Đề tài Một số biện pháp chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh ở trường THPT Nguyễn Sỹ Sách , huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An trong giai đoạn hiện nay

Trang

Phần mở đầu 1

1. Lý do chọn đề tài 1

2. Mục đích nghiên cứu 3

3. Nhiệm vụ nghiên cứu 3

4. Đối tượng nghiên cứu 3

5. Phương pháp nghiên cứu 4

Phần nội dung 5

Chương 1. Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý của việc chỉ đạo giáo dục đạo đức học sinh trong trường THPT 5

1.1. Một số cơ sở lý luận của việc chỉ đạo 5

1.2. Một số cơ sở pháp lý của việc chỉ đạo 9

Chương 2. Thực trạng của việc chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức của học sinh trường THPT Nguyễn Sỹ Sách, Huyện Thanh Chương, Tỉnh Nghệ An trong giai đoạn hiện nay 11

2.1. Một số nét về trường THPT Nguyễn Sỹ Sách, Huyện Thanh Chương, Tỉnh Nghệ An 11

2.2. Những tồn tại, khó khăn 13

2.3. Một số vấn đề đặt ra trong quản lý nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh ở trường THPT Nguyễn Sỹ Sách, Huyện Thanh Chương, Tỉnh Nghệ An trong giai đoạn hiên nay 13

Chương 3. Một số biện pháp chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh ở trường THPT Nguyễn Sỹ Sách, Huyện Thanh Chương, Tỉnh Nghệ An 14

3.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Chi bộ Đảng trong trường học 14

3.2. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của đội ngũ giáo viên bộ môn và giáo viên chủ nhiệm trong việc giáo dục 14

3.3. Phát huy vai trò xung kích, sáng tạo của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và Hội liên hiệp thanh niên 18

3.4. Đẩy mạnh công tác giáo dục truyền thống 19

3.5. Phát huy hoạt động tự quản của tập thể học sinh 20

3.6. Kết hợp giữa nhà trường - gia đình - xã hội để giáo dục đạo đức học sinh 21

Phần kết luận và kiến nghị 23

1. Một số kết luận 23

2. Một số kiến nghị - đề xuất 23

Phần tài liệu tham khảo 25

 

