Lời cảm ơn 1
Lời mở đầu 2
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ MỞ RỘNG
THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP. 5
I/- THỊ TRƯỜNG VÀ CÁC PHƯƠNG THỨC
MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG 5
1. Các vấn đề cơ bản về thị trường 5
2. Các phương thức mở rộng thị trường nước ngoài 11
II/- CÁC PHƯƠNG PHÁP THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG
NƯỚC NGOÀI. 14
1. Các phương thức để tiếp cận thị trường nước ngoài. 14
2. Các chiến lược để phát triển thị trường 14
CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH XUẤT KHẨU VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG NƯỚC
NGOÀI CỦA CÔNG TY CUNG ỨNG TẦU BIỂN QUẢNG NINH
TRONG THỜI GIAN QUA. 16
I/- SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
CUNG ỨNG TẦU BIỂN QUẢNG NINH. 16
1. Quá trình hình thành. 16
2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty 17
II/- PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG
XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CUNG ỨNG TẦU BIỂN
QUẢNG NINH TRONG THỜI GIAN QUA. 21
1. Vài nét về tình hình xuất khẩu của Công ty trong thời gian qua 21
2. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Công ty. 25
3. Cơ cấu hình thức xuất khẩu. 27
4. Cơ cấu thị trường và các bạn hàng thường xuyên của Công ty. 28
5. Các biện pháp mà Công ty áp dụng để mở rộng thị trường
nước ngoài. 31
III/- ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG MỞ RỘNG
THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CUNG ỨNG
TẦU BIỂN QUẢNG NINH. 35
1. Ưu điểm. 35
2. Nhược điểm. 37
3. Nguyên nhân. 38
CHƯƠNG III. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM
MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY
CUNG ỨNG TẦU BIỂN QUẢNG NINH. 41
I/- PHƯƠNG HƯỚNG CHUNG CỦA CÔNG TY TRONG
THỜI GIAN TỚI. 41
1. Vấn đề mở rộng thị trường xuất khẩu của Công ty. 41
2. Vấn đề xây dựng kế hoạch kinh doanh. 41
II/- MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CUNG ỨNG TẦU BIỂN QUẢNG NINH. 42
1. Hoàn thiện bộ máy quản lý và nâng cao trình độ cán bộ kinh doanh 42
3. Chủ động trong việc tìm kiếm thông tin về thị trường kinh
doanh xuất khẩu. 42
4. Chiến lược marketing 43
5. Áp dụng chiến lược Marketing - Mix vào công tác thâm nhập
thị trường nước ngoài. 44
III/- MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƯỚC. 46
KẾT LUẬN. 48
53 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1193 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp mở rộng thị trường xuất khẩu tổng hợp của công ty cung ứng tàu biển Quảng Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ều hành hướng dẫn du lịch
Phòng kinh doanh
Phòng kho ngoại quan
* Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban:
Ban Giám đốc :
- Giám đốc: ở vị trí đài chỉ huy, điều hành chung mọi hoạt động của Công ty, nhận sử lý thông tin, giao nhiệm vụ cho các phòng ban quyết định mọi vấn đề trong đơn vị.
- Phó Giám đốc: Tham mưu giúp việc cho giám đốc ở từng lĩnh vực cụ thể được giám đốc giao phó, thường xuyên giám sát các bộ phận dưới quyền.
Để đáp ứng được chức năng, nhiệm vụ của công ty. Hệ thống bộ máy tổ chức được sắp xếp thành 03 phòng ban chức năng và 07 đơn vị, phòng ban trực tiếp sản xuất .
Các phòng ban chức năng thực hiện chức năng, tham mưu cho giám đốc từng lĩnh vực trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Phòng tổ chức hành chính:
Bao gồm nhiều bộ phận tổng hợp như: Hành chính, tổ chức, bảo vệ ... có nhiệm vụ tổ chức con dấu của Công ty, quản lý toàn bộ hồ sơ nhân sự, bố trí sắp xếp tuyển chọn công nhân viên, tham mưu cho lãnh đạo về công tác quản lý đào tạo cán bộ, thi đua khen thưởng.
+ Phòng kế hoạch đầu tư :
Tham mưu đề xuất cho lãnh đạo Công ty về các kế hoạch định hướng, chiến lược và chiến thuật trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh chung của Công ty. Xây dựng và giao chỉ tiêu kế hoạch, định hướng các đơn vị phòng ban từng tháng quý thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch đã được Công ty giao. Ngoài ra còn có phương tiện tàu thuyền, các cơ sở vật chất trong toàn Công ty.
