao.
Năm 1979, Chính phủ ra quyết định 75/TTg và 224/TTg về thống nhất tổ chức ngành chè, hợp nhất 2 khâu trồng trọt và chế biến giao cho các Nông trường chè ở địa phương trên cơ sở trung ương quản lý thống nhất.
Tháng 3 năm 1987 Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm ra quyết định số 283 /NN-TCCB/QĐ thành lập công ty xuất nhập khẩu chè thuộc Liên hiệp các xí nghiệp nông công nghiệp Chè Việt Nam.
Căn cứ văn bản số 5826/ĐMDN ngày 13/10/1995 của Thủ Tướng Chính phủ phê duyệt phương án tổng thể sắp xếp doanh nghiệp Nhà nước thuộc Bộ NN&CNTP (nay là Bộ NN&PTNT ) và uỷ quyền ký quyết định thành lập các Tổng công ty theo quyết định số 90/TTg ngày 7/3/1994 của Thủ tướng Chính phủ. Ngày 29/12/1995 Bộ trưởng Bộ NN&PTNT ra quyết định số 394/NN-TCCB/QĐ thành lập Tổng công ty chè Việt Nam trên cơ sở sắp xếp lại các doanh nghiệp thuộc Liên hiệp các xí nghiệp nông công nghiệp Chè Việt Nam .
Tổng công ty Chè Việt Nam có tên giao dịch quốc tế là Vietnam National Tea Corporation (Vinatea Corp ) trụ sở chính đặt tại 46 Tăng Bạt Hổ-HBT-HN.
Tổng công ty Chè Việt Nam chính thức đi vào hoạt động vào tháng 6/1996 với quy mô ban đầu với 28 đơn vị thành viên tổng số lao động là 22 500 CBCNV.
Biểu số 1: Quy mô ban đầu của Tổng công ty Chè Việt Nam
Đơn vị : Trđ
Vốn pháp định
101.867,5
Nguồn vốn kinh doanh
Trong đó :
+ Vốn cố định
+ Vốn lưu động
95.419,8
68.163,6
27.256,2
Nguồn vốn XDCB
5.601,0
Quỹ phát triển sản xuất
846,7
Từ khi thực hiện chính sách đổi mới, sắp xếp lại DNNN của Chính phủ, một số đơn vị thành viên đã được cổ phần hoá, Tổng công ty còn lại 12 công ty thành viên và 2 đơn vị sự nghiệp hạch toán độc lập, 4 đơn vị hạch toán phụ thuộc (xem phụ lục 1 ).
2. Chức năng, nhiệm vụ của Tổng công ty Chè Việt Nam
Tổng công ty Chè Việt Nam là Tổng công ty Nhà nước bao gồm các đơn vị thành viên có quan hệ gắn bó với nhau về lợi ích kinh tế, tài chính, công nghệ sản xuất và chế biến, tiêu thụ sản phẩm, nghiên cứu khoa học, thông tin, đào tạo, tiếp thị, dịch vụ, xuất nhập khẩu hoạt động trong ngành chè.Tổng công ty Chè Việt Nam có các chức năng, nhiệm vụ :
1- Kinh doanh chè: Xây dựng và thực hiện chiến lược, quy hoạch, đầu tư, tạo nguồn vốn đầu tư, nghiên cứu cải tạo giống chè, trồng trọt, chế biến và tiêu thụ, xuất nhập khẩu sản phẩm chè và vật tư, thiết bị ngành chè.
2- Tiến hành các hoạt động kinh doanh khác theo pháp luật.
3- Cùng với các địa phương chăm lo phát triển kinh tế - xã hội ở các vùng trồng chè, đặc biệt là các vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng kinh tế mới, vùng sâu vùng xa có nhiều khó khăn.
4- Xây dựng mối quan hệ kinh tế và hợp tác đầu tư, khuyến nông, khuyến lâm với các thành phần kinh tế để phát triển trồng chè, góp phần thực hiện xoá đói giảm nghèo, phủ xanh đất trống đồi trọc và cải tạo môi sinh.
3. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý
Tổng công ty Chè Việt Nam là doanh nghiệp Nhà nước hoạt động theo Luật công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Bộ NN & PTNT.
- Hội đồng quản trị thực hiện các chức năng quản lý hoạt động của Tổng công ty, chịu trách nhiệm về sự phát triển của tổng công ty theo nhiệm vụ nhà nước giao.
- Tổng giám đốc là đại diện pháp nhân của Tổng công ty do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn bổ nhiệm , miễn nhiệm , khen thưởng , kỷ luật theo đề nghị của Hội đồng quản trị. Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị, trước Bộ trưởng bộ NN & PTNT và trước pháp luật về điều hành hoạt động của tổng công ty.
- Phó tổng giám đốc là người giúp Tổng giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của Tổng công ty.
- Kế toán trưởng Tổng công ty giúp Tổng giám đốc chỉ đạo , tổ chức, thực hiện công tác kế toán, thống kê của Tổng công ty.
- Ban kiểm soát thực hiện nhiệm vụ do Hội đồng quản trị giao về việc kiểm tra, giám sát hoạt động điều hành của Tổng giám đốc, bộ máy giúp việc và các đơn vị thành viên trong hoạt động tài chính, chấp hành luật pháp, điều lệ của Tổng công ty, quyết định của Hội đồng quản trị.
- Văn phòng và các phòng ban hoặc ban chuyên môn, nghiệp vụ của Tổng công ty có chức năng tham mưu, giúp việc cho Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc trong quản lý, điều hành công việc.
- Nhiệm vụ kinh doanh của Tổng công ty được giao cho các phòng kinh donh thực hiên, chủ yếu là mua hàng trong nước và tiến hành xuất khẩu. Hoạt động kinh doanh của các phòng kinh doanh được hạch toán riêng.
- Các công ty thành viên, đơn vị sự nghiệp và các chi nhánh thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch và sự chỉ đạo chung của Tổng công ty, chịu trách nhiệm trước Tổng công ty và trước cơ quan quản lý Nhà nước về các hoạt động của mình.
Sơ đồ 8: Mô hình tổ chức quản lý của Tổng công ty Chè Việt Nam
H Đ Q T
Ban Kiểm soát
TGĐ
Phó TGĐ
Phó TGĐ
Viện nghiên cứu chè
P. KHĐT&HTQT
Văn phòng TCT
P. Kỹ thuật NN
T.tâm KCS
Viện điều dưỡng Đồ sơn
P. Thị trường
P. Kỹ thuật CN
Các công ty trực thuộc (12 Cty)
P.Tổ chức LĐ-T.tra
P. Kinh doanh 1
`
P. TC-Kế toán
P. Kinh doanh 2
Các công ty cổ phần (6 Cty)
Trạm VT Cổ loa
P. Kinh doanh 3
Các Cty Liên doanh (2 Cty)
Chi nhánh TCT tại Hải Phòng
P. Kinh doanh 4
Chi nhánh TCT tại TP. HCM
P. Kinh doanh 5
Các liên kết hợp tác sx (2 Cty)
: Trực tiếp quản lý
: Kiểm tra, kiểm soát
4. Tình hình kinh doanh xuất khẩu chè của Tổng công ty
Tổng công ty tiến hành ký hợp đồng thu mua sản phẩm của các đơn vị thành viên, các công ty chè khác và của tư nhân đồng thời tìm kiếm khách hàng để tiêu thụ sản phẩm, chủ yếu là xuất khẩu ra nước ngoài. Nhiệm vụ này giao cho các phòng kinh doanh thực hiện.
Chè của Việt Nam đã được xuất khẩu sang khoảng 40 nước trên thế giới.
