Đề tài Mô phỏng cuộc gọi trong báo hiệu C7

Mục lục

 

Lời mở đầu

 

PHầN I: Lý THUYếT Về Hệ THốNG BáO HIệU Số 7

 

Những khái niệm cơ bản về báo hiệu số 7

 

1.1 Điểm báo hiệu

1.2 Kênh báo hiệu/Chùm kênh báo hiệu

1.3 Các phương thức báo hiệu

1.4 Tuyến báo hiệu/Chùm tuyến báo hiệu

1.5 Các phương thức của điểm báo hiệu

1.6 Các khối chức năng của hệ thống báo hiệu số 7

1.7 Các phần của người sử dụng

1.8 Mối quan hệ giữa hệ thống báo hiệu số 7 và mô hình OSI

 

Phần chuyển giao tin báo_MTP

 

2.1 MTP mức 1 : Đường số liệu báo hiệu

2.2 MTP mức 2 : Đường báo hiệu

2.2.1 Chức năng điều khiển đường báo hiệu

2.2.2 Xác định giới hạn đơn vị bản tin

2.2.3 Đồng chỉnh đơn vị bản tin

2.2.4 Phát hiện lỗi

2.2.5 Sửa lỗi

2.2.6 Đồng chỉnh ban đầu

2.2.7 Sự cố bộ xử lý

2.2.8 Điều khiển luồng mức 2

2.2.9 Chỉ thị tắc nghẽn tới mức 3

2.2.10 Giám sát lỗi đường báo hiệu

2.2.11 Xử lý cuộc gọi tại mức 2 của đường báo hiệu

 

2.3 MTP mức 3 : Bản tin và chức năng mạng báo hiệu

2.3.1 Xử lý bản tin báo hiệu

2.3.2 Quản trị mạng báo hiệu

 

Phần điều khiển đấu nối báo hiệu-SCCP

 

3.1 Mục đích của SCCP

3.1.1 Báo hiệu không liên quan đến mạch

3.1.2 Các đấu nối báo hiệu logic

 

3.2 Tổng quan về SCCP

3.2.1 SCCP trong hệ thống báo hiệu số 7

3.2.2 Cấu trúc chức năng của SCCP

3.2.3 Những dịch vụ của SCCP

3.2.4 Các lớp giao thức

3.2.5 Bản tin SCCP

 

 

3.2.5.1 Khuôn dạng bản tin SCCP

3.2.5.2 Phương thức đánh địa chỉ và định tuyến bản tin SCCP

3.2.5.3 Các thủ tục của SCCP

 

Phần người sử dụng-User part

 

4.1 Phần người sử dụng

4.1.1 Tín hiệu thoại

4.1.2 Thủ tục báo hiệu

 

PHầN ii: cHƯƠNG TRìNH MÔ PHỏNG

 

Kết luận

Tài liệu tham khảo

 