+ Phòng kế toán tài chính :
Có nhiệm vụ tham mưu, cung cấp một cách đầy đủ kịp thời chính xác về tình hình sản xuất giúp lãnh đạo Công ty có thể đưa ra những quyết định đúng, thích hợp nhất. Thực hiện các nhiệm vụ về kế toán tài chính với các quy định và chính sách hiện hành và chính sách hiện hành của nhà nước và pháp luật, giám đốc theo dõi, đôn đốc các sổ kể toán các đơn vị cơ sổ và phòng ban thực hiện đúng theo sự chỉ đạo chung về công tác kế toán trong toàn Công ty.
* Các đơn vị phòng ban trực tiếp sản xuất kinh doanh:
+ Khách sạn Bạch đằng :
Kinh doanh khách sạn, nhà hàng phục vụ khách trong và ngoài nước đến tham quan du lịch và làm việc tại thành phố Hạ Long. Kinh doanh hàng miễn thuế phục vụ cho thuỷ thủ thuyền viên có hộ chiếu hoặc các đơn vị đặt hàng của các tàu nước đến cảng Hòn gai.
+ Cung ứng tàu biển Hòn gai và cung ứng tàu biển Cửa ông:
Kinh doanh dịch vụ cung ứng tàu biển cấp lương thực thực phẩm, nhiên liệu, nước ngọt, vệ sinh môi trường, dịch vụ đưa đón thuỷ thủ, và các dịch vụ khác cho các tàu đến cảng Hòn Gai, Cảng cái Lân, cảng Cửa ông .
Ngoài ra còn kinh doanh nhà hàng phục vụ ăn uống, kinh doanh hàng miễn thuế tại các khu vực Cảng trên.
+ Phòng kho ngoại quan:
Kinh doanh kho ngoại quan là hình thức kinh doanh mới được mở ra ở nước ta nhằm mục đích cho các tổ chức và cá nhân ở nước ngoài, các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp trong nước được phép gửi lại hàng hoá được phép của Chính phủ vào kho ngoại quan, phòng kho ngoại quan còn làm nhiệm vụ môi giới đặt hàng cho nước ngoài thu hoa hồng tái chế, gia cố, thay thế bao bì, cho các đơn vị khác thuê lại kho .
+ Phòng kinh doanh:
Kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp, uỷ thác, tạm nhập tái xuất các loạt hàng hoá, vận chuyển hàng quá cảnh ..
+ Phòng điều hành hướng dẫn du lịch và chi nhánh du lịch lữ hành tại Móng cái:
Tổ chức khai thác và trực tiếp kinh doanh khách du lịch lữ hành theo các hợp đồng dài hạn và ngắn hạn đối với các tour khách nước ngoài đến Việt Nam và các tour khách trong nước có nhu cầu đi nước ngoài.
II/- Phân tích thực trạng mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty cung ứng tàu biển Quảng Ninh trong thời gian qua.
1/. Vài nét về tình hình xuất khẩu của Công ty trong thời gian qua.
Hoạt động xuất nhập khẩu và phát triển thị trường là những hoạt động quan trọng nhất của Công ty, với đặc tính là một Công ty thương mại quản lý xuất nhập khẩu. Vì vậy Công ty có thể cùng một lúc thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu nhân danh nhiều nhà sản xuất.
Ngoài ra công ty chủ yếu xuất khẩu tại chỗ và xuất khẩu trực tiếp, thể hiện qua các kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 1999 đến tháng 06 năm 2002.(bảng 01)
Để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới, trên cơ sở hiểu rõ thực trạng của doanh nghiệp. Với tinh thần quyết tâm năng động sáng tạo, nắm bắt thời cơ thuận lợi, kịp thời khắc phục khó khăn vượt qua thử thách của toàn thể cán bộ công nhân viên, nên thời gian qua công ty đã thu được những kết quả sau:
Bảng 01: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong thời gian qua
STT
Danh mục
ĐVT
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
6 tháng đầu năm 2002
Tổng doanh thu
VNĐ
33.300.000.000
37.186.380.746
54.317.891.659
26.603.284.442
Trong đó ngoại tệ các nghiệp vụ kinh doanh
USD
1.750.700
1.934.720.162
2.575.049
1.382.025,89
1
Kinh doanh cung ứng tàu biển
Cấp nước ngọt
USD
VNĐ
25.780
616.629.000
11.872.727
700.000.000
40.497,07
1.138.939.197
26.926,50
440.568.990
Cấp nhiên liệu
USD
VNĐ
156.951
79.778.000
219.180
284.327
321.455
Cung ứng lương thực, thực phẩm
USD
VNĐ
83.991
203.300
610.434.551
113.151
13.381.000
52.063
2.248.895
Vệ sinh tàu
USD
VNĐ
65.804
143.545.000
45.350
145.727,26
304.915.778
67.744,69
108.234.535
Khám chữa bệnh, vận tải, dịch vụ khác
USD
VNĐ
2.346
11.034.000
45.000
9.752,5
203.297.994
22.632,70
223.010.260
Bán hàng miễn thuế
USD
973.896
426.449,87
429.288,12
141.948
2
Kinh doanh khách sạn nhà hàng
VNĐ
3.026.000.000
8.208.558.911
4.091.727.188
Phòng nghỉ thu
USD
VNĐ
2.251
1.098.000.000
195
1.227.960.080
77.737.882
3.883.958.748
77.614,23
1.294.456.856
Ăn uống
USD
VNĐ
844
1.440.000.000
239,58
1.867.280.001
9.086,02
3.057.702.976
11.481,56
1.443.553.354
Dịch vụ khác
USD
VNĐ
4.213
386.000.000
3
Kinh doanh kho ngoại quan
USD
VNĐ
460.966
65.000.00
78.508
138.068
31.771,05
4
Kinh doanh chuyển khẩu
USD
74.045
662.549.525
991.947
117.637,27
5
Kinh doanh du lịch lữ hành
VNĐ
5.112.000.000
5.336.081.400
7.012.351.925
1.741.577.896
6
Kinh doanh tổng hợp
VNĐ
14.500.000
7
Kinh doanh tạm nhập tái xuất
USD
82.003
332.055
510.292,54
8
Kinh doanh khác
- Thu ngoại tệ
- Thu VNĐ
USD
VNĐ
1.043,85
329.994.369
3.142
739.619.659
459,35
298.609.392
9
Xuất nhập khẩu trực tiếp
USD
156.060
10
Uỷ thác xuất khẩu
USD
2.968
II
Nộp ngân sách
đồng
1.575.000.000
1.649.790.960
2.744.662.435
1.771.107.008
III
Lợi nhuận
đồng
1.600.000.000
1.240.000.000
2.000.000.000
850.000.000
IV
Lương bình quân
đ/ng/tháng
850.000
928.000
1.000.000
1.000.000
( Nguồn: Báo cáo tổng kết 199 - 6 tháng đầu năm 2002)
+ Vốn sản xuất kinh doanh được bảo toàn và bổ sung thêm.
+ Thực lãi: 1,6 tỷ đồng.
+ Nộp ngân sách Nhà nước: 1,575 tỷ đồng.
+ ổn định việc làm, đảm bảo thu nhập bình quân cho cán bộ công nhân viên đạt 850.000đ/ người/ tháng.
bảng 02: Trị giá hàng chuyển khẩu, tạm nhập tái xuất.
STT
Mặt hàng
Số lượng
Trị giá
Nhập (USD)
Trị giá xuất (USD)
Lãi gộp (USD)
I
Chuyển khẩu
662.549
1
Dầu Diezel
90.226,804T
24.012.503,95
24.586.512,882
2
Dầu cọ
12.648,981T
4.877.113,54
4.914.459,61
3
Dầu đậu nành
2.504,878T
1.152.243,88
1.159.758,51
4
Thuốc lá điếu
18.014K
3.782.610
3.826.200
II
Hàng TNTX
1
Hoa quả tươi
348,8T
121.248
139.946,92
18.700
2
Mì chính
200T
148.000
154.000
6.000
3
Máy xay nông sản
16C
6.400
8.200
1.800
4
Khoai sọ
175T
6.204
7.648
1.400
5
Augtimon +H. chất
2.561T
3.497.400
3.548.620
51.220
6
Tungsten
138T
165.600
168.360
2.700
Bảng Trị giá hàng qua kho ngoại quan.