Biểu số 2: Các thị trường chính của chè Việt Nam: Đơn vị: tấn
Thứ tự
Tên nước
Tổng lượng chè các loại ( tấn )
Chè đen
( tấn )
Các loại chè khác ( tấn )
1
Irắc
16.412
16.412
2
Đài loan
9.071
4.260
4.811
3
Pakistan
2.091
1.019
1.072
4
Singapore
1.671
1.030
641
5
Nhật bản
998
118
880
6
Anh
889
889
7
Hồng kông
888
888
8
Hà lan
818
818
9
Đức
755
755
10
Nga
706
706
11
Balan
676
676
12
Canada
585
585
13
Mỹ
576
506
70
Nguồn: Báo cáo tình hình xuất khẩu chè của Tổng công ty Chè Việt Nam năm 1999
Iraq là khách hàng lớn nhất, chỉ riêng thị trường Iraq chiếm hơn 40% tổng lượng chè xuất khẩu cả nước. Canada và Mỹ tuy là các thị trường mới nhưng có tiềm năng rất lớn ( biểu số 2 ).
Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Tổng công ty là chè đen, chiếm hơn 90% tổng sản lượng chè xuất khẩu. Sản phẩm chè xanh chủ yếu xuất sang Đài Loan và Nhật Bản( biểu số 3 ).
Biểu số 3: Cơ cấu mặt hàng chè xuất khẩu của Tổng công ty năm 1997-1999
Loại chè
1997
1998
1999
Sản lượng(t)
Trị giá (USD)
Sản lượng(t)
Trị giá (USD)
Sản lượng(t)
Trị giá (USD)
Chè đen OTD
11.643,823
18.521.248,363
18.350,074
33.864.461,930
17.222,932
25.891.119,900
Chè đen CTC
321,825
653.847,285
501,192
755.516,472
Chè
xanh
770,925
1.657.571,550
207,330
380.102,500
635,035
957.520,900
Chè thành phẩm
746,080
1.665.9467,582
332,776
663.912,569
524,886
791.258,880
Chè bán thành phẩm
855,918
1.290.389,608
Nguồn: Báo cáo mặt hàng chè xuất khẩu của Tổng công ty Chè Việt Nam 1997-1999.
Do chất lượng chè của Việt Nam thấp, uy tín của chè Việt Nam trên thị trường quốc tế chưa cao, nên giá chè xuất khẩu của Việt Nam chỉ đạt ở mức bình quân 1,44 USD/kg trong khi giá chè thế giới bình quân là 2,22 USD/kg (nguồn- FAO).
Biểu số 4: Kết quả hoạt động xuất khẩu năm 1997-1999 Đơn vị : VND
Năm
Chỉ tiêu
1997
1998
1999
Tổng doanh thu
157.232.515.634
230.578.790.700
282.547.031.674
Thuế doanh thu
1.565.826.046
2.293.389.091
Giá vốn hàng bán
117.101.176.809
171.024.612.632
197.043.774.333
Chi phí bán hàng
20.669.032.391
27.895.156.356
37.392.681.209
Chi phí QLDN
13.659.726.418
25.591.499.485
19.270.421.602
Lợi tức thuần
4.236.753.970
3.774.133.145
28.840.154.449
5. Đặc điểm hoạt động xuất khẩu ở Tổng công ty
Một thuận lợi rất lớn cho Tổng công ty là mặt hàng chè được hưởng mức thuế xuất khẩu 0%, tuy vậy Tổng công ty cũng gặp khó khăn về chất lượng sản phẩm chè và giá bán.
Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Tổng công ty là chè đen chế biến theo công nghệ OTD và CTC với tên gọi khác nhau tuỳ theo phẩm cấp như OP, OPA, FBOP, PS, BPS....
+Tổng công ty xuất khẩu theo cả hai hình thức; theo nghị định thư và tự cân đối.
Theo nghi định thư : Kế hoạch xuất khẩu do nhà nước giao nhưng Tổng công ty được tự do đàm phán, ký kết hợp đồng với phía nước ngoài. Bộ tài chính sẽ thanh toán tiền hàng cho Tổng công ty khi Tổng công ty hoàn thành mỗi hợp đồng. Nếu Trong năm Tổng công ty không thực hiện hết kế hoạch Nhà nước giao thì sang năm sau thực hiện tiếp.