doc19 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2789 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Một số biện pháp chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh ở trường THPT Nguyễn Sỹ Sách , huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An trong giai đoạn hiện nay, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n các em dễ bị lôi kéo, kích động, lòng kiên trì và khả năng tự kiềm chế yếu. ở lứa tuổi này tính tình không ổn định, dễ nổi cáu, khi thì quá sôi nổi nhiệt tình nhưng có trở ngại lại dễ buông xuôi, chán nản. Đối với các em ở lứa tuổi này, cái gì cũng dễ dàng, đơn giản, các em luôn ở trạng thái hiếu thắng hoặc tự ti vì thế dễ dàng đi đến những hành động thiếu suy nghĩ chín chắn, nhiều lúc vi phạm mà vẫn không biết. Chính vì vậy, các thầy cô giáo, các bậc phụ huynh và mọi tổ chức trong xã hội phải có trách nhiệm quan tâm sát sao, động viên kịp thời để hướng các em có những suy nghĩ và hành động đúng. Để chỉ đạo và quản lý tốt quá trình giáo dục đạo đức trong trường THPT, người cán bộ quản lý cần nắm vững vấn đề cụ thể như sau: 1.1.1. Đạo đức Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về khái niệm đạo đức. Tuy nhiên có thể hiểu khái niệm này dưới 2 góc độ. a. Góc độ xã hội: Đạo đức là một hình thái xã hội đặc biệt được phản ánh dưới dạng nguyên tắc, yêu cầu, chuẩn mực điều chỉnh (hoặc chi phối) hành vi của con người trong các mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, giữa con người với xã hội, giữa con người với nhau và với chính bản thân mình. b. Góc độ cá nhân: Đạo đức chính là những sản phẩm, nhân cách của con người, phản ánh ý thức, tình cảm, ý chí, hành vi, thói quen và cách ứng xử của họ trong các mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, với xã hội, giữa bản thân họ với người khác và với chính bản thân mình. 1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển đạo đức của cá nhân, của con người là quá trình tác động qua lại giữa xã hội và cá nhân để chuyển hoá những nguyên tắc, yêu cầu, chuẩn mực, giá trị đạo đức - xã hội thành những phẩm chất đạo đức cá nhân, làm cho cá nhân đó trưởng thành về mặt đạo đức, công dân và đáp ứng các yêu cầu của xã hội. 1.1.3. Quá trình giáo dục đạo đức là một hoạt động có tổ chức, có mục đích, có kế hoạch nhằm biến những nhu cầu, chuẩn mực, giá trị đạo đức theo yêu cầu của xã hội thành những phẩm chất, giá trị đạo đức của cá nhân, nhằm góp phần phát triển nhân cách của mỗi cá nhân và thúc đẩy sự phát triển, tiến bộ của xã hội. 1.1.4. Các đặc điểm của quá trình giáo dục đạo đức - Có sự gắn kết chặt chẽ với quá trình dạy học trên lớp và dạy học giáo dục ngoài giờ lên lớp. - Có định hướng thống nhất các yêu cầu, mục đích giáo dục giữa các tổ chức giáo dục trong và ngoài nhà trường. - Tính biện chứng, phức tạp trong quá trình phát triển, biến đổi về nhân cách của học sinh về mặt đạo đức. - Tính lâu dài của quá trình hình thành, phát triển các phẩm chất đạo đức - Tính đột biến và khả năng tự biến đổi - Phát triển thông qua hoạt động và giao lưu tập thể - Tính cá thể hoá cao - Chứa nhiều mâu thuẫn - Có sự tương tác hai chiều giữa nhà giáo dục và đối tượng được giáo dục - Tính khó khăn trong việc đánh giá kết quả, sự phát triển đạo đức của cá nhân. 1.1.5. Chức năng, nhiệm vụ của quá trình giáo dục đạo đức - Quá trình giáo dục đạo đức là một bộ phận cấu thành quá trình giáo dục trong trường THPT. Tạo ra nhịp cầu gắn kết giữa nhà trường và xã hội, con người với cuộc sống. - Giáo dục đạo đức được xem là nền tảng, gốc rễ tạo ra nội lực tiềm năng vững chắc cho các mặt giáo dục khác. - Giáo dục đạo đức phải