Số TT
Tên hàng
Số lượng
Trị giá
(USD)
Thu dịch vụ (USD)
1
Mì chính
200T
160.000
6.000
2
Xe đạp mới
1.660B
144.300
6.000
3
Đường kính
192T
44.544
5.568
4
Vỏ xuồng
40C
478.556
14.000
5
Autimon
640T
808.000
28.940
6
Xe ô tô
41C
1.343.450
8.400
7
Tầu (Thân+máy+đầu tàu)
13C
156.020
8.400
8
Thép không gỉ
16,8T
27.025
1.200
Cộng cả năm
3.161.895
78.508
2/. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Công ty:
Công ty Cung ứng Tầu biển Quảng Ninh là một trong những Công ty xuất nhập khẩu lớn tại Quảng Ninh, cũng như các Công ty xuất nhập khẩu khác từ khi Nhà nước thực hiện chủ trương chuyển sang nền kinh tế mở, Công ty đã gặp không ít những khó khăn về mặt hàng xuất nhập khẩu. Đứng trước những khó khăn đó để tồn tại và phát triển Công ty đã không ngừng cố gắng vươn lên và đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận. Thông qua bảng số liệu sau đây:
Bảng 03: Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu chủ yêú của Công ty
STT
Mặt hàng xuất khẩu
Đvị tính
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
6 Tháng đầu năm 2002
01
Lương thực thực phẩm
Tấn
1.800
2.200
2.174
1.450
02
Dầu cọ
Tấn
12.648,98
13.540,70
15.870,02
9.640,23
03
Cao su
Tấn
9.340
9.500,74
11.350,05
6.742,12
04
Thuốc lá
Kiện
18.014
25.562
28.570
18.840
05
Dầu đậu nành
Tấn
2.504,87
3.249,52
4.642,34
3.120,04
Ngoài ra trong lĩnh vực kinh doanh Cung ứng tàu biển, xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ của đơn vị trực tiếp như sau:
Hàng lương thực, thực phẩm: khoảng 100.000 USD/năm
Hàng bách hoá: 25.000 USD/năm
Nước ngọt :120.000 USD/năm
Dầu diezel, nguyên vật liệu: 150.000 USD/năm
Các loại dịch vụ khác: khoảng 180.000 USD/năm
Hàng bán trực tiếp cho người nước ngoài, một số loại hàng hoá chủ yếu sau:
- Thuốc lá: 500.000 USD/năm
Rượu bia: 150.000 USD/năm
Mỹ phẩm: 50.000 USD/năm
Trong kinh doanh Kho Ngoại Quan, dịch vụ thu từ các loại hàng hoá như sau:
Một container trung bình thu 3.000 USD/cont.40’. Số lượng khoảng 500 container/năm.
Xe ô tô, dịch vụ thu 420 USD/chiếc, một năm trung bình khoảng 700 chiếc/ năm.
Kim ngạch xuất khẩu đạt được năm 1999 là 1.570.000 USD. Trong đó, xuất khẩu tại chỗ đạt 350.000 USD; xuất khẩu trực tiếp đạt 470.250 USD. Ngoài ra các dịch vụ khác như kinh doanh dịch vụ chuyển khẩu, tạm nhập tái xuất chiếm cũng tương đối cao. Tuy nhiên đến năm 2000 tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty tăng một cách đáng kể, cụ thể qua số liệu tổng doanh thu của công ty đạt 37.185.380USD. Trong đó kim ngạch xuất khẩu đạt 1.934.720USD, xuất khẩu tại chỗ 524.703 USD, xuất khẩu trực tiếp 156.060 USD, uỷ thác xuất khẩu 2.968 USD, bán hàng nhập khẩu 221.020 USD, thuốc lá 389.213 USD. Ngoài ra các sản phẩm khác và các dịch vụ kinh doanh xuất khẩu khác đạt đáng kể.
Sang năm 2001, tình hình xuất nhập khẩu có nhiều biến chuyển là năm bản lề giữa hai thế kỷ và hai thiên niên kỷ, năm đầu cả nước thực hiện kế hoach 5 năm (2001-2005). Đối với Công ty Cung ứng tàu biển Quảng Ninh, có những chuyển biến đầy phấn khởi song cũng còn đầy khó khăn, thử thách. Không phải tất cả những mục tiêu công ty đề ra cho năm 2001 đều mỹ mãn, nhưng những kết quả đã đạt được đã phản ánh đúng thực tế. Nhưng kết quả ắt khẳng định tính đúng đắn của phương hướng, đường lối phát triển Công ty trên cơ sở kinh doanh kịp thời nhiều và đúng đắn đối với những vấn đề và biến động mới nảy sinh trên thị trường trong Công ty.
* Doanh thu các nghiệp vụ kinh doanh:
Vốn sản xuất kinh doanh được bảo tồn và bổ sung thêm.
Đã nộp ngân sách nhà nước 2.l744,6 triệu đồng, đạt 167% kế hoạch giao.
ổn định việc làm, lương bình quân của cán bộ công nhân viên đạt 1.000.000đ/người/tháng. Giải quyết kịp thời các chế độ cho người lao động
3/. Cơ cấu hình thức xuất khẩu:
Để làm tốt dịch vụ xuất khẩu hàng hoá ra thị trường nước ngoài, thì hình thức xuất khẩu đóng một vai trò quan trọng. Hiện nay Công ty Cung ứng tàu biển áp dụng 2 hình thức xuất khẩu uỷ thác và xuất khẩu trực tiếp.
Xuất khẩu uỷ thác.
Đây là phương pháp mà doanh nghiệp dùng trên danh nghĩa của mình để giao dịch, ký hợp đồng với khách hàng nước ngoài về những mặt hàng do đơn vị nội địa uỷ thác.