doc53 trang | Chia sẻ: netpro | Lượt xem: 2895 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Mô phỏng cuộc gọi trong báo hiệu C7, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng để phân biệt đó là loạI bản tin nào MSU,LSSU hay FISU Xác định giới hạn đơn vị bản tin Lúc bắt đầu và kết thúc một đơn vị bản tin thì một mẫu đơn nhất 8 bit được sử dụng đó chính là cờ F (Flag). Để đảm bảo là mẩu 8 bit đó không bị nhầm lẩn trong đơn vị báo hiệu thì người ta sử dụng bit chèn , cứ sau 5 bit 1 liên tiếp lại chèn thên 1 bit zero và bit đó phải được huỷ bỏ đi tại đầu thu. Cờ F đóng vai trò kết thúc một đơn vị bản tin đồng thời cũng là để mở đầu cho bản tin tiếp theo. F CK SIF SIO LI ERROR CORECTION F 01111110 Hình 2.4 Đồng chỉnh đơn vị bản tin Thủ tục xác định giới hạn ở trên chính là đồng chỉnh đơn vị bản tin Mất đồng chỉnh xảy ra lúc thu được một đơn vị mẩu bit không được cho phép bởi thủ tục định giới hạn, hoặc khi độ dài cực đại vượt quá giới hạn cho phép Trường chỉ thị độ dài LI không phải được sử dụng để xác định độ dài cua một bản tin báo hiệu mà để xác định đó là loại bản tin nào Phát hiện lỗi Chức năng phát hiện lỗi đạt được bởi phương tiện kiểm tra 16bit CK cung cấp tại đầu cuối của Mỗi đơn vị báo hiệu. Các bit kiểm tra (checksum) được tạo ra dựa vào các bit trước của đơn vị báo hiệu theo một thuật toán đặc thù. Tại thiết bị kết cuối báo hiệu ở đầu thu thuật toán tương tự được sử dụng để tính toán tổng kiểm tra checksum . Tổng này sẽ được so sánh với phía đầu thu. Nếu 2 tổng không bằng nhau chứng tỏ đã xảy ra lỗi. Sửa lỗi Trường sửa lỗi 16 bit chứa con số thứ tự hướng đi, con số thứ tự hướng về (forward and backward sequence number), bit chỉ thị hướng đi và bit chỉ thị hướng về. F CK SIF SIO LI ERROR CORECTION FIB FSN BIB BSN F Trường sửa lỗi Hình 2.5 Mỗi một đơn vị bản tin truyền được gán một con số thứ tự,con số đó được chèn vào trường FSN (chỉ thị hướng đi). Các MSU sẽ được truyền lại lúc lỗi đã được phát hiện. Các LSSU và FISU không được truyền lại. 3 phương pháp sửa lỗi được cung cấp: phương pháp sửa lỗi cơ sở Phương pháp sửa lỗi cơ sở có lặp Phương pháp phát lại có chu kỳ phòng ngừa Phương thức sửa sai cơ bản : Trong phương thức này một đơn vị báo hiệu đã được truyền sẽ được lưu giữ trong một bộ đệm phát laị cho đến khi nhận được một báo nhận khẳng định từ đầu cuối bộ thu. Báo nhận khẳng định FSN(=36) A B BSN(=36) FIB=BIB FSN(=36) BSN(=35) BSN(=35) A B BIB=chuyển giá trị FIB Hình 2.6 Phương pháp sửa sai cơ bản Báo nhận phủ định Nếu bản tin nhận được là đúng kết cuối báo hiệu thu sẽ gửi một báo nhận khẳng định (positive acknowlegemen) bằng cách chèn một con số FSN bằng con số BSN bất kể đó là trong LSSU, FISU hay MSU Bit chỉ thi hướng đi đựơc thiết lập bằng bit chỉ thị hướng về trong bản tin nhận tức FIB=BIB. Tại đầu thu lúc có báo nhận khẳng định, các đầu cuối báo hiệu xuất phát loại bỏ bản tin từ bộ đệm truyền lại. Nếu bản tin đầu thu bị lỗi, đầu cuối báo hiệu thu sẽ gửi một báo nhận phủ định bằng cách chèn bit chỉ thị hướng về. FSN của bản tin nhận đúng cuối cùng sẽ được chèn vào trường BSN Khi báo nhận phủ định được nhận bởi đầu cuối báo hiệu gửi đi, việc truyền các đơn vị báo hiệu mới sẽ bị gián đoạn. Đơn vị báo hiệu trong buffer không có báo nhận khẳng định sẽ truyền lại những yêu cầu tương tự như chúng đã truyền trước đó. Điều này đảm bảo rằng đơn vị báo hiệu được nhận là đúng. SPA SPB MSU FSN =1 FIB =1 MSU FSN =2 FIB =1 MSU FSN =2 FIB =0 FISU BSN =1 BIB =1 FISU BSN =1 BIB =0 FISU BSN =2 BIB =0 Hình 2.7 Phương phát sửa sai cơ bản có lặp Tương tự như phương