làm cho học sinh thấm nhuần sâu sắc thế giới quan Mác - Lênin, tư tưởng đạo đức cách mạng Hồ Chí Minh, tính chân lý khách quan của các giá trị đạo đức, nhân văn, nhân bản của các tư tưởng đó, coi đó là kim chỉ nam cho hành động của mình. - Giáo dục đạo đức phải thấm nhuần các chủ trương, chính sách của Đảng, biết sống và làm việc theo pháp luật, sống có kỷ cương nền nếp, có văn hoá trong các mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, với xã hội và giữa con người. - Trên cơ sở thông qua việc tiếp cận với cuộc đấu tranh cách mạng của dân tộc và hoạt động của cá nhân để củng cố niềm tin và lẽ sống, lý tưởng sống, lối sống theo con đường CNXH. - Giáo dục đạo đức phải làm cho nhận thức ngày càng sâu sắc nguyên tắc, yêu cầu, chuẩn mực và các giá trị đạo đức xã hội XHCN. Biến các giá trị đó thành ý thức, tình cảm, hành vi, thói quen và cách ứng xử trong đời sống hàng ngày. - Quá trình giáo dục đạo đức cần phải theo đặc điểm của từng loại đối tượng trong giáo dục. - Quá trình giáo dục đạo đức có nhiệm vụ: Phát triển nhu cầu đạo đức cá nhân; hình thành và phát triển ý thức đạo đức; rèn luyện ý chí, hành vi, hình thành thói quen ứng xử đạo đức; phát triển các giá trị đạo đức cá nhân theo những định hướng giá trị mang tính đặc thù dân tộc và thời đại. - Quá trình giáo dục đạo đức không chỉ định hướng cho các hoạt động giáo dục đạo đức mà còn định hướng cho hoạt động dạy học nói chung, dạy môn học đạo đức nói riêng (môn GDCD, một số môn học khác…).Với tư cách là người quản lý giáo dục, trước hết cần phải hiểu biết một cách sâu sắc những vấn đề chung của quá trình giáo dục đạo đức. Từ đó mới có những định hướng, mục tiêu sát thực, xây dựng được những chương trình, kế hoạch khả thi và có những biện pháp tổ chức chỉ đạo thích hợp để nâng cao chất lượng và hiệu quả của quản lý giáo dục nói chung, quá trình giáo dục đạo đức nói riêng. 1.1.6. Nội dung giáo dục đạo đức Trong giai đoạn hiện nay, ở nước ta đang diễn ra công cuộc đổi mới sâu sắc trong phạm vi toàn xã hội. Sự nghiệp giáo dục đang được coi trọng, là "Quốc sách hàng đầu". Công tác giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức cho học sinh cần được coi trọng và đặt lên vị trí hàng đầu. Giáo dục chính trị, tư tưởng đạo đức cần phải tăng cường giáo dục thế giới quan khoa học. Trên cơ sở tăng cường thế giới quan khoa học cần tăng cường giáo dục tư tưởng cách mạng XHCN cho học sinh. Qua giáo dục đạo đức phải nâng cao lòng yêu nước, tăng cường ý thức lao động và tự lao động (động cơ, thái độ đúng đắn, chăm chỉ, nỗ lực vươn lên làm chủ khoa học…). Bên cạnh đó cũng phải đồng thời tăng cường giáo dục pháp luật, giáo dục lòng thương yêu con người và hành vi ứng xử có văn hoá (ăn nói cục cằn, thô lỗ, thiếu văn hoá, thiếu tôn trọng người khác… biết ứng xử lễ phép tế nhị, lịch sự…) Trong nhà trường phổ thông, các phẩm chất đạo đức cần trau dồi cho học sinh một cách liên tục, khoa học, hợp lý, và được phân thành từng nhóm theo từng quan hệ xã hội: quan hệ cá nhân với xã hội, cộng đồng (trung thành với lý tưởng CNXH và CNCS, yêu nước XHCN, yêu hoà bình, tự hào dân tộc, tin yêu Đảng và kính yêu Bác Hồ…); quan hệ cá nhân với lao động (chăm chỉ học tập, say mê khoa học kỹ thuật, quý trọng lao động…); quan hệ cá nhân với bản thân, với người khác như ruột thịt, bạn bè, đồng chí…); đồng thời cũng phải giáo dục đạo đức gia đình, quan hệ bạn bè, tình yêu. 1.2. Một số cơ sở pháp lý của việc chỉ đạo giáo dục đạo đức học sinh trong trường THPT Trong văn kiện Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành TW Đảng khoá VIII đã nêu rõ: "Nhiệm vụ mục tiêu cơ bản của giáo