Đề tài Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty Bia Việt Hà

LỜI NÓI ĐẦU 1

Chương 1: Hiệu quả kinh doanh và vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh ở doanh nghiệp

3

I. Hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp 3

1. Hiệu quả kinh doanh 3

2. Phân loại hiệu quả kinh doanh 6

II. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với doanh nghiệp trong cơ chế thị trường

8

III. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh 10

1. Nhân tố thuộc về doanh nghiệp 10

2. Những nhân tố ngoài doanh nghiệp. 13

IV. Phương pháp đánh giá hiệu quả kinh doanh 17

1. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp 17

2. Các quan điểm cơ bản trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

21

Chương 2: Phân tích đánh giá hiệu quả kinh doanh của Công ty Bia Việt Hà

23

I. Vài nét về Công ty Bia Việt Hà 23

1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Bia Việt Hà 23

2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty 24

3. Cơ cấu tổ chức của Công ty 25

4. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty Bia Việt Hà 28

4.1. Đặc điểm sản phẩm bia hơi của Công ty 28

4.2. Đặc điểm về thị trường tiêu thụ 28

4.3. Đặc điểm về công nghệ sản xuất Bia 30

4.4. Đặc điểm về sử dụng nguyên vật liệu 34

4.5. Đặc điểm tổ chức sản xuất và lao động 36

4.6. Đặc diểm về hạch toán kinh doanh 37

4.7. Đặc điểm về tình hình tài chính 38

5. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty. 42

II. Phân tích hiệu quả kinh doanh ở công ty Bia Việt Hà 44

1. Hiệu quả kinh doanh tổng hợp 44

2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định 47

3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động 51

4. Tình hình tài chính của Công ty 53

5. Chất lượng sản phẩm và khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường 54

6. Hiệu quả sử dụng lao động 59

III. Đánh giá chung 60

Chương III: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty Bia Việt Hà

62

I. Định hướng hoạt động của Công ty trong thời gian tới 62

II. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty 62

A. Biện pháp giảm chi phí sản xuất 63

1. Nâng cao năng suất lao động. 63

2. Đổi mới công nghệ 68

3. Nâng cao hiệu quả công tác thu mua và sử dụng nguyên vật liệu. 70

4. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 72

B. Biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ, tăng doanh thu. 75

1. Tăng cường hoạt động Marketing. 75

2. Tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm. 78

3. Mở rộng mạng lưới tiêu thụ 81

C. Xây dựng môi trường văn hoá, quy chế quản lý trong Công ty 81

KẾT LUẬN 83

 

 