Tự cân đối: Tổng công ty tự tìm kiếm khách hàng để ký kết hợp đồng xuất khẩu và nhận xuất khẩu uỷ thác cho các công ty khác.
Tổng công ty thường xuất theo giá FOB, CFR và CIF.
+Tổ chức quá trình xuất khẩu
(1) Lập phương án giá
(2) Ký hợp đồng xuất khẩu
(3) Thu mua chè
(4) Kiểm tra L/C
(5) Xuất kho chuyển hàng ra cảng
(6) Làm các thủ tục kiểm dịch, Hải quan...
(6) Giao hàng lên tàu
(7) Làm thủ tục thanh toán
II. tổ chức công tác kế toán tại tổng công ty chè việt nam
1. Tổ chức Phòng Kế toán - Tài chính tại Tổng công ty Chè Việt Nam
1 Sơ đồ 9 : Tổ chức của Phòng Tài chính - Kế toán ở Tổng công ty Chè Việt Nam:
Trưởng phòng KT - TC
Phó phòng phụ trách kinh doanh
Phó phòng phụ trách sản xuất
Kế toán tổng hợp XNK
Thủ quỹ
Kế toán hành chính sự nghiệp
Kế toán vốn ODA
Kế toán thanh toán
Kế toán thanh toán đối ngoại
Kế toán kho hàng NK
Kế toán kho hàng XK
Kế toán tổng hợp sản xuất
-Trưởng phòng Kế toán - Tài chính kiêm kế toán trưởng có nhiệm vụ điều phối mọi họat động trong phòng và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về mọi hoạt động của phòng.
- Một phó phòng phụ trách kinh doanh và vốn kinh doanh xuất nhập khẩu tại Tổng công ty.
- Một phó phòng phụ trách sản xuất, đầu tư, hợp tác liên doanh liên kết của Tổng công ty.
- Kế toán kho hàng xuất khẩu chuyên hạch toán việc mua bán chè xuất khẩu; theo dõi kho, bao bì chè, mua vào- bán ra , xác định giá vốn, doanh thu của từng hợp đồng.
- Kế toán thanh toán đối ngoại theo dõi hàng xuất nhập khẩu uỷ thác, hoàn thiện bộ chứng từ hàng xuất khẩu để gửi cho Ngân hàng thanh toán tiền hàng, hạch toán doanh thu bán hàng, các nghiệp vụ phát sinh liên quan, thu chi ngoại tệ, phân tích và thanh toán hàng xuất nhập khẩu uỷ thác của các đơn vị uỷ thác.
- Kế toán kho hàng nhập khẩu theo dõi từ khâu nhập , bán trong nước và tính được kết quả kinh doanh cuối cùng.
- Kế toán tổng hợp kinh doanh xuất nhập khẩu tại văn phòng Tổng công ty, theo dõi tài sản, thuế tại văn phòng, tổng hợp, lên sổ cái, lên bảng cân đối kế toán và làm báo cáo quyết toán hàng năm, hàng quý. Mở sổ sách theo dõi tài sản, hàng tháng lập bảng kê để nộp thuế kịp thời.
- Kế toán tổng hợp sản xuất làm tổng hợp quyết toán tài chính của các đơn vị thành viên, lên quyết toán tài chíng toàn Tổng công ty.
- Kế toán hành chính sự nghiệp, chi phí lưu thông và làm kế hoạch tài chính (thu - chi ngân sách hàng năm), tổng hợp, phân tích các khoản chi đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp, theo dõi, phân tích chi phí lưu thông trong kinh doanh xuất - nhập khẩu.
- Kế toán theo dõi nguồn vốn đầu tư ODA, nhận vốn đầu tư, giao xuống các đơn vị thành viên, theo dõi, đôn đốc các đơn vị trả nợ gốc và lãi đúng thời hạn.
- Kế toán thanh toán ngân quỹ và ngân hàng, kiểm tra chứng từ gốc và viết phiếu thu - chi, hạch toán thanh toán, theo dõi quỹ tiền mặt và tiền gửi ngân hàng.