dục là nhằm xây dựng những con người và thế hệ thiết tha gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và CNXH, có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, CNH-HĐH đất nước, giữ gìn và phát huy các giá trị văn hoá của dân tộc, có năng lực tiếp thu tinh hoa văn hoá của nhân loại, phát huy tiềm năng của dân tộc và con người Việt Nam, có ý thức cộng đồng và phát huy tính tích cực của cá nhân, làm chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo, có tính tổ chức kỷ luật cao là những con người kế thừa và xây dựng CNXH vừa hồng vừa chuyên". Quan điểm của Đảng về phát triển giáo dục trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001 - 2010 đã khẳng định: "Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện có đạo đức, có tri thức, có sức khoẻ và thẩm mỹ… góp phần làm cho dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh, phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc". Điều 2 chương I của Luật Giáo dục nêu rõ: "Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc". Trong Điều 23 mục 2 chương II Luật Giáo dục cũng khẳng định: "Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc". Giáo dục đạo đức học sinh phải được tiến hành bằng nhiều biện pháp, có mục tiêu phù hợp. Phải được xây dựng nội dung, kế hoạch cụ thể và được làm thường xuyên liên tục, phải có hệ thống mới đạt kết quả cao. Giáo dục đạo đức cho học sinh phải được tiến hành bằng nhiều hình thức phong phú ,linh hoạt, phù hợp với lứa tuổi học sinh. Thông qua các hoạt động giáo dục trong và ngoài nhà trường. Đồng thời phải biết kết hợp giáo dục giữa nhà trường - gia đình - xã hội để tạo nên sức mạnh tổng hợp. Huy động mọi nguồn lực, mọi sự hỗ trợ của tất cả các tổ chức, các cơ quan ban ngành, các đoàn thể cùng phối hợp để thực hiện tốt xã hội hoá giáo dục, góp phần nâng cao đạo đức ,chất lượng cho học sinh. Chương 2 Thực trạng của việc chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức của học sinh trường THPT nguyễn sỹ sách,huyện thanh chương,tỉnh nghệ an trong giai đoạn hiện nay 2.1. Một số nét về trường THPT Nguyễn Sỹ Sách, huyện Thanh Chương , tỉnh Nghệ An Thanh Chương là huyện miền núi , nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp ,trồng chè ,và trồng rừng nhưng chưa phát triển mạnh .Nguồn thu nhập và đời sống của người dân còn thấp.Trong những năm gần đây Huyện Thanh Chương được nhà nước đầu tư phát triển nhiều , trong đó chủ yếu là giao thông cụ thể có đường mòn Hồ Chí Minh đi qua dài gần 30 km ,đường mòn Hồ Chí Minh nối liền quê Bác dài 24 km ,có cầu Rộ nối liền hai bờ bắc nam . Cửa khẩu Việt -Lào đang được xây dựng . Trường THPT Nguyễn Sỹ Sách nằm ở hạ huyện Thanh Chương ,phía đông giáp huyện Nam Đàn, phía bắc giáp Đô Lương, học sinh của trường là con em vùng dân cư của sáu xã Thanh Dương, Thanh Lương ,Thanh Yên, Thanh Khai, Xuân Tường, Ngọc Sơn . Đời sống người dân cơ bản là thu nhập từ nguồn nông nghiệp ,có một số con em của tiểu thương nghiệp buôn bán nhỏ ở thị tứ chợ Cồn. Trường THPT Nguyễn Sỹ Sách được xây dựng năm 1973 ,lúc này trường là phân hiệu của trường cấp 3 Thanh Chương 2, năm 1981 trường chính thức được thành lập được mang tên là trường cấp 3 Thanh Chương 4 ,năm 1984 trường đổi tên là trường THPT Nguyễn Sỹ Sách. Trong những năm gần đây do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan nên chất lượng giáo dục của trường còn thấp so với nhu cầu xã hội và địa phương chỉ xếp ở mức trung bình .Từ năm học 2003-2004 nhà trường có sự thay đổi về cán bộ quản lý với cách nhìn mới ,chất lượng giáo dục của nhà trường phát triển rõ rệt về mọi mặt như: Kỷ cương nề nếp, chất