pháp trên song có một vài sự bổ sung như: Mỗi MSU được phát lần thứ 2 Mỗi MSU có cờ mở đầu và cờ kết thúc đẻ đảm bảo rằng các MSU lặp sẽ không bị mất. Phương pháp phát lại có chu kỳ phòng ngừa SP A SP B MSU bsn=1 bib=1 FSN = 4 fib=1 FISU fsn=1 fib=1 BSN = 4 bib=1 MSU FSN = 5 MSU FSN = 5 MSU FSN = 6 MSU FSN = 6 FISU BSN = 6 Hình 2.8 Một đơn vị báo hiệu đã dược truyền sẽ được lưu trong bộ đệm truyền lại cho đến khi có một báo nhận khẳng định báo rằng đơn vị báo hiệu đã được nhận. Trong suốt chu kỳ lúc không có đơn vị báo hiệu mới để truyền tất cả các đơn vị báo hiệu không nhận được báo nhận khẳng định phải truyền lại theo chu kỳ. Thủ tục truyền lại cưởng bức (force retransmission procedure) được bắt đầu lúc có một số xác định trước các đơn vị báo hiệu tồn tại. Việc truyền các đơn vị báo hiệu mới sẽ bị gián đoạn và đơn vị báo hiệu được truyền lại một cách có chu kỳ cho đến khi số của đon vị báo hiệu không được xác nhận giảm xuống. Trong phương pháp này sẽ không có xác nhận khẳng định. Phương pháp có chu kỳ được sử dụng trên đường báo hiệu nơi trể đường truyền lớn hơn 15ms và trên các đường báo hiệu được thiết lập qua vệ tinh. Đồng chỉnh ban đầu Thủ tục đồng chỉnh ban đầu thực hiện cho thời gian ban đầu (chẳng hạn sau khi bật nguồn ) và đồng chỉnh,lúc phục hồi sau khi xảy ra lỗi đường báo hiệu. Thủ tục đồng chỉnh ban đầu dựa trên các trao đổi của đơn vị báo hiệu trạng thái đường LSSU giữa 2 điểm báo hiệu cóliên quan. F CK SF LI ERROR CORRECTION F Không sử CBA dụng Chỉ thị trạng thái Hình 2.9 C B A 0 0 0 Mất đồng chỉnh 0 0 1 Đồng chỉnh bình thường 0 1 0 Trạng thái khẩn 0 1 1 Không hoạt động 1 0 0 Sự cố bộ xử lý 1 0 1 Bận Trong trường trạng thái 3 bit thấp nhất được sử dụng để đánh dấu trạng thái của đường báo hiệu theo các trạng thái đã được chỉ ra ở trên Thời gian xấp xỉ cho 2 thủ tục đồng chỉnh bình thường (Pn) và khẩn cấp (Pe) là: Pn=216 octets-8.2s (64kbit/s) Pe=212 octets-0.5s(64kbit/s) Sự cố bộ xử lý Sự cố bộ xử lý xảy lúc các bản tin báo hiệu không thể chuyển đến các chức năng mức 3 và mức 4, nguyên nhân có thể là bộ xử lý trung tâm xảy ra lỗi vì các tuyến báo hiệu riêng lẻ bị cấm. Khi bộ diều khiển đương báo hiệu xác định có sự cố bộ xử lý trung tâm nó sẽ bắt đầu việc tiếp tục truyền các LSSU với chỉ thị trạng thái lỗi bộ xử lý SIPO Điều khiển luồng mức 2 Điều khiển luồng được thiết lập lúc kết cuối thu của đường báo hiệu phát hiện ra sự tắc nghẽn. Đầu cuối thu bị tắc nghẻn của đường báo hiệu khai báo điều kiện của một kết cuối truyền từ xa bằng cách sử dụng đơn vị bản tin LSSU; trạng thái chỉ báo bận SIB (Status Indication Busy) và chúng sẽ lấy ra các báo nhận của các MSU đến. Khi sự tắc nghẽn giảm xuống, báo nhận của tất cả các MSU đến được lấy lại. Trong khi tắc nghẽn tồn tại kết cuối truyền từ xa sẽ khai báo một cách có chu kỳ các điều kiện. Kết cuối truyền từ xa sẽ chỉ ra tuyến có lỗi nếu sự tắc nghẽn cứ tiếp tục quá dài. Chỉ thị tắc nghẽn tới mức 3 Những mức tắc nghẻn trong bộ đệm truyền và bộ đẹm truyền lại được giam sát bởi chức năng điều khiển đường báo hiệu để cung cấp những chỉ thị tắc nghẻn tới mức 3. Giám sát lỗi đường báo hiệu Để đảm bảo một cách chắc chắn việc hoạt động của một đường báo hiệu được đáp ứng một cách đầy đủ các yêu cầu dịch vụ báo hiệu. Ví dụ như việc truyền đi các đơn vị báo hiệu nhận sai là được phép, việc vận hành của Mỗi đường được giám sát bởi 2 phương thức: Giám sát tỉ lệ lỗi đơn vị báo hiệu (SUERM) Nếu như việc hoạt động của một tuyến báo hiệu trong một dịch vụ sai lỗi dưới một mức chắc chắn naò đó. Tuyến báo hiệu sẽ ở vào tình trạng