Theo phương thức này Công ty được hưởng từ 1-1,5% hoa hồng tính trên tổng giá trị lô hàng, với hình thức xuất khẩu này Công ty có thuận lợi trong việc không phải tìm kiếm khách hàng và độ rủi ro thấp nhưng lợi nhuận không cao. Được thể hiện qua việc nhận xuất khẩu uỷ thác của Công ty thuỷ sản Quảng ninh tổng giá trị lô hàng thuỷ sản trong năm 2000 là 100.000 USD. Công ty đã được hưởng hoa hồng tính trên giá trị lô hàng là 1.200USD ( 1,2% x 100.000USD ).
Từ đó cho ta thấy xuất khẩu theo phương thức này Công ty thu lại được lợi nhuận thấp nhưng chắc chắn và hạn chế được những thất thoát về vốn mà các rủi ro mang đến.
Xuất khẩu trực tiếp:
Trên cơ sở hợp đồng đã ký giữa Công ty với đối tác nước ngoài , Công ty huy động vốn và tiến hành thu mua sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng, sau đó trực tiếp xuất hàng sang cho đối tác. Cụ thể như trong năm 2000 công ty đã ký một hợp đồng xuất khẩu dầu cọ sang Trung quốc. Công ty đã trực tiếp thu mua một lượng dầu cọ với tổng giá trị lô hàng là 4.877.113,54 USD sau đó xuất khẩu sang Trung quốc với tổng giá trị lô hàng là 4.914.549,61USD. Lợi nhuận thu được trong hợp đồng xuất khẩu này là 37.346,07 USD.
Với hình thức này Công ty có thể so sánh được giá mua, giá bán và lợi nhuận thu được nhưng độ rui ro lại cao hơn rất nhiều so với hình thức xuất khẩu uỷ thác.
4/. Cơ cấu thị trường và các bạn hàng thường xuyên của Công ty:
Việc tìm kiếm thâm nhập và mở rộng thị trường, nhằm đảm bảo cho hoạt động kinh doanh xuất nhập khâủ của Công ty được diễn ra liên tục và đạt hiệu quả cao.
Trước đây, thị trường chủ yếu của công ty Cung ứng tàu biển Quảng Ninh là sang Liên Xô và các nước Đông Âu, nay bằng nỗ lực của mình công ty đã mở rộng được thị trường nhiều nước như: Trung Quốc, Đài Loan, Hồng kông, Singapore. Ta có thể thấy được thị trường của Công ty qua bảng sau:
Bảng 04: Thị trường xuất khẩu của Công ty
Thị trường
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Tên nước:
01
HôngKông
Nhật Bản
Thai Lan
Mỹ
02
Macau
Trung Quốc
Đài Loan
Đài Loan
03
Trung Quốc
Malaixia
Hông Kông
Hồng Kông
04
Singapore
Hồng Kông
Ma Cau
Singapore
05
Nhât Bản
Singapore
Singapore
Ma Cau
06
Ma Cau
Trung Quốc
Ca na da
07
Nhật Bản
Nhật Bản
08
Trung Quốc
09
Malaixia
10
Indonexia
Ngoài ra Công ty Cung ứng tầu biển còn có nhiều bạn hàng đáng tin cậy như các Công ty:
WING SHING IND - Hồng Kông: Đây là một tập đoàn lớn chuyên kinh doanh xuất nhập khẩu ở Hồng kông, Công ty này đưa hàng về Trung Quốc thông qua kho ngoại quan của Cung ứng tàu biển với số lượng lớn các chủng loại hàng hoá, đặc biệt là hàng thuốc lá. Với số lượng hàng bình quân 1 tháng khoảng 20 container thuốc lá các loại như: 555, Marlboro, Baisha, Hongtashan, Shuang xi branch, Double happiniess, Golden Bridge, Viceroy, Hilton, Carmel... các loại này luân chuyển vào và đưa ra rất đều đặn. Nhờ đó đã khai thác rất tốt dịch vụ kho vận từ bạn hàng này. Tuy nhiên đây cũng là bạn hàng khó tính nhất, đòi hỏi cao nhất về chất lượng phục vụ, đòi hỏi những ưu đãi về giá, hoặc các ưu đãi khác. Song cũng lại là bạn hàng sòng phằng và đứng đắn nhất về việc thanh toán.