- Thủ quỹ phụ trách thu - chi tiền mặt, theo dõi tồn quỹ hàng ngày và đối chiếu với kế toán thanh toán.
+ Hình thức tổ chức công tác kế toán tại Tổng công ty là hình thức nửa tập trung nửa phân tán. Các đơn vị thành viên hạch toán độc lập tổ chức kế toán riêng, được tự chủ về tài chính. Các chi nhánh và các đơn vị hạch toán phụ thuộc không tổ chức kế toán, mọi nghiệp vụ kế toán được giao cho một nhân viên chuyên trách làm công tác hạch toán ban đầu, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Phòng Kế toán - Tài chính của Tổng công ty
2. Đặc điểm công tác kế toán tại Tổng công ty Chè Việt Nam
+ Trình tự ghi sổ của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ ở TCT Chè Việt Nam
Sơ đồ 10: Trình tự ghi sổ kế toán:
Sổ quỹ
Chứng từ gốc
(6)
(1)
(3)
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
(2)
(5)
(8)
(4)
Sổ đăng ký CTGS
Chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
(7) (9)
(10)
Bảng cân đối tài khoản
(11)
(12) (12)
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Kiểm tra, đối chiếu
+ Hệ thống sổ kế toán tại Tổng công ty chè Việt Nam:
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ quỹ, sổ cái và các sổ chi tiết các tài khoản: TK 131, TK 641, TK 632... Sổ chi tiết bán hàng, chi tiết thanh toán...
+ Tài khoản sử dụng:
Tổng công ty Chè Việt Nam là doanh nghiệp Nhà nước có quy mô lớn với đầy đủ các hoạt động sản xuất kinh doanh vì vậy kế toán sử dụng gần như tất cả các tài khoản trong hệ thống tài khoản kế toán Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành. Tuy vậy, do đặc thù của ngành chè nên các tài khoản chi tiết và các tài khoản cấp 2, cấp 3 thậm chí cấp 4 được mở cho từng đối tượng cụ thể, ví dụ:
TK 13111 - Phải thu của người mua chè trong nước
TK 13131 - Phải thu của người mua chè xuất khẩu
TK 11221- Tiền gửi ngoại tệ tại Vietcombank
TK 11213 - Tiền gửi VND tại Eximbank
TK 156231 - Mua hương liệu làm chè chất lượng cao nhập kho Cổ loa.
TK 15611 - Giá mua hàng xuất khẩu
TK 15614 - Giá mua bao bì xuất khẩu
TK 1571 - Hàng gửi xuất khẩu
TK 42121 - Kết quả hoạt động xuất khẩu
TK 51111 - Doanh thu xuất khẩu hàng hoá
TK 51131 - Doanh thu xuất khẩu uỷ thác
TK 63211 - Giá vốn chè xuất khẩu
TK 91111 - Xác định kết quả xuất khẩu
- Tổng công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên nên không sử dựng đến các TK 611, TK 631.
+ Hệ thống báo cáo kế toán gồm:
- Báo cáo Tài chính;
+Thuyết minh báo cáo tài chính
+Bảng cân đối kế toán.
+Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
- Ngoài ra kế toán còn phải lập các báo cáo quản trị khác.
3.Kế toán các nghiệp vụ xuất khẩu của TCT Chè Việt Nam
Trình tự hạch toán:
Ví dụ để minh hoạ trình tự kế toán xuất khẩu tại Tổng công ty Chè Việt Nam.
Ví dụ: Ngày 4/6/2000 Tổng công ty ký hợp đồng xuất khẩu số 08/KD1 - EL với Công ty Elias F.Acjam & son tại Syria bán chè đen OPA theo giá CFR giao hàng tại cảng Lattakia - Syria chậm nhất vào ngày 30/7/2000.
Số lượng : 15 tấn
Đơn giá : 1.895,57 USD/tấn . Tổng số : 28.433,55 USD
Thanh toán : Bằng USD theo phương thức L/C trả tiền khi nhận được hàng.