lượng đội ngũ, cơ sỏ vật chất đặc biệt là chất lượng giáo dục học sinh. Hiện nay quy mô nhà trường có 41 lớp ,trong đó có 28 lớp công lập ,13 lớp bán công . Đội ngũ cán bộ giáo viên gồm 76 đồng chí trong đó có 3 Đ/c trình độ thạc sỹ, 2 Đ/c trình độ dưới chuẩn . cơ cấu tổ chức của nhà trường như sau: - Chi bộ gồm 23 Đ/c Đảng viên - BGH gồm 3 Đ/c được phân công nhiệm vụ cụ thể ( Hiệu trưởng phụ trách chung, phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn, phó hiệu trưởng phụ trách cơ sở vật chất và công tác thi đua - Tổ chức công đoàn có 7 Đ/c trong BCH đựơc phân công phụ thách về các mặt như đời sống ,nội trú, nữ công ... -Tổ chức đoàn thanh niên có 42 chi đoàn trong đó 41 chi đoàn học sinh và 1 chi đoàn giáo viên .CĐGV gồm 45 Đ/c . Kết quả giáo dục trong 3 năm gần đây như sau : Năm học Số học sinh Kết quả hạnh kiểm Tốt Khá TB Yừu Kém Kỷ luật Đuổi học 2002-2003 1427 432 30,2% 808 66,5% 163 11,5% 24 1,8% 0 5 2 2003-2004 1648 526 35% 940 63% 157 10.2% 25 1,8% 0 3 0 2004-2005 1735 621 36% 931 63,1% 162 9,7% 21 1,2% 0 3 0 Năm học Chất lượng đầu vào (điểm TB) Kết quả học tập Giỏi Khá TB Yừu Kém HS giỏi tỉnh HS đậu đại học 2002-2003 6,1 0 231 1371 26 0 26 65 2003-2004 6,05 0 273 1351 24 0 26 67 2004-2005 6,4 9 302 406 27 0 29 85 Để đạt được kết quả trên dó là nhờ sự nỗ lực của đội ngũ quản lý, các tổ chức trong nhà trường, đặc biệt là tập thể hội đồng sư phạm nhà trường.Tuy vậy đội ngũ quản lý cần phải có gắng tìm giải pháp tốt hơn nữa đẻ đưa nhà trường phát triển hơn nữa đáp ứng được nhu cầu của xã hội và của địa phương. 2.2. Những tồn tại, khó khăn Qua những năm công tác tại trường, tôi nhận thấy do một số nguyên nhân khách quan và chủ quan mà chất lượng giáo dục chưa cao là kỷ cương nề nếp của giáo viên ,học sinh chưa thực sự được đưa lên hàng đầu, còn thiếu những giải pháp cụ thể trong việc nâng chất lượng chất lượng đạo đức cho học sinh . Cụ thể ở học sinh còn có những biểu hiện sa sút về mặt đạo đức như sau: - Một số em chưa xác định được mục tiêu học để làm cái gì? học những gì? có nhiều trường hợp coi việc học là do gia đình yêu cầu nên động cơ học tập chưa cao. - Do các em là học sinh phần lớn là sống ở nông thôn nên trong giao tiếp các em còn vụng về, hay nói trống không hoặc nói năng còn cục cằn không suy nghĩ, nhiều lúc còn phát ngôn bừa bãi. - Một số em còn mải chơi, đua đòi, thiếu trung thực trong học tập, thậm chí có em còn uống rượu ,đánh bạc gây bè phái làm mất trật tự nơi công cộng và trong nhà trường . -Việc kết hợp giữa giáo dục nhà trường -gia đình-xã hội còn chưa đồng bộ . Nhiều lúc địa phương còn bao che ,giải quết chưa nhất quán. 2.3. Một số vấn đề đặt ra trong quản lý nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh ở trường THPT Nguyễn Sỹ Sách, huyện Thanh Chương tỉnh Nghệ An trong giai đoạn hiện nay Dựa trên cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý và phân tích cụ thể thực trạng của việc quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh ở trường THPT Nguyễn Sỹ Sách, huyện Thanh Chương,tỉnh Nghệ An tôi nhận thấy có vấn đề đặt ra là: a/ Tăng cường vai trò lãnh đạo của Chi bộ Đảng. b/ Nâng cao vai trò, trách nhiệm của đội ngũ giáo viên bộ môn và giáo viên chủ nhiệm trong việc giáo dục đạo đức và rèn luyện nhân cách cho học sinh. c/ Phát huy vai trò xung kích sáng tạo của đoàn thanh niên và hội liên hiệp thanh niên Việt Nam d/ Đẩy mạnh công tác giáo dục truyền thống . e/ Phát huy hoạt động tự quản của tập thể học sinh f/ Kết hợp giáo dục giữa nhà trường-xã hội - gia đìnhtrong việc giáo dục đạo đức cho học sinh Chương 3 Một số biện pháp chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh ở trường THPT nguyễn sỹ sách,huyện thanh chương,tỉnh nghệ an trong giai đoạn hiện nay 3.1.. Tăng cường vai trò lãnh đạo của Chi bộ Đảng. Trong trường THPT vị trí của chi bộ đảng là trung tâm chính trị tập hợp các lực lượng quần chúng nhằm thực hiện tốt các chủ trương ,đương lối ,chính schs của Đảng và nhà nước Trong trường học, Chi bộ Đảng nắm quyền lãnh chỉ đạo các hoạt động của nhà trường, là hạt nhân, là nền tảng của sự đoàn kết, chính vì thế phải xây dựng chi bộ Đảng nhà trường luôn luôn trong sạch vững mạnh, thực hiện tốt vai trò của mình, luôn thực hiện theo phương châm "Đảng lãnh đạo, nhân dân làm chủ, Nhà nước quản lý".Mỗi một đảng viên phải đầu tàu gương mẫu trong mọi hoạt động ,đặc biệt là trong công tác giáo dục chính trị ,tư tưởng . Thường xuyên cập nhật thông tin, quán triệt các quan điểm, đường lối, nghị quyết của Đảng và các cấp chính quyền.Họp định kỳ vào cuối tháng để đề ra chủ trương cụ thể ,giao trách nhiệm cho các tổ chức trong nhà trường thực hiện.Đặc biệt là công tác giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức cho cán bộ giáo viên ,học sinh . Theo dõi kiểm tra ,đôn đốc ,uốn nắn ,sữa chữa những tư tưởng lệch lạc sai đường lối chủ trương mà chi bộ đã đề ra . 3-2. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của đội ngũ giáo viên bộ môn và của giáo viên chủ nhiệm trong việc giáo dục đạo đức và rèn luyện nhân cách cho học sinh. a/Đối với giáo viên bộ môn và cán bộ công nhân viên trong nhà trường Đặc thù của người giáo viên vừa là nhà sư phạm, vừa là nhà tổ chức, vừa tham gia các hoạt động chính trị, xã hội. Phương tiện lao động của người giáo viên là phẩm chất nhân cách và trí tuệ của chính họ .Những phẩm chất đó tạo nên sức mạnh , niềm tin và lý tưởng nó thấm nhuần vào bài giảng ,từng hoạt động giáo dục của họ. Để giáo dục đạo đức cho học sinh trược hết người quản lý cần phải chú y bồi dưỡng lòng nhân ái sư phạm cho đội ngũ giáo viên. Long nhân ái tìng yêu thương con người là cái gốc của đạo lý làm người , tình yêu thương học sinh là điểm xuất phát của sự sáng tạo sư phạm làm cho giáo viên có trách nhiệm cao với công việc của mình .Xukhômlinki đã nói "nhờ sức mạnh của tình yêu đó mà nhà sư phạm có tâm hồn cao thượng , tinh thần sảng khoái , trí tệu sáng suốt tình cảm nhạy bén và tinh tế …" .Tình yêu thương học sinh thể hiện trong các hoạt động dạy học và giáo dục đó cũng là cơ sở xuất phát của tình yêu nghề nghiệp .ý thức thái độ và tình yêu nghề nghiệp thể hiện ở việc không ngừng nâng cao phẩm chất đạo đức để trở thành gương sáng ,gây niềm tin đạo đức trước HS,trước nhân dân .Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đặt yêu cầu đạo đức của người thầy lên hàng đầu ,người đòi hỏi thầy giáo "không những phải có trí tuệ phổ thông mà phải có đạo đức cách mạng chỉ vì quần chúng chỉ quý mến những người có tư cách đạo đức …". Đối với người giáo viên lòng yêu nghề , sự say sưa hứng khởi , sự kiên trì ,khắc phục khó khăn trong học hỏi rèn luyện ,toàn tâm toàn ý với sự nghiệp giáo dục ,tất cả vì HS thân yêu là biếu hiên đạo đức cách mạng và lý tưởng nghê nghiệp . Người quản lý cần có trách nhiêm : - Xây dựng được phong trào tự học, tự rèn luyện, không ngừng nâng cao phẩm chất chính trị, tư tưởng cho cán bộ giáo viên thông qua các buổi sinh hoạt chuyên môn họp hội đồng, các buổi học tập chính trị. - Tổ chức các buổi hội thảo, học tập chính trị để từ đó giáo viên thấy vai trò của mình và nhiệt tình cùng với Ban giám hiệu tham gia vào hoạt động giáo dục đạo đức học sinh thông qua các bài học trên lớp. Như hội thảo với chuyên đề "Các biện pháp giáo dục đạo