không cung cấp dịch vụ. Lưu lượng báo hiệu lúc này sẽ được gửi tới một tuyến khác bởi thủ tục trao đổi qua lại. SUERM(Signalling Unit Error Rate Monitor) được tích cực trong khi mà một đường báo hiệu đang cung cấp dịch vụ và cung cấp một trong những tiêu chuẩn cho việc đưa ra đường báo hiệu không cung cấp dịch vụ. Giám sát tỉ lệ lỗi đồng chỉnh AERM AERM( Aligment error Rate Monitor) được tích cực trong khi một đường báo hiệu trong tình trạng cung cấp trạng thái về thủ tục đồng chỉnh ban đầu. Đó là một bộ đếm tuyến tính về các lỗi đơn vị báo hiệu. Xử lý cuộc gọi tại mức 2 của đường báo hiệu 2 diểm báo hiệu muốn trao đổi với nhau các thông tin về cuộc gọi cần chiếm lấy một COC để truyền đi các thông tin báo hiệu. Lúc không có bản tin MSU hoặc LSSU thì FISU sẽ được truyền để giám COC Lúc truyền báo hiệu COC được khởi tạo, lúc đường truyền báo hiẹu xảy ra sự cố và được khôi phục thì bản tin LSSU sẽ truyền đi để mang các trạng thái liên kết báo hiệu . MSU là bản tin mang thông tin báo hiệu thực. F CK SIF SIO LI ERROR CORRECTION F MSU Mức 2 Mức 2 Hình 2.10 F CK SF LI error correction F LSSU Mức 2 Hình 2.11 F CK LI error correction F Mức 2 FISU Hình 2.12 Một số từ viết tắt: SIOS(011) : Không hoạt động SIO(000) : Mất đồng chỉnh SIN(001) : Đồng chỉnh bình thường SIE(010) : Trạng thái khẩn Một quá trình xử lý gọi ở mức 2 có thể được minh hoạ bằng việc trao đổi các bản tin như sau: SP A SP B COC FISU FISU FISU LSSU SIO LSSU SIO LSSU SIN LSSU SIN FISU FISU MSSUU MSSUU Hình 2.13 Khởi tạo lại (Sửa chữa) Các quá trình xảy ra đối với một quá trình xử lý gọi Điều khiển trạng thái đường báo hiệu Nếu lỗi đường truyền xảy ra, cắt bỏ một phía phát Tx của đường báo hiệu đang hoạt động Điều khiển thu, phát các bản tin báo hiệu MSU Điều khiển trạng thái đường báo hiệu Khởi động: SP A SP B SIOS SIOS Cấu trúc cụ thể của bản tin LSSU: 7E CK xxxx011 000001 1 7F 1 7F 7E Kết nối: SPA SPBA SIOS SIOS Bắt đầu SIO SIO SIN SIN FISU FISU Đường báo hiệu đang hoạt động, nêu xảy ra lỗi đường truyền sẽ cắt bỏ một phía phát. SP A SP B FISU FISU SIOS Cắt Tx tại B Nếu đường báo hiệu đã hoạt động, các bản tin báo hiệu MSU sẽ được truyền đi SP A SP B FISU FSN =7F BSN =7F FISU FSN =7F BSN =7F MSU FSN =0 BSN =7F MSU FSN =0 BSN =7F FISU FSN =7F BSN =0 FISU FSN =0 BSN =7F MSU FSN =0 BSN =0 MSU FSN =0 BSN =0 SPA phát MSU SPB nhận MSU chính xác SPA gửi FISU sau khi nhận được phúc đáp xác nhận SPB phát MSU SPA nhận MSU đúng và gửi trả phúc đáp xác nhận. Phần MTP mức 3: Bản tin và chức năng của mạng báo hiệu Nhiệm vụ của MTP mức 3 là cung cấp các chức năng và thủ tục đảm bảo việc truyền các bản tin báo hiệu một cách tin cậy thậm chí ngay cả khi đường báo hiệu hay các điểm chuyển tiếp báo hiệu STP bị lỗi. Như vậy là MTP mức 3 cần có các chức năng và thủ tục thích hợp để thông báo cho đầu cuối phía xa của mạng báo hiệu biết hậu quả của lỗi để đặt lại cấu hình cho phù hợp với việc định tuyến các bản tin qua mạng báo hiệu. Dựa theo nguyên tắc này có thể chia các chức năng mạng báo hiệu ra làm hai loại cơ bản là: -xử lý bản tin báo hiệu -quản trị mạng báo hiệu. Mức 3 MTP Mức 2 MTP Mức 4 User part Phân phối bản tin định tuyến bản tin Phân biệt bản tin Xử lý bản tin Quản trị lưu lượng báo hiệu Quản lý Tuyến báo hiệu Quản trị đường báo hiệu Quản trị mạng báo hiệu Các chức năng mạng báo hiệu Kiểm tra , bảo dưỡng Chỉ thị và điều khiển Luồng bản tin báo hiệu Hình 2.? Các chức năng của mạng báo hiệu Xử lý bản tin báo hiệu Chức năng này đảm bảo cho các bản tin báo hiệu đến đúng đích. Các bản tin này có thể đi thẳng trên một đường báo hiệu nối