Tỷ giá thực tế ( ngân hàng ) : 14.053VND/USD
Ngày 14/6/2000 Tổng công ty mua 15 tấn chè đen OPA của Công ty chè Liên Sơn với giá là 15.500.000 đ/tấn, chi phí vận chuyển nhập kho Cổ Loa là 495.000đ/tấn.
Ngày 15/6 Tổng công ty mua 1500 thùng gỗ của công ty Thanh Hà giá 27.500.000đ chi phí vận chuyển 7.000.000đ
Sơ đồ 11 : Hạch toán nghiệp vụ mua chè để xuất khẩu
TK 3311 TK 15611
232.500.000đ Giá mua chè 221.428.571đ
TK 1331
11.071.428đ
675.000đ TK 15621
7.425.000đ Chi phí mua 6. 750.000đ
Sơ đồ 12: Hạch toán nghiệp vụ mua bao bì chè xuất khẩu
TK 11111 TK 15614
27.500.000đ Giá mua bao bì 25.000.000đ
TK 1331
2.500.000đ
636.363đ TK 15624
7.000.000đ Chi phí mua 6.363.636đ
+ Khi xuất khẩu chè
+ Ngày 19/6/00 Ngân hàng Vietcombank cho Tổng công ty một thông báo nội dung công ty Elias F.Acjam and son đã mở L/C trị giá 28.433,55 USD cho Tổng công ty hưởng, điều kiện theo nội dung hợp đồng số 08/KD1- El.
+ Ngày 20/6/00 Tổng công ty ký hợp đồng thuê tàu chợ với Singapore TranCo.Ltd, cước phí 273,5 USD/tấn từ cảng Hải Phòng tới cảng Lattakia. Tàu cập cảng Hải Phòng ngày 24/6/00. Thanh toán bằng chuyển khoản trước khi tàu cập cảng.
Sơ đồ 13 : Hạch toán giá vốn và doanh thu xuất khẩu chè
TK 156 TK 1571 KT632 TK 511 TK 131 (15611,... ,15624) ( 63211 ) ( 51111 ) ( 13131 )
399.576.678đ
259.542.207đ
259.542.207đ
Doanh thu bán hàng
Giá vốn hàng bán
Hàng gửi bán
Sơ đồ 14: Các khoản chi phí có thể xác định riêng cho hoạt động xuất khẩu
TK 11221 TK 64171
CP thuê tàu
51.887.190đ
57.652.433đ
TK 1331
Có TK 0071: 4102,5USD
5.765.243đ
1.825.000đ
TK11112 TK 64181
16.425.000đ
CP bằng tiền khác
18.250.000đ
Sơ đồ 15 : khi nhận được giấy báo có của Ngân hàng Vietcombank ( tỷ giá thực tế ngày 30/7/00 là 14.097VND/USD )
TK 13131 TK 11221
400.426.976đ
399.576.678đ
TK 711
1.249.825đ
TK 64181
400.777đ
Nợ TK 0071: 28.405,12 USD
Sơ đồ 16 : Xác định kết quả HĐ xuất khẩu số 08/KD1 - EL
TK 63211 TK 91111 TK 51111
259.542.207đ
399.576.678đ
K/c doanh thu
K/c giá vốn
TK 64171
51.887.190đ
K/c chi phí
TK 64181
16.825.777đ
K/c chi phí
TK 42121
71.321.504đ
K/c lãi
` Trường hợp Tổng công ty xuất khẩu theo nghị định thư ; hạch toán tương tự như xuất khẩu trực tiếp, kế toán không phải mang chứng từ đến ngân hàng nhưng lại thêm thủ tục chuyển phát nhanh bộ chứng từ cho người mua. Phí chuyển phát nhanh là 42,9 USD.
602.873,7đ
Nợ TK 64271 :
Có TK 11121:" Tiền mặt ngoại tệ "
Ghi đơn Có TK 0071 : 42,9 USD
` Trường hợp Tổng công ty xuất uỷ thác ; kế toán sử dụng TK 3388, với mặt hàng chè xuất khẩu thì sử dụng tài khoản TK 33881 để hạch toán các nghiệp vụ phát sinh.