doc86 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1184 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty Bia Việt Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhân lao động bậc 4/7 và 5/7 chiếm tỷ trọng chủ yếu trong lao động sản xuất của công ty. Với công nhân quản lý và chỉ đạo nghiệp vụ thí chuyên viên chiếm tỷ trọng lớn và là lực lượng quản lý chính của công ty. Tuy nhiên lao động gián tiếp của công ty lại quá lớn, điều này gây ra tốn kém về chi phí quản lý, độn giá thành của sản phẩm lên. Số lao động gián tiếp(lao động quản lý) chiếm 45 người tức vào khoảng 17,2%. Không chỉ có thế bộ máy quản lý cồng kềnh gây ra tình trạng quan liêu làm rtị trệ sản xuất, dẫn đến công việc kinh doanh kém hiệu quả. Đặc diểm về hạch toán kinh doanh Là một công ty có tư cách pháp nhân và hạch toán độc lập, công ty có nhiệm vụ sản xuất và kinh doanh mặt hàng bia hơi có tính chất thời vụ. Hình thức hạch toán kinh doanh của Công ty được thực hiện theo các quy định cho các doanh nghiệp Nhà nước. Công tác hạch toán kế toán và xác định kết quả kinh doanh của Công ty Bia Việt Hà được thực hiện chủ yếu bởi phòng tài vụ. Về hình thức kế toán, Công ty áp dụng hình thức nhật ký chứng từ tiến hành theo phương pháp kê khai thường xuyên. Hàng ngày kế toán của Công ty tiền hành ghi sổ nhật ký các nghiệp vụ kinh tế pháp sinh, sau đó cuối kỳ thực hiện khoá sổ và kế toán trưởng tính toán kết quả kinh doanh của kỳ, lập báo cáo gủi lên phòng tài chính, sau đó là lên ban giám đốc. Qua báo cáo này và các báo cáo tổng hợp khác như báo cáo về lao động ... Công ty tiến hành tổng hợp đánh giá hiệu quả kinh doanh và tìm ra nguyên nhân, cuối cùng đưa ra biện pháp khắc phục. Hình thức hạch toán kế toán được mô tả qua sơ đồ sau: Sơ đồ hạch toán kế toán Công ty Bia Việt Hà Chứng từ gốc Thẻ (sổ) kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chứng từ gốc Bảng kê Bảng tổng hợp chi tiết Nhật ký chứng từ Báo cáo tài chính Đặc điểm về tình hình tài chính Cơ cấu tài sản Vốn là yếu tố cơ bản, quyết định trong việc duy trì sản xuất kinh doanh của Công ty. Hiện nay công ty Bia Việt Hà luôn cố gắng đảm bảo được vốn sản xuất kinh doanh bằng cách vay ngân hàng hoặc tự bổ sung. Bảng 8: Cơ cấu Tài sản của Bia Việt Hà năm 1999 Đơn vị: 1000 VNĐ Chỉ tiêu Đầu năm Cuối năm Số tiền Tỷ Lệ (%) Số tiền Tỷ Lệ (%) A.TSLĐ&ĐTNH 45131985 69,63 32080853 68,23 1.Tiền 638265 0,98 2292177 4,88 2.Khoản phải thu 16184356 24,97 12589572 26,78 - Phải thu KH 9540337 14,72 7540419 16,04 - Trả trước NB 658210 1,02 1218692 2,59 - Phải thu nội bộ 3623873 5,59 0 0 - Phải thu khác 2361936 3,64 3830461 8,18 3.Tồn kho 26665655 41,14 13510447 28,74 - N.V.L 18848602 29,08 10828443 23,03 - C.C.D.C 853267 1,32 37903 0,08 - CP SPDD 6537938 10,09 2641130 5,63 - Thành phẩm 425803 0,65 3000 - 4.TSLĐ khác 1653809 2,54 3688667 7,83 B.TSCĐ&ĐTDH 19686751 30,37 14936515 31,77 1.TSCĐ 17842558 27,53 12624187 26,85 - Nguyên giá 19832278 13913130 - Hao mòn (1989720) (1288943) 2.C.P XDCB DD 1844193 2,84 2312328 4,93 Cộng 64818736 100 47017368 100 Trong tình hình khoa học kỹ thuật phát triển như ngày nay thì một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải luôn chú trọng đến công nghệ sản xuất, áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất, phải luôn đổi mới, mua sắm thêm hoặc nâng cấp máy móc, dây chuyền sản xuất ....