Công ty SHUN HANG DEVELOPMENT - Hồng Kông: Là một công ty chuyên buôn bán thuốc lá từ Hồng Kông, Singapore sang Trung quốc, Công ty này cũng là bạn hàng lớn và thường xuyên của công ty cung ứng tàu biển. Hàng hoá của Công ty này, sau khi nhập khẩu vào công ty Cung ứng tàu biển, phần lớn sau đó chuyển sang Trung quốc bằng đường biển. Họ có những đội tàu gỗ, trang thiết bị tốt, an toàn chạy thẳng từ Trung Quốc sang Việt nam đến cảng Hòn gai, tiếp nhận hàng xuất từ Công ty Cung ứng tầu biển Quảng Ninh rồi vận chuyển sang Trung quốc theo tuyến đường phao số 0.
Công ty WO LEI (Macau) Limited: Đây là công ty của Macau, cũng chuyên buôn bán thuốc lá từ Macau sang Trung Quốc. Công ty độc canh, độc quyền buôn bán thuốc lá, loại thuốc Shuang xi branch. Loại thuốc này chỉ có ở Macau mới có và thị trường Trung Quốc lại rất ưa chuộng. Lượng hàng Công ty này nhập qua Công ty Cung ứng tàu biển Quảng Ninh, hàng tháng cũng đạt khoảng 10 container. Đây là bạn hàng mới sang trọng, tương lai sẽ là bạn hàng rất thân thiết của Công ty.
Công ty WAI TAK TRANSPOTATION - Hồng Kông: Công ty này vừa có trụ sở tại Hồng kông và lại có chi nhánh ở Trung Quốc. Vì vậy hàng hoá của họ nhập qua Công ty Cung ứng tầu biển Quảng Ninh trong thời gian rất ngắn tức là mức luân chuyển cao. Lợi nhuận 2 bên thu được nhờ sự phối kết hợp rất có hiệu quả. Vì đối với Công ty Cung ứng tàu biển Quảng ninh, hàng đưa vào kho dù chỉ một ngày, thậm chí một giờ, thì tiền thu cũng như phải để trong kho 30 ngày. Từ ngày thứ 31 trở đi, mới thu tiền dôi nhật. Vì vậy hàng càng luân chuyển nhanh, thì sức khai thác của kho càng có hiệu qủa.
Công ty POLY RICH HOLDíNG LIMITED - Hồng kông: Đây là bạn hàng chuyên buôn bán thuốc lá có giá trị cao như: SE, 555, Marlboro, Carmel, Hilton... Lượng hàng tuy không lớn nhưng hiệu quả thu được từ bạn hàng này lại cao, vì Công ty Cung ứng tàu biển Quảng Ninh tính phí thuê kho ngoại quan căn cứ vào trị giá hàng hoá. Hàng trị giá cao thì tỉ lệ thu cũng cao hơn, phục vụ đối tượng khách hàng như công ty này rất dễ chịu.
Công ty TIT SHING KEI IP HAN INO CONGSI- MaCau: Đây là bạn hàng mới, tuy chưa quan hệ lâu năm, nhưng bước đầu tỏ ra là những người làm ăn trọng chữ tín. Tiền dịch vụ họ thường trả cho Công ty hết 100% ngay từ khi hàng đưa về nhập kho, không bao giờ nợ hoặc khất nần việc thanh quyết toán.
Công ty KEMEFS INTERNATIONAL TRADING E.C: Đây là một tập đoàn lớn chuyên doanh về ôtô. Các loại ôtô từ khắp các hãng nổi tiếng như Toyota, HonDa, Nissan, Mitshubishi, Mazda của Nhật và các hãng của Mỹ, châu âu như: Ford, Gemegcal motor, Volvo, Mercedes, Audi... Các loại ôtô này được công ty KEMEFS INTERNATIONAL TRADING E.C chuyển từ Hồng kông về Việt Nam thông qua, kho ngoại quan của
Công ty Cung ứng tàu biển Quảng Ninh để chuyển sang Trung quốc, đây là bạn hàng đầu tiên của Công ty từ khi Công ty kinh doanh kho ngoại quan.
Có thể nói Công ty này đặt vạn sự khởi đầu nan cho việc kinh doanh kho ngoại quan của Công ty Cung ứng tàu biển Quảng Ninh. Với lượng xe ô tô khoảng 30 chiếc/tháng, Công ty này một năm đã thông qua kho ngoại quan của công ty chuyển sang Trung quốc với số lượng rất lớn xe ô tô. Ngoài ra Công ty này còn chuyển xe ô tô đến kho ngoại quan của Công ty để chờ làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam, Công ty Cung ứng tàu biển Quảng Ninh có thể quảng cáo bán giúp cho Công ty KEMEF nhiều ôtô, cả cho thị trường Việt Nam lẫn Trung Quốc. Việc thuế quan do người mua phải chịu các đơn vị được phép nhập khẩu ôtô đều tìm đến kho ngoại quan của Công ty xem hàng, sau khi ưng thuận họ xin cấp giấy phép nhập khẩu và làm các thủ tục cần thiết đi mua hàng, Công ty Cung ứng tàu biển Quảng ninh, môi giới bán hàng thu hoa hồng, làm dịch vụ chuyển tiền, thu tiền thuê kho.
Đây là bạn hàng rất tiềm năng của Công ty, tuy nhiên gần đây thị trường Trung quốc về xe ôtô có suy giảm, lượng hàng chuyển về của Công ty này giảm dần song vẫn là bạn hàng hữu hảo.
Công ty SINOVER SEAS: Chuyên buôn bán ô tô, lượng hàng nhập vào Công ty Cung ứng tầu biển Quảng Ninh khoảng 10 chiếc/tháng.
Công ty T.L MOTOR TRADING- Japan: Một tập đoàn chuyên kinh doanh ô tô của Nhật bản, tiềm năng rất lớn. Tuy nhiên chưa tìm được đối tác Trung Quốc, vì vậy lượng hàng bán sang thị trường Trung quốc còn ở mức độ thăm dò.
Công ty S.U TRADING - Mỹ: Đã kinh doanh ôtô cũ từ Mỹ chuyển về Việt Nam thông qua Công ty để bán sang Trung quốc. Từ nhiều năm nay Công ty này đã có đại diện tại Trung quốc. Vì vậy họ tiêu thụ hàng hoá rất nhanh.
Ngoài một số bạn hàng chính nêu trên, Công ty Cung ứng tàu biển Quảng Ninh còn có rất nhiều bạn hàng khác tuy không thường xuyên gửi hàng vào kho ngoại quan, song tập hợp lại họ cũng có lượng hàng đáng kể mang lại nguồn lợi nhuận không nhỏ của Công ty. (phần phụ lục)
5/. Các biện pháp mà Công ty áp dụng để mở rộng thị trường nước ngoài.
Chính sách sản phẩm:
Trong chiến lược thị trường của một doanh nghiệp, chính sách sản phẩm có vị trí quan trọng bởi lẽ ngày nay khoa học kỹ thuật dã đạt được những tiến bộ lớn, sản phẩm mới tăng lên không ngừng cạnh tranh về giá cả đã chuyển sang cạnh tranh về chất lượng. Cơ cấu nhu cầu và cơ cấu khách hàng cũng có những thay đổi đáng kể.
Chính sách mà Công ty áp dụng cho các loại hàng hoá luân chuyển là :
- Giữ vững vị trí vốn có của các mặt hàng trên thị trường bằng việc bảo vệ uy tín mà Công ty đã đạt được, bên cạnh đó Công ty còn chủ động tập chung khai thác các mặt hàng chuyển khẩu và tạm nhập tái xuất: Dầu Diezel, Dầu cọ, Dầu đậu lành, thuốc lá điếu, hoa quả tươi, mì chính, khoai sọ... nhằm tăng lượng bán để bù đắp phần kim ngạch của các mặt hàng khác.
Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu:
Lựa chọn và xác định một phương án mặt hàng là một công việc phức tạp, đòi hỏi phải có nguồn tài chính và trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong lĩnh vực xuất khẩu. Công ty phải có sự hiểu biết về nhu cầu thị trường nước ngoài cũng như tình hình sản xuất mặt hàng đó ở trong nước.Trong cơ cấu mặt hàng xuất khẩu ở phần trên ta thấy các mặt hàng chủ yếu của Công ty là: Dầu Diezel, Dầu cọ, Dầu đậu lành, thuốc lá điếu... thị trường xuất nhập khẩu chủ yếu là: Trung Quốc, Singapore, Hongkong, Malaixia, Macau, ...
Chất lượng sản phẩm xuất khẩu:
Để có được sản phẩm đạt chất lượng cho xuất khẩu Công ty đã áp dụng các biện pháp:
+ Đầu tư cho công tác thu mua theo chiều sâu ( các tiêu chuẩn về an toàn kỹ thuật, vệ sinh) nhằm tạo sản phẩm cao cấp cho xuất khẩu.
+ Khảo sát và chọn lọc các thị trường thích hợp, nghiên cứu nhằm khuyến khích phát triển các mặt hàng có giá trị xuất khẩu cao bằng cách hỗ trợ cho xuất khẩu.
+ Liên kết chặt chẽ với người sản xuất để tạo nguồn hàng ổn định có chất lượng cao.