Ví dụ : Ngày 20/9/2000 Tổng công ty ký hợp đồng xuất khẩu uỷ thác cho công ty Chè và Cà phê Văn Hưng 30 tấn chè đen FBOP giá 1085 USD/tấn. Mọi chi phí cho tới khi hàng giao lên tàu tại cảng Hải Phòng do công ty Chè và Cà phê Văn Hưng chịu và phải chuyển hàng ra cảng đúng ngày Tổng công ty yêu cầu. Phí uỷ thác : 4% tổng giá trị lô hàng.
Ngày 8/10/2000 Tổng công ty ký hợp đồng số 14/KD2 - AG bán cho công ty AGRIPRO.Ltd của Canada 30 tấn chè đen FBOP theo giá FOB Hải Phòng. Tổng giá tri lô hàng 32.550 USD. Thanh toán bằng L/C .Giao hàng vào ngày 2/11/2000.
- Tỷ giá ngân hàng : 14.200VND/USD
Sơ đồ 17: Hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu uỷ thác
TK 11112 TK 33881 TK 11214
21.500.000đ
21.500.000đ
Nhận tiền để trả các chi phí xuất khẩu
Trả các chi phí xuất khẩu
TK 51113 TK 11223
Phí uỷ thác được hưởng
462.210.000đ
18.488.400đ
Người nhập khẩu thanh toán tiền chè
16.639.200đ
TK 3331
1.848.840đ
Thuế GTGT trên phí uỷ thác được hưởng
Nợ TK 0071: 32.550 USD
TK 11223
443.721.600đ
TK 003
Chuyển trả tiền chè xuất khẩu cho bên uỷ thác
462.210.000đ
Khi trả tiền
462.210.000đ
Khi nhận hàng
Có TK 0071: 31.248 USD
Khi chuyển đổi từ ngoại tệ sang đồng Việt Nam trong mọi trường hợp Tổng công ty sử dụng tỷ giá do ngân hàng công bố vào thời điểm phát sinh nghiệp vụ, khi phát sinh chênh lệch tỷ giá kế toán ghi thẳng vào TK 711"Thu nhập hoạt động tài chính" hoặc TK 811 " Chi phí hoạt động tài chính". Cuối kỳ kế toán đánh giá lại số dư Tài khoản ngoại tệ theo tỷ giá ngân hàng vào thời điểm cuối kỳ, nếu tỷ giá cuối kỳ thấp hơn tỷ giá trong kỳ số chênh lệch kế toán ghi Nợ TK 811, ngược lại ghi Có TK 711.
Do mỗi phòng kinh doanh cùng lúc thực hiện nhiều hợp đồng vừa mua bán trong nước vừa xuất nhập khẩu nên đối với các khoản chi phí không thể phân bổ riêng cho hoạt động xuất khẩu như khấu hao TSCĐ, lương nhân viên...kế toán tập hợp vào TK 6411, TK 6414, TK 6421, TK 6424 ... cuối kỳ kết chuyển vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh chung.
Chương III Những giải pháp nâng cao chất lượng công tác kế toán
nghiệp vụ xuất khẩu tại Tổng công ty chè việt nam
I. Nhận xét về công tác kế toán nghiệp vụ xuất khẩu tại
tổng công ty chè việt nam
1. Ưu điểm trong công tác kế toán xuất khẩu tại Tổng công ty Chè Việt Nam
Là một doanh nghiệp có quy mô họat động lớn được tổ chức trên các địa bàn khác nhau, khoảng cách giữa các địa bàn khá xa nên Tổng công ty sử dụng hình thức tổ chức nửa tập trung nửa phân tán là rất phù hợp với đặc điểm kinh doanh và đặc điểm tổ chức quản lý của Tổng công ty. Hình thức này thúc đẩy chế độ hạch toán nội bộ đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời phục vụ cho quản lý ở từng đơn vị cơ sở. Công tác kế toán của Tổng công ty được tổ chức khá qui củ, có kế hoạch sắp xếp chỉ đạo từ trên xuống nên đảm bảo cun
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0212.doc