trực tiếp hai điểm nguồn _đích hoặc thông qua các điểm STP. Mỗi bản tin báo hiệu đều có một nhãn định tuyến nằm ở phần đầu của trường SIF. Nhãn định tuyến Nhãn SLS OPC DPC 4 bit 14 bit 14 bit Hình 2. Cấu trúc nhãn định tuyến DPC: Mã điểm đích OPC: Mã điểm nguồn SLS: Lựa chọn đường báo hiệu Dựa vào nhãn định tuyến tìm ra điểm nguồn và điểm đích của bản tin (OPC và DPC). Trường SLS được sử dụng khi làm việc ở chế độ chia tải. Xử lý bản tin báo hiệu gồm 3 chức năng: định tuyến bản tin, phân biệt bản tin và phân phối bản tin. định tuyến bản tin Phân biệt bản tin đến / từ mức 2 Phân phối bản tin đến / từ mức 4 Hình 2.Định tuyến ,phân biệt và phân phối bản tin Chức năng định tuyến bản tin báo hiệu Tại mỗi điểm báo hiệu khi có bản tin đi tới từ lớp 4 hoặc lớp 3 thì việc lựa chọn một đường báo hiệu để gửi bản tin này tới đích là công việc định tuyến. Thông tin định tuyến của môĩ bản tin nằm trong phần nhãn định tuyến và đôi khi cần cả thông số chỉ thị mạng trong trường SIO. Khi có hai hoặc nhiều đường báo hiệu được sử dụng cùng lúc để truỳên lưu lượng tới một điểm đích thì lưu lượng tải này được phân phối giữa chúng nhờ chức năng chia tải là một phần của chức năng định tuyến. Có hai trường hợp chia tải: chia tải giữa các đường báo hiệu trong cùng một chùm kênh. Chia tải giữa các đường báo hiệu không thuộc một chùm kênh. Tập hợp chia tải của hai hay nhiều chùm kênh gọi là một kênh kết hợp. ở hình 2. , lưu lượng tải được mang bởi một chùm kênh được chia cho các kênh báo hiệu khác nhau nhờ trường SLS. SLS=XXX0 SLS=XXX1 Hình 2. Chia tải trong một chùm kênh B A Còn ở hình 2. , lưu lượng được chia cho các kênh báo hiệu khác nhau không thuộc một chùm kênh. D E F B C Lưu lượng đến B Lưu lượng đến C Liên kết bị sự cố Hình 2. Chia tải giữa các chùm kênh XXX0 A Thông tin định tuyến được cập nhật kịp thời khi có sự cố xảy ra trên mạng báo hiệu có liên quan tới điểm báo hiệu đang xét. Các bản tin báo hiệu được tạo ra ở MTP mức 3 (LSSU, FISU) nếu không liên quan tới một đường báo hiệu thì được gán một mã đường báo hiệu SLC bất kỳ hoặc SLC ngầm định là 0000. Các bản tin này được định tuyến bình thườngvà SLC được sử dụng như SLS để chia tải. Mỗi bản tin có thể được gán một mức ưu tiên tắc nghẽn. Có N+1 mức(0<N<3). Mức ưu tiên cao nhất dành cho các bản tin quản trị mạng báo hiệu. Khi so sánh mức ưu tiên của một bản tin với trạng thái tắc nghẽn của đường báo hiệu được lựa chọn để mang bản tin này: nếu mức ưu tiên không nhỏ hơn thì bản tin được truyền. đối với các bản tin điều khiển truyền thì mức ưu tiên của nó được so sánh với trạng thái loại bỏ đường báo hiệu. Nếu mức ưu tiên lớn hơn hoặc bằng thì nó mới được truyền. Chức năng phân biệt bản tin Tại điểm báo hiệu khi có bản tin báo hiệu từ mức 2 đi tới thì chức năng phân biệt bản tin được kích hoạt để xác định xem đây có phải là điểm đích của bản tin này không. Nếu điểm báo hiệu này có khả năng chuỷên tiếp và không phải là đích thì bản tin này được chuyển tới chức năng định tuyến để được gửi đi trên một kênh ra phù hợp. Nếu tại điểm SPC này thấy bản tin thu được không thể phân phối tới điểm đích thì nó sẽ gửi một bản tin thông báo tới điểm thu trước nó. Chức năng phân phối bản tin Khi DPC của bản tin trùng với mã điểm thu thì chức năng phân phối bản tin được kích hoạt. Trường chỉ thị dịch vụ được kiểm tra để phân phối bản tin tới phần người sử dụng tương ứng hoặc tới MTP mức 3. Nếu không thể phân phối bản tin tới người sử dụng yêu cầu thì có một bản tin được gửi về điểm nguồn. Có các kiểu thông báo sau: Tắc nghẽn mạng báo hiệu. Phần người sử dụng (user