đức học sinh trong giai đoạn hiện nay" - Thông qua các buổi học tập các giáo viên bộ môn có thể đan xen, lồng ghép, tích hợp các kiến thức vào giáo dục đạo đức học sinh như: Môn Văn học bồi dưỡng tâm hồn, tình cảm, lòng yêu thương con người, biết phân biệt các việc nên làm, biết ghét cái xấu, biết làm theo điều thiện, biết giúp đỡ những con người hoạn nạn khó khăn. Với môn học Lịch sử giúp học sinh hiểu biết truyền thống đấu tranh dựng nước và giữ nước của ông cha ta, biết tự hào và trân trọng về những truyền thống đó mà thấy rõ trách nhiệm của mình với quê hương đất nước. Môn Địa lý qua các bài giảng giúp học sinh hiểu thêm về quê hương, đất nước những di sản thế giới, những danh lam thắng cảnh của đất nước từ đó giúp các em lòng trân trọng và bảo vệ các di sản, danh lam đó. Mặt khác giúp học sinh hiểu về môi trường và bảo vệ môi trường. Đối với các môn Khoa học tự nhiên giúp học sinh nhận thức, lựa chọn đánh giá đúng đắn các giá trị và tìm ra những hành vi, biện pháp hợp lý trong đời sống đạo đức của mình. Đặc biệt thông qua môn Giáo dục công dân giúp học sinh nắm được các khái niệm cơ bản về các phạm trù đạo đức trong việc ứng xử hàng ngày, nắm được các chuẩn mực về đạo đức, các hành vi trong các hoạt động và các mối quan hệ; biết rõ trách nhiệm, nghĩa vụ, lương tâm, tiền đồ đạo đức để chuẩn bị bước vào cuộc sống mới. - Thường xuyên động viên, nhắc nhở các giáo viên bộ môn để họ hiểu trách nhiệm giáo dục đạo đức học sinh trong trường là một nhiệm vụ của mọi người, không của riêng ai. Từ đó trong các giờ lên lớp giáo viên sẽ chú ý hơn, quan tâm hơn để uốn nắn lời nói, tác phong, hành động của học sinh trong việc thực hiện những nội quy, quy chế nhà trường. Biện pháp này có tác động tích cực trong quá trình giáo dục đạo đức học sinh. Điều 29 chương IV Điều lệ trường Trung học nêu rõ: "Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo, gương mẫu trước học sinh, thương yêu, tôn trọng học sinh, đối xử công bằng với học sinh.." Như vậy vai trò của giáo viên rất quan trọng trong việc giáo dục đạo đức học sinh. b/ Đối với giáo viên chủ nhiệm Giáo viên chủ nhiệm là người trực tiếp quản lý học sinh, gần gũi, gắn bó dễ tìm hiểu được tâm tư, nguyện vọng và hoàn cảnh của các em, là người mà các em cảm thấy thân thiết như cha mẹ, như người thân ruột thịt của mình, muốn thổ lộ, giải bày. Vì thế để làm tốt công tác giáo dục đạo đức học sinh thì người cán bộ quản lý cần phải làm tốt các công việc sau: - Phân công giáo viên chủ nhiệm: Việc phân công giáo viên chủ nhiệm người cán bộ quản lý phải chọn trong các giáo viên vững vàng về lập trường chính trị tư tưởng, có phẩm chất tốt, có nhiều kinh nghiẹm, yêu nghề, năng động, thương yêu học sinh, hết lòng vì sự nghiệp giáo dục, đặc biệt quan tâm đến giáo viên địa phương. - Thường xuyên bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm để học nắm vững được nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của mình để có kế hoạch cụ thể, phù hợp trong công tác chủ nhiệm. Đồng thời biết kết hợp với giáo viên bộ môn, ban cán sự lớp và ban đại diện phụ huynh để theo dõi, giúp đỡ để kịp thời uốn nắn, giáo dục học sinh. Nhất là các học sinh có vấn đề về đạo đức, như trong Điều 29 chương IV Điều lệ trường trung học quy định về nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm là: "Cộng tác chặt chẽ với phụ huynh học sinh, chủ động phối hợp với các giáo viên bộ môn… trong quá trình giảng dạy và giáo dục học sinh". - Thành lập tổ giáo viên chủ nhiệm, tổ chức hội nghị giáo viên chủ nhiệm để trao đổi và học tập lẫn nhau. Chú trọng công tác học tập kinh nghiệm bằng cách cho các