để có thể tạo ra những sản phẩm chất lượng cao, tạo uy tín với khách hàng. Nhận thức được vấn đề đó, hàng quý, hàng năm công ty lập kế hoạch đầu tư TSCĐ, luôn khuyến khích mọi thành viên trong công ty tham gia vào việc cải tiến kỹ thuật sản xuất. Đối với TSLĐ, công ty luôn đặt ra kế hoạch trong việc xác định số vốn lưu động cần thiết tránh tình trạng thiếu vốn Nhìn vào bảng số liệu ta thấy tình hình tài sản của công ty đã giảm xuống nhanh tróng, tuy nhiên đây không phải là vấn đề do sản xuất kinh doanh mang lại mà là do sự thay đổi trong cơ cấu tổ chức gây ra. Việc tách phân xưởng 57 Quỳnh Lôi thành công ty cổ phần hạch toán độc lập vào đầu năm là nguyên nhân làm giảm tài sản của công ty. Mặc dù không thể so sánh quy mô tài sản cuối năm và đầu năm 1999, nhưng chúng ta có thể so sánh thông qua tỷ trọng của các loại tài sản so với toàn bộ tài sản của công ty. Trong năm 1999, tình hình tài sản cố định của công ty không có biến động lớn. So với năm 1998 tỷ trọng tài sản cố định của công ty tăng nên 1,4%. Lý do cho vấn đề này là sự chuyển dịch tài sản cố định sang công ty cổ phần ít hơn, chúng được duy trì tại công ty nhằm mục đích đầu tư và xây dựng cơ bản. Với mức tỷ trọng nâng lên 31,77% toàn bộ tài sản, cho thấy công ty ngày càng chú trọng vào TSCĐ, nền tảng vật chất của sản xuất kinh doanh Với TSLĐ, tỷ trọng của nó giảm đi 1,4%. Vốn bằng tiền cuối năm đã đạt được 4,88%, một mức tăng nên khá cao so với thời gian này cuối năm 1998. Điều này phản ánh khả năng thanh toán tức thì của công ty rất lớn. Hệ số này tính theo công thức sau: Vốn bằng tiền Hệ số thanh toán tức thời = ------------------------------ Nợ ngắn hạn Năm 1998 chỉ số này của công ty : 0,017. Năm 1999 chỉ số này đạt : 0,09 Hai con số này cho thấy khả năng thanh toán tức thì các khoản nợ ngắn hạn của công ty tăng đáng kể (khoảng 5,3 lần). Nếu phải trang trải nhanh các khoản nợ ngắn hạn thì công ty chỉ có thể thanh toán được 58,75% số nợ ngắn hạn. Nhìn vào kết cấu tài sản lưu động ta thầy phần lớn là vốn tồn kho, điều này cho thấy hiệu quả sản xuất kém (do tồn kho chi phí sản xuất dở dang là chính), kế hoạch cho sản xuất chưa được nâng cao. Các khoản phải thu chiếm vị trí thứ hai trong bảng cơ cấu tài sản của công ty phản ánh công ty bị chiếm dụng vốn rất lớn, việc thu hồi các khoản nợ của khách hàng hết sức khó khăn. Tất cả điều này gây ra sự ứ đọng vốn, hiệu quả tuần hoàn vốn không cao. Cơ cấu nguồn vốn Bảng 9: cơ cấu nguốn vốn Của Bia Việt Hà năm 1999 Đơn vị: 1000đ Chỉ tiêu Đầu năm Cuối năm Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) A.Nợ phải trả 47153309 72,75 31647987 67,31 1. Nợ ngắn hạn 36415202 56,18 25327239 53,87 2. Nợ dài hạn 10738107 16,62 6302738 13,44 B.Vốn chủ 17665427 27,25 15369381 32,69 1.Nguồn vốn kinh doanh 12186737 18,80 10461044 22,25 2.Lãi chưa phân phối 1112820 1,72 1106102 2,35 3.Quỹ ĐTXDCB 1454996 2,24 1534448 3,26 4.Quỹ đầu tư phát triển 158974 0,25 677071 1,44 5.Quỹ khen thưởng phúc lợi 2499734 3,86 1590716 3,39 6. C.L đánh giá lại tài sản 252166 0,38 - 0 Cộng 64818736 100 47017368 100 Tình hình tài chính công ty năm 1999 có những chuyển biến sáng sủa hơn, về cơ bản có sự tăng lên trong tỷ trọng vốn chủ sở hữu, và giảm đi các khoản nợ ngắn hạn(vốn chủ tăng 5,44%). Nhưng nhìn chung doanh nghiệp vẫn trong tình trạng chiếm dụng vốn của các doanh nghiệp khác với mức chiếm dụng quá cao (67,31%) trong đó nợ ngắn hạn lên tới 53,87%. Tuy vậy nó khẳng định uy tín của doanh nghiệp trong quan hệ làm ăn buôn bán với các doanh nghiệp khác và cũng khẳng định sự đúng đắn trong đường lối, chính sách, mục tiêu hoạt động của công ty. Mặc dù, tỷ trong nợ phải trả của công ty khá cao nhưng xét hệ số thanh toán hiện thời bằng 1,014 thì về cơ bản nó vẫn làm trong giới hạn an toàn mà cơ quan tài chính nhà nước quy định. Đối với vốn chủ của công ty