part) ở đầu xa chưa được trang bị . Phần người sử dụng (user part) ở đầu xa không thể truy nhập. Phần người sử dụng (user part) ở đầu xa:không biết. Trường chỉ thị mạng được kiểm tra ở điểm báo hiệu có cả lưu lượng báo hiệu quốc gia và quốc tế đi qua hoặc để phân biệt giữa các cấu trúc nhãn khác nhau. Quản trị mạng báo hiệu Chức năng quản trị mạng báo hiệu cung cấp các hoạt động và thủ tục cần thiết để bảo dưỡng dịch vụ báo hiệu và lưu giữ các trạng thái báo hiệu bình thường khi có sự cố trên mạng báo hiệu, đường báo hiệu hay điểm báo hiệu. Các sự cố xảy ra có thể là mất toàn bộ một đường báo hiệu hoặc một điểm báo hiệu cũng có thể là giảm khả năng truy nhập do tắc nghẽn. Mỗi khi có một sự kiện xẩy ra hoặc khi phục hồi sự cố thì đều gây ra thay đổi trạng thái của đường hoặc tuyến báo hiệu có liên quan . Mỗi thay đổi của đường tuyến hay đường báo hiệu xẩy ra thì các chức năng quản trị mạng báo hiệu được kích hoạt . Các chức năng quản trị mạng báo hiệu gồm: Quản trị lưu lượng báo hiệu Quản trị đường báo hiệu Quản trị tuyến báo hiệu Chức năng quản trị lưu lượng báo hiệu được sử dụng để phân phối lưu lượng báo hiệu từ một đường hoặc một tuyến báo hiệu tới một hoặc nhiều đường / tuyến báo hiệu khác để khởi động lại chức năng MTP của một điểm báo hiệu hoặc để tạm thời giảm lưu lượng báo hiệu trong trường hợp xảy ra tắc ngẽn. Chức năng này bao gồm các thủ tục sau: Changeover Changeback Lệnh định tuyến lại Điều khiển định tuyến lại Khởi động điểm báo hiệu Management inhibiting điều khiển luồng lưu lượng báo hiệu Chức năng quản trị đường báo hiệu được sử dụng để khôi phục các đường báo hiệu bị lỗi , để kích hoạt các đường báo hiệu rỗi hoặc để vô hiệu hoá các đường báo hiệu. Chức năng quản trị kênh báo hiệu gồm các thủ tục sau: Kích hoạt, khôi phục, vô hiệu hoá đường báo hiệu. Kích hoạt chùm kênh báo hiệu Tự động định vị các kết cuối báo hiệu và các đường báo hiệu Chức năng quản trị tuyến báo hiệu được sử dụng để phân phối thông tin về các trạng thái của mạng báo hiệu, để khoá hoặc mở các tuyến báo hiệu. Chức năng này bao gồm các thủ tục sau: Thủ tục điều khiển truyền. Thủ tục cấm truyền. Thủ tục cho phép truyền. Thủ tục hạn chế truyền. Thủ tục kiểm tra chùm tuyến báo hiệu. Thủ tục kiểm tra trạng thái tắc nghẽn của chùm tuyến báo hiệu. Chương III. Phần điều khiển đấu nối báo hiệu sccp Mục đích của SCCP SCCP là phần bổ sung cho MTP nhằm cung cấp một dịch vụ mạng (Network Service) đầy đủ tương ứng với lớp 3 trong mô hình chuẩn OSI. SCCP cung cấp các chức năng hỗ trợ cho MTP trong các trường hợp sau: Báo hiệu không liên quan đến mạch Trong một số trường hợp các bản tin báo hiệu cần chuyển giao giữa hai điểm báo hiệu trong mạng nhưng không có liên hệ về mạch (thoại hay dữ liệu), MTP không thể đáp ứng được yêu cầu này vì MTP được thiết kế ban đầu cho báo hiệu liên quan đến mạch (circuit-related signalling). SCCP ra đời nhằm đáp ứng yêu cầu đó. SCCP tăng cường khả năng cho MTP trong việc chuyển giao thông tin báo hiệu trong cả hai trường hợp: báo hiệu liên quan đến mạch và không liên quan đến mạch giữa các tổng đài và các trung tâm cơ sở dữ liệu chuyên dụng khác trong các mạng viễn trông sử dụng hệ thống báo hiệu số 7. Các đấu nối báo hiệu logic SCCP cung cấp phương tiện cho các đấu nối báo hiệu logic nhằm tạo khả năng hợp lý hoá việc chuyển giao thông tin báo hiệu với số lượng lớn trong mạng báo hiệu. SCCP có thể cung cấp hai loại dịch vụ chính : Dịch vụ không đấu nối (connectionless service), trong đó không có đấu nối báo hiệu logic nào được thiết lập. Loại dịch vụ này chủ yếu được sử dụng