+ Bao bì nhãn hiệu : Bao bì không những có chức năng bảo quản mà còn có chức năng quảng cáo. Hiện nay Công ty chưa có khả năng sản xuất bao bì cho riêng mình, cho lên hàng xuất khẩu được đóng vào những bao bì ngay từ khi thu mua vì Công ty không trực tiếp sản xuất ra sản phẩm mà chỉ có chức năng thu mua hàng hoá xuất nhập khẩu. Đây cũng là mặt hạn chế bởi nó làm giảm đi tên tuổi của Công ty và ấn tượng về hàng hoá của Công ty với nước nhập khẩu.
Hàng hoá cho từng loại thị trường: Tuỳ theo yêu cầu của từng thị trương nhập khẩu mà Công ty có chính sách đáp ứng nhu cầu phù hợp với từng loại thị trường.
Nhìn chung với chính sách này Công ty đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận, song nó cũng tồn taị những hạn chế. Với chính sách này Công ty chưa thực sự phát huy hết thế mạnh của mình về sản phẩm hàng hoá, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Công ty. Do đó mà một trong những nhiệm vụ của Công ty trong thời gian tới là hoàn thiện hơn nữa chính sách sản phẩm hàng hoá, để góp phần thúc đẩy mở rộng thị trường xuất khẩu của Công ty.
chính sách phân phối:
Phân phối là khâu rất quan trọng đối với các doanh nghiệp làm công tác xuất nhập khẩu bởi vì phân phối và trao đổi hàng hoá là chức năng kinh doanh chính của họ. Hoạt động phân phối góp phần không nhỏ trong quá trình cung cấp cho khách hàng đúng sản phẩm hàng hoá, đúng thời gian, đúng vị trí... Tuy nhiên việc phân phối không kém phần khó khăn và phức tạp. Hầu hết các trở ngại trong phân phối đều phát sinh từ nguyên nhân: Khoảng cách phân phối ở xa, đi lại tốn kém và khó khăn trong việc thu thập thông tin .
Trong chiến lược phát triển thị trường của Công ty cung ứng tàu biển Quảng ninh, biến số phân phối có vai trò rất quan trọng, nó cùng với biến số sản phẩm, biến số giá cả và quảng cáo quyết định đến sự thành công của toàn bộ chiến lược của Công ty.
Nội dung về chính sách phân phối của Công ty cung ứng tàu biển Quảng ninh:
Cho đến nay Công ty vẫn áp dụng kênh phân phối gián tiếp, trong đó Công ty đóng vai trò như một hãng buôn xuất khẩu làm nhiệm vụ đưa hàng từ nơi sản xuất đến người tiêu dùng. Dưới sự lãnh đạo của Công ty, các điểm thu mua bên ngoài thị trường có nguồn hàng tiến hành tích cực thu mua, gom hàng.
Cán bộ của Công ty Cung ứng tàu biển Quảng Ninh kết hợp với VINACONTROL, các cơ quan kiểm dịch, kiểm định chất lượng sản phẩm hàng hoá, số lượng , chủng loại quy cách xem có phù hợp với những thoả thuận trong hợp đồng hay không.
Tiếp đó công ty uỷ quyền cho các Công ty, hãng vận tải tàu biển như : VIETFRACHQUANGNINH, VOSCO, VINASHIP, QINISHIP, HAIPHONGSHIP.
Các bạn hàng nước ngoài cũng rất nhiều, đó là các Công ty vận tải như:
- Công ty vận tải COSCO Trung quốc, Công ty vận tải Biển Đen của Nga gọi tắt là BLASCO, hãng vận tải biển NAKHOTKA, hãng vận tải biển Viễn đông VLADIVOSTOK, hãng vận tải biển KAMCHATKA. Các nước Tây Âu cũng có nhiều hãng tầu vận tải, Công ty đã tìm cách liên hệ tiếp cận và uỷ quyền cho các Công ty vận tải lớn của Hylạp như LIMASOL, PANAMA v.v để đưa hàng ra nước ngoài theo hợp đồng đã ký. Khi hàng hoá đến nước nhập khẩu trách nhiệm tiêu thụ hàng thuộc về Công ty nhập khẩu, Công ty Cung ứng tàu biển Quảng ninh không còn kiểm soát kênh phân phối này nữa.
- Việc áp dụng kênh phân phối gián tiếp Công ty gặp phải những bất lợi như : Không kiểm soát được tình hình tiêu thụ, bị động trong công tác thu mua hàng.
Bắt đầu từ lượng vốn của Công ty hạn hẹp nên không thể bao tiêu sản phẩm hàng hoá để giữ nguồn hàng ổn định, hơn nữa Công ty chưa đủ khả năng thiết lập đại diện ở nước ngoài để tạo thuân lợi cho việc phân phối của Công ty.
chính sách giá cả :
Yếu tố về giá cả đóng vai trò không kém phần quan trọng trong chiến lược mở rộng thị trường xuất nhập
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- R0067.Doc