ngày một tăng đạt 32,69% nói nên sức mạnh tài chính của công ty đang đi lên, trong đó chủ yếu là nguồn vốn kinh doanh, được bổ sung từ khoản lợi nhuận sau thuế của công ty hàng năm và ngân sách nhà nước cấp (với việc bổ sung lợi nhuận hàng năm là chính). Phân phối lợi nhuận Lợi nhuận là kết quả cuối cùng của các hoạt động kinh doanh, là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế các hoạt động của doanh nghiệp. Lợi nhuận là nguồn tích luỹ cơ bản đễ mở rộng sản xuất và tái sản xuất xã hội. Sau khi tính toán toán tất cả các khoản phải chi phải nộp, thì phần còn lại chính là lợi nhuận của công ty. Khoản lợi nhuận này trước tiên được sử dụng để bù đáp các khoản lỗ phát sinh, các khoản chi phí không hợp lệ, phần còn lại khi có quyết định phê duyệt mới được trích vào các quỹ, còn trong năm chỉ tạm trích theo kế hoạch. Mức độ trích vào các quỹ của công ty đựoc quy định như sau: Quỹ đầu tư và phát triển trích 50% Quỹ khen thưởng trích 30% Quỹ phúc lợi 15% Quỹ dự phòng, trợ cấp mất việc 5% Mô hình phân phối lợi nhuận mà Công ty áp dụng Lợi nhuận Quỹ khen thưởng phúc lợi Quỹ dự phòng, trợ cấp mất việc Quỹ đầu tư phát triển Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Kết quả chung Như đã giới thiệu ở trên về nhiệm vụ của công ty Bia Việt Hà, thì mặt hàng kinh doanh chủ yếu là bia hơi với một dây chuyền công nghệ tự thiết kế theo mẫu của hãng bia Carlsberg. Với chất lượng sản phẩm cao, công ty đã nhanh chóng chiếm lĩnh được thị trường trong nước, có uy tín cao với khách hàng. Là một công ty có tư cách pháp nhân và hạch toán độc lập, công ty có nhiệm vụ sản xuất và kinh doanh mặt hàng bia hơi có tính chất thời vụ. Qua giai đoạn 1995-1999 kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được thể hiện rõ qua một số chỉ tiêu sau thuộc bảng 10. Có thể đánh hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đang trong giai đoạn mở rộng. Quy mô doanh thu không ngừng tăng qua các năm và lợi nhuận đạt được cũng tăng lên đáng kể. Bảng 10: kết quả kinh doanh của công ty Bia Việt Hà. Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Thực hiện 1995 1996 1997 1998 1999 1.Doanh thu bán hàng 24605 33819 45759 61412 42800 2.Các khoản khấu trừ - Thuế T.T.Đ.B 11305 15696 18446 23093 15706 - Thuế VAT - - - - 2450 3.Giá vốn hàng bán 10107 14144 20412 28909 19050 4.Lãi gộp 3193 3979 6901 9410 5594 5.Chi phí bán hàng 206 422 1694 2379 1107 6.Chi phí quản lý 2690 3012 3106 3380 2654 7.Lãi kinh doanh 397 545 2101 3651 1833 8.Lãi hoạt động tài chính - - 413 - - 9.Lãi hoạt động bất thường - 615 - - - 10.Lợi nhuận trước thuế 397 1160 2514 3651 1833 11.Thuế thu nhập D.N 127 371 805 1168 587 12.Lợi nhuận sau thuế 270 789 1709 2483 1246 Tình hình thực kế hoạch sản xuất tiêu thụ bia Tiêu thụ sản phẩm là một trong những chức năng nhiệm vụ của Công ty. Tình hình tiêu thụ được xem xét qua chỉ tiêu sản lượng tiêu thụ trong tương quan với kế hoạch và công suất thiết kế. Bảng 11: Kết quả hoạt động tiêu thụ của Công ty Đơn vị: triệu lít Năm Kế hoạch tiêu thụ Thực tế tiêu thụ % hoàn thành 1996 9,5 8,25 91,67 1997 11,0 11,42 103,82 1998 15,0 15,20 101,33 1999 11,0 10,73 97,54 Tình hình tiêu thụ của Công ty qua các năm đều tăng, năm 1996 công ty không hoàn thành kế hoạch tiêu thụ sản lượng, chỉ đạt 91,67% nhưng hai năm tiếp theo Công ty đã hoàn thành vượt mức kế hoạch tiêu thụ, năm 1997 đạt 103,82% và năm 1998 đạt 101,33%. Tuy nhiên năm 1999 công ty lại không hoàn thành kế hoạch tiêu thụ. Nguyên nhân là do hiệu quả kinh doanh năm 1999 giảm và trong nội bộ Công ty có những xáo trộn. Tình hình nộp ngân sách và tiền