cho các ứng dụng có lượng dữ liệu cần chuyển giao nhỏ. Dịch vụ hướng đấu nối (connection oriented service) được sử dụng khi có nhiều bản tin được chuyển giao hoặc khi bản tin quá dài phải chia nhỏ thành một số các bản tin nhỏ. Trong loại dịch vụ này, một đấu nối báo hiệu logic được thiết lập. Tổng quan về SCCP Phần người sử dụng của CCS7 isup Phần người sử dụng isdn TUP phần người sử dụng thoại TC-user TCAP SCCP Phần chuyển giao bản tin (MTP) MTP khác Hình 3.1 SCCP trong hệ thống báo hiệu số 7 SCCP trong hệ thống báo hiệu số 7 Phần điều khiển đấu nối báo hiệu (SCCP) kết hợp với phần huyển giao bản tin (MTP) tạo thành phần dịch vụ mạng (NSP- Network Service Part). Mục đích chính của NSP là cung cấp phương tiện cho các liên kết báo hiệu logic trong mạng báo hiệu số 7, cũng như cung cấp khả năng truyền tải dữ liệu báo hiệu trong cả hai trường hợp có hoặc không sử dụng các đấu nối báo hiệu logic (Logical Signalling Connection). Cụ thể như sau: - Thiết lập và điều khiển các đấu nối báo hiệu logic "End_to_End" giữa các điểm báo hiệu qua các liên kết báo hiệu kênh chung. Nhãn định tuyến (Routing Label) của SCCP cung cấp khả năng địa chỉ hoá toàn cầu cho các điểm báo hiệu. Cung cấp khả năng chuyển giao các bản tin hướng đấu nối cũng như không đấu nối. SCCP còn cung cấp các chức năng hỗ trợ cho quá trình chuyển giao các bản tin giữa các tổng đài với các điểm báo hiệu phi tổng đài như các thư viện lưu trữ CSDL. 3.2.2 Cấu trúc chức năng của SCCP Cấu trúc chức năng của SCCP bao gồm 4 khối chức năng chính: Người sử dụng SCCp (SCCP users) Điều hành sccp Điều khiển định tuyến sccp Phần chuyển giao bản tin (MTP) Điều khiển không đấu nối sccp Điều khiển hướng đấu nối sccp Hình 3.2 Cấu trúc chức năng của SCCP Chức năng điều khiển hướng đấu nối SCCP (SCOC – SCCP Oriented- connection Control): cung cấp các thủ tục cho việc thiết lập, giám sát và giải phóng một đấu nối báo hiệu tạm thời, cũng như việc xử lý quá trình trao đổi dữ liệu báo hiệu trên đấu nối tạm thời đó. Chức năng điều khiển không đấu nối SCCP (SCLC- SCCP Connectionless Control): Chức năng này cung cấp các thủ tục cho quá trình chuyển giao thông tin báo hiệu trong trường hợp không thiết lập đấu nối báo hiệu. Việc phân phối và nhận các bản tin điều hành SCCP (SCCP Management Messages) là một phần của chức năng này. Chức năng định tuyến SCCP (SCRC- SCCP Routing Control): Dựa trên cơ sở chức năng của MTP trong việc định tuyến vật lý bản tin từ một điểm báo hiệu đến một điểm báo hiệu khác, SCCP cung cấp khả năng định tuyến bổ trợ như khả năng phiên dịch nhãn tổng thể (GTT – Global Title Translation) tới người sử dụng mạng (network user). -Chức năng điều hành SCCP (SCMG- SCCP Management): Chức năng này cung cấp các thủ tục nhằm duy trì sự điều hành của mạng thông qua việc định tuyến lại cũng như điều chỉnh lưu lượng trong trường hợp lỗi hoặc nghẽn. 3.2.3 Những dịch vụ của SCCP Phần điều khiển đấu nối báo hiệu SCCP cung cấp 2 loại dịch vụ sau: Dịch vụ không đấu nối (Connectionless Services): Trong dịch vụ không đấu nối , toàn bộ thông tin định tuyến cần thiết để định tuyến dữ liệu đến đích phải được lưu trữ trong các gói dữ liệu (data packet). Tại đây không tồn tại việc thiết lập các đấu nối logic giữa các nút đầu cuối. Dịch vụ không đấu nối cơ bản được sử dụng để chuyển giao thông tin thời gian thực số lượng nhỏ giữa các người sử dụng xa (Ví dụ như: việc gửi một bản tin kênh D từ một thuê bao ISDN sang một thuê bao ISDN khác, hoặc gửi một cảnh báo từ tổng đài tới trung tâm OMC). Trong mạng thông tin di động GSM, dịch vụ không đấu nối được