giáo viên chủ nhiệm đi giao lưu với các giáo viên chủ nhiệm của trường bạn, để học hỏi và nâng cao năng lực chủ nhiệm. - Giáo viên chủ nhiệm phải kết hợp chặt chẽ với Ban chấp hành Đoàn trường để kịp thời uốn nắn và xử lý kịp thời, nghiêm minh đối với những học sinh vi phạm nội quy, quy định của trường như: đi muộn, trốn học, bỏ tiết, trang phục không đúng quy định… - Giáo viên chủ nhiệm phải thực sự khách quan, công bằng trong việc đánh giá xếp loại để tạo niềm tin cho các em. Đây là biện pháp tâm lý rất quan trọng, có hiệu quả tích cực. - Mỗi tháng 2 giáo viên chủ nhiệm cùng với ban giàm hiệu , đại diện hội cha mẹ học sinh giao ban nhằm thông tin 2 chiều với nhau những tồn tại trong học sinh về các mặt đạo đức cũng như nguyện vọng của các em từ đó có biện pháp khắc phục trong quá trình giáo dục đạo đức học sinh nhất là các em học sinh cá biệt về đạo đức. - Cuối mỗi đợt thi đua, Ban giám hiệu có trách nhiệm đánh giá, xếp loại để động viên kịp thời những giáo viên chủ nhiệm làm tốt công việc, bên cạnh đó cũng nhắc nhở các giáo viên chủ nhiệm làm chưa tốt công việc của mình. Trường hợp đã nhắc nhở mà vẫn không chuyển biến thì không để cho giáo viên đó làm công tác chủ nhiệm nữa. 3.3 Phát huy vai trò xung kích sáng tạo của đoàn TNCS Hồ Chí Minh và hội liên hiệp thanh niên Việt Nam Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và Hội liên hiệp thanh niên có trách nhiệm trước chi bộ, ban giám hiệu giáo dục mục tiêu, lý tưởng cách mạng cho đoàn viên, thanh niên trong nhà trường thông qua nhiều hình thức: Hội thảo, thi tìm hiểu, dã ngoại, cắm trại giao lưu với các đoàn trường bạn để giúp các em lĩnh hội kiến thức một cách nhẹ nhàng từ đó hình thành các ước mơ và hoài bão cao đẹp. Hội liên hiệp thanh niên cùng với đoàn trường thành lập các câu lạc bộ theo sở thích như: câu lạc bộ yêu thơ, câu lạc bộ Toán học… Xây dựng và kiện toàn đội ngũ cán bộ đoàn, hội là những người có phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực chuyên môn, năng nổ nhiệt tình trong mọi công việc. Phối hợp thường xuyên với ban chấp hành huyện đoàn tổ chức các lớp bồi dưỡng tập huấn cán bộ đoàn nòng cốt, bồi dưỡng đối tượng và coi trọng công tác phát triển đoàn viên mới hàng năm. Trong năm học phải bám sát nhiệm vụ năm học và nhiệm vụ của Đoàn trường học để từ đó lập ra các kế hoạch cụ thể. Tổ chức các đợt thi đua theo từng chủ đề, thi đua dài hạn và ngắn hạn. Thành lập các đội an ninh xung kích học sinh để thường xuyên kiểm tra đánh giá thi đua. Đồng thời có tổng kết, kiểm tra, đánh giá chất lượng hoạt động để có sự động viên khen thưởng các cá nhân, tập thể kịp thời, bên cạnh đó phê bình khiển trách các cá nhân vi phạm để kịp thời sửa chữa. Xây dựng kế hoạch, phối hợp chặt chẽ giữa Đoàn trường, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, đặc biệt với Đoàn cấp trên, với Ban đại diện Hội phụ huynh, tạo ra các hoạt động bổ ích góp phần giáo dục đạo đức học sinh đạt kết quả cụ thể: - Thăm hỏi các gia đình thương binh liệt sĩ nhân ngày 27/7, tổ chức thăm hỏi và nhận chăm sóc Bà mẹ Việt Nam anh hùng, tu bổ làm vệ sinh và thăm viếng nghĩa trang liệt sĩ. - Tổ chức các buổi lao động sản xuất giúp đỡ các gia đình neo đơn, các hộ nghèo, gia đình gặp nhiều khó khăn, hoạn nạn. - Tổ chức tốt phong trào "lá lành đùm lá rách", thực hiện tốt phong trào ủng hộ học sinh vùng cao, học sinh nghèo. Tham gia tốt các phong trào từ thiện, nhân đạo. Tổ chức tốt tháng thanh niên cho đoàn viên, thanh niên. - Từng tháng có kế hoạch tổ chức cho đoàn viên, thanh niên tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docGD Dao duc HS.doc
Tài liệu liên quan