lương của công nhân Nộp thuế là nghĩa vụ, trách nhiệm của mọi doanh nghiệp. Sự đóng góp của công ty đối với nhà nước thể hiện ở số thuế nộp ngân sách. Từ năm 1999 công ty phải nộp hai loại thuế cơ bản sau: thuế tiêu thụ đặc biệt 90% và thuế thu nhập doanh nghiệp 32%. Năm 1999 do phát sinh loại thuế mới là VAT nên Công ty phải nộp thêm thuế VAT với mức thuế là 10%, thuế tiêu thụ đặc biệt các năm trước phải nộp là 90%, nhưng năm 1999 công ty được nhà nước giảm thuế xuống còn 65%. Bảng 12: Thuế nộp ngân sách Nhà nước và tiền lương bình quân của công nhân Đơn vị: nghìn đồng Năm Thuế nộp ngân sách Tiền lương bình quân tháng 1996 16067000 817 1997 19251000 926 1998 24261000 1017 1999 18743000 1102 Do hoạt động kinh doanh ngày càng mở rộng nên việc thực hiện nghĩa vụ với nhà nước của Công ty ngày môt tăng . Năm 1996 Công ty nộp ngân sách 16 tỷ thì năm 1998 Công ty đã nộp 24 tỷ đồng. Mức tiền lương bình quân của Công ty trả cho công nhân viên ngày một tăng, chânh lệch của năm 1999 và 19996 là 285000 đồng/tháng. Mức tiền lương tăng cho thấy công nhân của Công ty ngày càng được coi trọng và đây cũng là kết quả thực hiện chủ trương tăng lương của Nhà nước. Phân tích hiệu quả kinh doanh ở công ty Bia Việt Hà Hiệu quả kinh doanh tổng hợp Công ty Bia Việt Hà là một doanh nghiệp Nhà nước cũng như bao doanh nghiệp khác cũng coi trọng hoạt động sản xuất kinh doanh là vấn đề sống còn quyết định sự phát triển và tồn tại của doanh nghiệp. Doanh thu và lợi nhuận là hai chỉ tiêu động lực thúc đẩy doanh nghiệp phát triển và được doanh nghiệp coi trọng trong xây dựng kế hoạch chiến lược. Doanh thu chính là giá trị hay số tiền mà doanh nghiệp có được nhờ thực hiện kinh doanh. Lợi nhuận chính là hiệu quả cuối cùng mà doanh nghiệp đạt được. Kết quả doanh thu và lợi nhuận của công ty Bia Việt Hà được thể hiện qua bảng sau Bảng 13: kết quả kinh doanh của công ty Bia Việt Hà. Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 1996 1997 1998 1999 Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị % 1.D.T thuần 18852 142 29854 158 38319 128 24644 108 2.Chi phí 18063 137 28145 156 35836 127 23398 116 - Giá vốn 14144 140 20412 144 28909 142 19050 110 - C.P.B.H 422 205 1694 401 2379 140 1107 82 - C.P.Q.L 3012 112 3106 103 3380 109 2654 130 - C.P khác 114 - 2128 - - - - Thuế lợi tức D.N 371 292 805 217 1168 145 587 84 3. Lợi nhuận 789 292 1709 216 2483 145 1246 90 Qua bảng số liệu ta thấy lợi nhuận của công ty đạt được qua các năm đều tăng: năm 1996 đạt 789 triệu đồng, năm 1997 đạt 1709 triệu đồng, năm 1998 đạt 2483 triệu đồng và năm 1999 đạt 1246 triệu đồng, với tốc độ tăng bình quân là 69%/ năm. Kết quả này cho thấy tình hình kinh doanh của doanh nghiệp rất khả quan, nhất là vào thời điểm năm 1997 doanh thu thuần của doanh nghiệp tăng 1,58 lần và lợi nhuận tăng 2,16 lần và trong hầu hết các năm thì tốc độ tăng doanh thu luôn lớn hơn tốc độ tăng chi phí đây là nguyên nhân đẫn đến lợi nhuận tăng len không ngừng. Doanh thu thuần của doanh nghiệp nếu tính đến thời điểm cuối năm 1998 (trước khi doanh nghiệp tách xưởng bia 57 Quỳnh lôi thành công ty cổ phần) đã đạt mức cao nhất từ trước đến nay là 38319 triệu đồng, tức so với năm 1996 thì tăng lên 2,03 lần hay 19467 triệu đồng, điều này làm lợi nhuận tăng 3,14 lần tương đương với 1694 triệu đồng. Số liệu trên cho thấy đến cuối năm 1998 doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả. Đây là kết quả, nỗ lực của toàn bộ tập thể cán bộ công nhân viên của công ty. Nhìn vào bảng số liệu 13 hẳn sẽ thấy sự mâu thuẫn về kết quả kinh doanh của công ty năm 1999. Xét về số tuyết