sử dụng tại các giao diện giữa các phân hệ SSS. Dịch vụ hướng đấu nối (Connection-Oriented Service):Dịch vụ hướng đấu nối là cách để hợp lý hóa việc trao đổi thông tin giữa hai người sử dụng mạng thông qua việc thiết lập một đấu nối báo hiệu logic giữa chúng. Đấu nối báo hiệu ảo này dựa trên việc gán một số chuẩn nội bộ cho các bản tin báo hiệu cùng thuộc một đấu nối báo hiệu logic. Các dịch vụ hướng đấu nối tạo khả năng truyền tải các bản tin báo hiệu qua một đấu nối báo hiệu đã được thiết lập. Trong đó, đấu nối báo hiệu này có thể là tạm thời hoặc vĩnh cửu. 3.2.4 Các lớp giao thức Có 4 lớp giao thức: Lớp giao thức 0 (Lớp không đấu nối cơ bản – Basic Connectionless Class). Các khối dữ liệu dịch vụ mạng NSDU (Network Service Data Unit) được chuyển qua các lớp cao hơn đến SCCP của điểm gốc sẽ được gửi đi bởi giao thức SCCP tới các lớp cao hơn của điểm đích. Các NSDU được truyền tải hoàn toàn độc lập với nhau, vì thế chúng đến đích không theo trình tự nhất định. Giao thức này tương ứng với dịch vụ mạng không đấu nối thuần tuý. Lớp giao thức 1 (Lớp không đấu nối tuần tự- Sequenced Connectionless Class). Bên cạnh những tính năng của lớp giao thức 0, trong lớp giao thức 1 này còn thực hiện thêm một tính năng nữa. Tính năng này cho phép lớp cao hơn chỉ thị cho SCCP về trình tự của các NSDU được chuyển giao. Tại đây, SLS-code được chọn dựa trên cơ sở giá trị của một tham số điều khiển tuần tự. Đối với một luồng NSDUs có cùng một tham số điều khiển tuần tự thì SLS-code được chọn là như nhau. Vì thế, lớp giao thức này tương ứng với dịch vụ không đấu nối mở rộng nhờ vào tính năng điều khiển tuần tự, đó chính là điểm khác nhau cơ bản của nó với lớp giao thức 0. Lớp giao thức 2 (Lớp hướng đấu nối cơ bản- Basic Connection-oriented Class). Trong lớp giao này, việc chuyển giao các NSDU theo hai chiều giữa các người sử dụng SCCP được thực hiện bằng cách thiết lập một đấu nối báo hiệu tạm thời hoặc vĩnh cửu. Các bản tin thuộc về một đấu nối báo hiệu xác định sẽ chứa cùng một giá trị trường SLS để đảm bảo tính tuần tự theo cách đã được sử dụng tại lớp giao thức 1. Chất lượng dịch vụ được đề cập đến ở đây. Lớp giao thức 3 (Lớp hướng đấu nối điều khiển luồng- Flow Control Connection-oriened Class). Trong lớp giao thức 3, tính năng điều khiển luồng (Flow Control) được thực hiện cùng với các tính năng của lớp giao thức 2. Điều khiển luồng tức là tốc độ luồng dữ liệu có thể được điều khiển hoặc giữa các lớp lân cận hoặc giữa các lớp ngang hàng. Chức năng điều khiển luồng cho phép thực thể nhận giới hạn luồng dữ liệu đến từ thực thể gửi. Ngoài ra, lớp giao thức này còn bao gồm cả tính năng phát hiện sự mất mát bản tin hoặc việc mất tuần tự. Trong các trường hợp này, đấu nối báo hiệu sẽ được khởi động lại và SCCP sẽ gửi những thông báo tương ứng tới các lớp cao hơn. Lớp giao thức 3 còn cung cấp khả năng định tuyến vòng cho hệ thống điều khiển luồng bằng việc gửi đi các khối dữ liệu kiểu Expedited Data Unit. Dữ liệu thông thường được chuyển giao trong lớp giao thức này là các gói kiểu Data Form 2 (DF2) 3.2.5 Bản tin SCCP Khuôn dạng của bản tin SCCP Trong đó: Trường chỉ thị độ dài LI (Length Indicator): 1 Byte.Xác định độ dài của bản tin tính bằng số octet kể từ sau trường LI đến hết bản tin. Do trường chỉ có 1 byte nên với bản tin có độ dài lớn hơn 63 octet thì LI vẫn được mã hoá bằng 63. Octet thông tin dịch vụ SIO (Service Infomation Octet): 1Byte. Octet này chứa thông tin về việc sử dụng dịch vụ mạ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docĐề tài-Mô phỏng cuộc gọi trong báo hiệu C7.doc