đối thì doanh thu thuần và lợi nhuận của công ty giảm đi rõ rệt, nhưng số liệu tương đối lại phản ánh kết quả kinh doanh tăng lên, điều này là do bởi sự tách xưởng bia 57 Quỳnh lôi thành công ty cổ phần vào ngày 1/1/1999 hạch toán độc lập. Do vậy con số tuyệt đối về doanh thu thuần và lợi nhuận đều giảm xuống, tuy nhiên nếu xét tương quan với doanh thu thuần và lợi nhuận do phần giá trị và lao động của công ty hiện nay tạo ra trong năm 1998 thì doanh thu thuần tăng lên 1,08 lần, chi phí tăng 1,16 lần. Tốc độ tăng của chi phí lớn hơn doanh thu thuần đã làm cho lợi nhuận giảm còn 0.9 lần. Nguyên nhân lợi nhuận giảm là do chi phí sản xuất tăng nhanh hơn doanh thu thuần, trong đó đặc biệt là chi phí quản lý tăng quá nhanh. Năm 96 tăng 10%, năm 97 giảm còn 3%, năm 98 là 9% thì năm 1999 tốc độ tăng chi phí quản lý là 30%. Điều này chứng tỏ bộ máy quản lý cồng kềnh, kém hiệu quả. Một nhân tố khác làm tốc độ gia tăng lợi nhuận giảm là giá vốn hàng bán. Mặc dù so với các năm giá vốn hàng bán năm 99 tăng ít nhất nhưng so với doanh thu thuần chỉ tiêu này lớn hơn 0,2%, sự yếu kém trong sản xuất là nguyên nhân dẫn đến điều này. Xét từng năm một một cách độc lập thì doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, cụ thể là lợi nhuận năm nào cũng đạt số dương. Nếu xét tương quan năm trước so với năm sau thì tình hình kinh doanh của công ty ngày càng giảm, nhất hai năm 1998,1999. Năm 1996 tốc độ tăng doanh thu thuần và lợi nhuận tương ứng là: 42% và 192% năm 1997 là : 58% và 116%. Trong khi đó năm 1998 hai chỉ số này giảm đi rõ rệt tương ứng là 28% và 48%, năm 1999 doanh thu thuần chỉ tăng 8% và lợi nhuận lại giảm đi 10%. Tất cả điều này phản ánh hiệu quả kinh doanh của công ty ngày một giảm, tốc độ tăng chi phí lớn hơn tốc độ tăng doanh thu. Bảng 14: hiệu quả kinh doanh của công ty qua doanh thu, lợi nhuận với chi phí Chỉ tiêu 1996 1997 1998 1999 1.Doanh thu thuần so tổng chi phí sản xuất 1,04368 1,06072 1,06929 1,05325 2.Lợi nhuận theo chi phí 0,04368 0,06072 0,06929 0,05325 3.Lợi nhuận so với doanh thu thuần 0,04185 0,05725 0,06480 0,05060 Bảng 14 cho thấy các chỉ tiêu về kết quả của công ty có xu hướng tăng đến năm 1998, tuy nhiên đến năm 1999 các chỉ tiêu đã giảm xuống. Năm 1996 công ty bỏ ra một đồng chi phí thì sẽ thu được 1,04368 đồng doanh thu, sang năm 97 thu được 1,06072 đồng, năm 98 thu được 1,06929 đồng, điều này làm cho kết quả lợi nhuận tăng từ 0,04368 đồng đến 0,0648 đồng. Năm 1999 chỉ tiêu này đã giảm đi, một đồng vốn bỏ ra chỉ thu được 1,05325 đồng doanh thu và lãi là 0,05325 đồng. So sánh lợi nhuận thu được và doanh thu thuần thì cứ một đồng doanh thu tại thời điểm năm 1996 công ty chỉ thu được 0,04185 đồng lãi, năm 1998 thu được 0,06480 đồng lãi, năm 1999 nó đã giảm xuống còn 0,0506 đồng lãi. Ba chỉ tiêu này là những chỉ tiêu cơ bản khi xem xét hiệu quả kinh doanh. Căn cứ vào những số liệu mà chỉ tiêu đưa lại ta có thể nhận thấy nhìn chung công ty Bia Việt Hà kinh doanh có hiệu quả nhưng xét tương quan thì hiệu quả kinh doanh của công ty đang có xu hương giảm dần bắt đầu từ thời điểm năm 1998. Hiệu quả kinh doanh của năm 1999 giảm đi một cách trông thấy một lý do chủ quan đó là sự xáo trộn trong cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty. Hiệu quả sử dụng vốn cố định Tài sản cố định và sự biến động bảng 15: Cơ cấu tài sản cố định năm 1999 Đơn vị: 1000 đồng Nhóm tài sản Giá trị còn lại đầu năm Giá trị còn lại cuối năm % G.T còn lại so với N.G Số tiền T.T Số tiền T.T 1.Nhà xưởng 2349870 16,90 2117000 16,77 90,10 2.Máy móc 7948020 57,13 7298200 57,81 91,62 3.Dụng cụ quản lý 1246430 8,97 1076324 8,53 86,35 4.TSCĐ chưa dùng 260000 1,87 260000 2,06 100 5.Phương tiện vận tải 715680 5,13 650620 5,15 90,91 6.TSCĐ khác 1393130 10,00 1222043 9,68 87,72 Tổng 13913130 100,00 12624187 100,00 Qua thực tế cơ cấu TSCĐ của công ty năm 1999 ta có một số nhận xét sau: Về cơ cấu TSCĐ: tổng giá trị còn lại của TSCĐ là 12624187, trong đó máy móc chiếm tỷ trọng lớn nhất với 57,81%, nhà xưởng chiếm 16,77%. Theo nhận định của Công ty thì đây là hai loại TSCĐ quan trọng nhất và được ban thẩm định đánh giá là khá hợp lý. Các TSCĐ còn lại chiếm 25,42% trong đó chủ yếu là dụng cụ quản lý. Tuy nhiên cơ cấu phần còn lại của TSCĐ chưa hợp lý đó là phượng tiện vận tải quá chiếm tỷ trọng thấp, gây khó khăn cho công tác thu mua và tiêu thụ sản phẩm của công ty. Mức độ khấu hao tương đối thấp, tính bình quân là 9,26%/năm, trong đó khấu hao nhà xưởng 9,9% và máy móc 8,38%. Nếu tính so với mức khấu hao bình quân cho những TSCĐ này là 15% thì khả năng thu hồi nhanh vốn cố định bằng khấu hao của công ty là rất thấp, sự dịch chuyển của giá trị TSCĐ vào giá trị sản phẩm diễn ra trong thời gian dài. Mặc dù vậy đây là nguyên nhân căn bản giúp công ty giảm giá thành sản phẩm. Bảo toàn và phát triển vốn cố định Bảo toàn và phát triển vốn là yếu tố quan trọng đảm bảo cho các doanh nghiệp dy trì và phát triển sản xuất. Đối với doanh nghiệp Nhà nước, hàng năm Nhà nước công bố rõ hệ số điều chỉnh giá TSCĐ cho phù hợp với đặc điểm và cơ cấu hình thành TSCĐ của từng ngành kinh tế kỹ thuật làm căn cứ để doanh nghiệp điều chỉnh giá trị TSCĐ, thực hiện bảo toàn và phát triển vốn. Biểu 16: tình hình bảo toàn và phát triển vốn cố định năm 99 Đơn vị: 1000 đồng Chỉ tiêu Giá trị Nguồn vốn cố định Ngân sách Tự cấp 1.Số vốn CĐ phải bảo toàn đầu năm 13913130 11130504 2782626 2.Số vốn CĐ cuối năm 12624187 9846865 2777322 3.Số vốn đã thu hồi bằng khấu hao 1288943 1283639 5304 4.Số vốn thực tế đã bảo toàn (4=2+3) 13913130 11130504 2782626 5.Chênh lệch giữa số vốn đã bảo toàn và phải bảo toàn (5=4-1) 0 0 0 Bảng số liệu cho thấy số vốn cố định công ty phải bảo toàn đầu năm bằng với số vốn bảo toàn thực tế, tức Công ty đã bảo toàn được vốn cố định, vốn cố định được sử dụng ổn định. Trong giai đoạn tới công ty cần thực hiện tốt công tác bảo toàn vốn, phát triển vốn cố định góp phần vào việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định Hiệu quả sử dụng vốn cố định Hiệu quả sử dụng vốn cố định được phản ánh qua bảng 17. Như đã nêu ở trên năm 1999 xưởng bia 57 Quỳnh lôi tách thành công ty cổ phần nên số liệu tuyệt đối giữa năm 98 và 99 sẽ không được so sánh. bảng 17: hiệu quả sử dụng TSCĐ Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 1998 1999 So sánh 98 - 99 C.lệch % 1.Doanh thu 61412 42800 - - 2.Lợi nhuận 2483 1246 - - 3.Nguyên giá TSCĐ bình quân 19832 13913 - - 4.Giá trị còn lại bình quân 17843 12624 - - 5.Hiệu suất sử dụng TSCĐ (5=1/3) 3,096 3,076 - 0,020 - 0,65 6.Hiệu suất sử dụng vốn cố định (6=1/4) 3,442 3,390 - 0,052 - 1,51 7.Hàm lượng vốn cố định (7=4/1) 0,290 0,295 0,005 1,72 8.Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định (8=2/4) 0,139 0,099 - 0,040 - 28,78 9.Sức sinh lợi của TSCĐ (9=2/3) 0,125 0,089 - 0,036 - 28,80 10.Suất hao phí của TSCĐ (10=3/1) 0,323 0,325 0,002 0,62 Nhìn chung hiệu quả sử dụng TSCĐ của Công ty năm 1999 thấp hơn năm 1998. Cụ thể như sau: Hiệu suất sử dụng TSCĐ: phản ánh một đồng nguyên giá TSCĐ đem lại mấy đồng doanh thu. Năm 1998 một đồng nguyên giá TSCĐ đem lại 3,096 đồng doanh thu nhưng năm 1999 chỉ đem lại 3,076 đồng, giảm 0,02 đồng tương ứng 0,65%. Nguyên nhân là do tốc độ tăng doanh thu thấp hơn so vơi tốc độ tăng nguyên giá. Mức hao phí TSCĐ năm 1999 (so với 1998) là: 42800/3,096 -13913 = 88,71 (triệu đồng) Hiệu suất sử dụng vốn cố định: phản ánh một đồng giá trị còn lại của TSCĐ đưa vào sản xuất kinh doanh đem lại mấy đồng doanh thu. Năm 1998 là 3,442 và năm 1999 là 3,390. Mức giảm là 0,052 tương ứng với tỷ lệ là 1,51%. Giả sử, hiệu suất sử dụng năm 1999 bằng năm 1998, để đạt mức doanh thu năm 1998 thì phải sử dụng một lượng TSCĐ có giá trị là: 42800 / 3,442 = 12434,63 (triệu đồng) Như vậy, thực tế công ty đã sử dụng lãng phí là: 12624 - 12434,63 = 189,37 (triệu đồng) Nguyên nhân là do doanh thu tăng chậm trong khi đó giá trị còn lại lớn. Hàm lượng vốn cố định: cho biết để tạo ra một đồng doanh thu cần đưa vào bao nhiêu đồng vốn cố định. Năm 1998 là 0,29 và năm 1999 là 0,295. Mức tăng là 0,005 đồng, với tỷ lệ 1,72%. Như vậy để tạo ra một đồng doanh thu năm 1999 so với năm 1998 Công ty phải chi thêm 0,005 đồng Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định: phản ánh một đồng giá trị còn lại của TSCĐ đưa vào sản xuất đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Năm 1998 là 0,139 và năm 1999 là 0,099. Mức giảm 0,04 đồng tương ứng tỷ lệ 28,78%. Giả sử, tỷ suất lợi nhuận vốn cố định năm 1999 bằng năm 1998 thì giá trị TSCĐ phải huy động vào sản xuất là: 1246 : 0,139 = 8964,03 (triệu đồng) Thực tế sử dụng TSCĐ đã phải chi thêm: 12624 - 8964,03 = 3659,97 (triệu đồng) Sức sinh lợi của TSCĐ: cho biệt một đồng nguyên giá TSCĐ đem lại mấy đồng lợi nhuận. Năm 1998 là 0,125 và năm 1999 là 0,089. Mức giảm là 0,036 đồng, tỷ lệ là 28,8%. Như vậy nếu so với năm 1998 thì năm 1999 công ty phải sử dụng thêm TSCĐ có giá trị: 12624 - 1246 / 0,125 = 2656 (triệu đồng) Suất hao phí TSCĐ: cho biết để có một đồng doanh thu cần đưa vào sản xuất kinh doanh bao nhiêu đồng nguyên giá. Năm 1998 là: 0,323 Năm 1999 là: 0,325 Mức tăng là 0,002 tương ứng tỷ lệ là 0,62. Như vậy là để tạo ra một đồng doanh thu thì năm 1999 cần nhiều hơn so với năm 1998 là 0,002 đồng nguyên giá TSCĐ. Kết luận TSCĐ có vai trò rất quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Tuy vậy khả năng sinh lời của tài sản cố định của công ty lại tương đối thấp, không chỉ có thế nó lại có xu hướng giảm xuống qua các năm. Vậy Công ty cần chú trọng đổi mới TSCĐ để đảm bảo sự hiện đại, đồng bộ, tăng năng lực sản xuất và có hiệu quả. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động bảng 18: các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty Bia Việt Hà Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 1998 1999 So sánh C.lệch % 1.Doanh thu bán hàng 61412 42800 - - 2.Doanh thu thuần 38319 24644 - - 3.Lợi nhuận 2483 1246 - - 4.Hàng tồn kho 26665 13510 - - 5.Vốn lưu động bình quân trong kỳ 39692 27708 - - 6.Số vòng luân chuyển (6)=(2)/(5) 0,9654 0,8894 - 0,0760 - 7,87 7.Độ dài một vòng luân chuyển (7)=365/(6) 378 410 32 8,46 8.Hệ số đảm nhiệm (8)=(5)/(2) 1,0358 1,1243 0,0885 8,54 9.Sức sản xuất vốn lưu động (9)=(1)/(5) 1,6027 1,5447 - 0,0580 - 3,62 10.Sức sinh lợi vốn lưu động (10)=(2)/(5) 0,0626 0,0450 - 0,0176 - 28,12 11.Hệ số quay kho (11)=(1)/(4) 2,303 3,168 0,865 37,56 12.Thời gian một vòng quay (12)=365/(11) 156,3 113,6 - 42,7 - 27,32 Với các chỉ tiêu nêu trong bảng ta nhận định: Hai chỉ tiêu sức sản xuất và sức sinh lợi của vốn lưu động phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty giảm xuống. Năm 1998 một đồng vốn lưu động mang lại 1,6027 đồng doanh thu và 0,0626 đồng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0239.doc
Tài liệu liên quan