CHƯƠNG I Lí luận cơ bản về thị trường và mở rộng 3
THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ CỦA DOANH NGHIỆP 3
I. THỊ TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ CỦA THỊ TRƯỜNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 3
1.Khái niệm về thị trường 3
1.1 Khái niệm về thị trường 3
1.2 Các yếu tố cấu thành thị trường 5
1.3 Các quy luật của thị trường 6
1.4 Phân loại thị trường 7
1.5 Chức năng thị trường 9
1.6 Kinh doanh theo cơ chế thị trường của doanh nghiệp thương mại 11
2 Vai trò của thị trường tiêu thụ trong hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp: 12
II MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG Ở DOANH NGHIỆP 13
1 Quan niệm thị trường 13
2 Sự cần thiết phải mở rộng thị trường 15
3 Nội dung mở rộng thị trường 15
3.1 Phát triển thị trường theo chiều rộng 16
3.1.1 Mở rộng thị trường theo vùng địa lý 16
3.1.2 Mở rộng đối tượng tiêu dùng 17
3.2 Phát triển thị trường theo chiều sâu 18
3.2.1 Xâm nhập sâu hơn vào thị trường 18
3.2.2 Phân đoạn, lựa chọn thị trường mục tiêu 19
3.2.3 Đa dạng hoá sản phẩm 19
3.2.4 Phát triển về phía trước 20
3.2.5 Phát triển ngược 20
3.2.6 Phát triển thống nhất 20
4 Một số biện pháp mở rộng thị trường 21
4.1 Chính sách sản phẩm 21
4.2 Chính sách giá cả 23
86 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1345 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty Cao su Sao Vàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
về mảng sản xuất và trực tiếp chỉ huy, theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Phó Giám đốc kinh doanh: Giúp giám đốc thực hiện các nhiệm vụ được giao về mặt kinh doanh như tổ chức công tác nghiên cứu thị trường, xây dựng chiến lược kinh doanh, tìm đối tác liên doanh liên kết, tìm nguồn vật tư...
+ Phó Giám đốc kỹ thuật cố vấn cho giám đốc trong việc đưa ra các quyết định lên quan đến kỹ thuật, máy móc trang thiết bị, có trách nhiệm chỉ huy theo sự phân công của giám đốc về kỹ thuật và công nghệ sản xuất.
+ Phó giám đốc xuất nhập khẩu: Có nhiệm vụ chỉ đạo đường lối xuất, nhập khẩu, nghiên cứu hợp tác kinh doanh mang tầm quốc tế, tham mưu cho giám đốc ký kết các hợp đồng ngoại thương.
+ Phó giám đốc xây dựng cơ bản: Phụ trách toàn bộ khâu xây dựng kiến trúc, sửa chữa các công trình xây dựng trong nội bộ Công ty.
+ Ngoài ra còn có các bí thư đảng uỷ có nhiệm vụ thực hiện vai trò lãnh đạo của đảng trong Công ty thông qua văn phòng đảng uỷ , Chủ tịch công đoàn có trách nhiệm tham ra quản lý cùng với ban lãnh đạo để lãnh đạo Công ty.
- Để chuyên môn hoá công việc của từng bộ phận, 13 phòng ban với chức năng cụ thể giúp ban lãnh đạo điều hành Công ty:
+ Phòng tổ chức hành chính: Thực hiện các công việc liên quan đến tổ chức lao động, quản lý nhân sự của Công ty. Làm công tác lao động tiền lương, giải quyết chế độ chính sách, thi đua, khen thưởng, kỷ luật, tuyển dụng đào tạo và công tác văn phòng.
+ Phòng tài chính kế toán: Trực tiếp quản lý nguồn vốn sản xuất kinh doanh, báo cáo tài chính lên cơ quan cấp trên và nộp các khoản ngân sách theo quy định, kiểm tra tình hình tài chính kế toán của các đơn vị kinh doanh. Lập kế hoạch tài chính hàng năm, thực hiện công tác hạch toán kế toán, tài chính tiền tệ.
+ Phòng kế hoạch thị trường: Lập kế hoạch thu mua vật tư, kế hoạch sản xuất, đảm bảo cung ứng vật tư cho sản xuất, có trách nhiệm bảo quản và quản lý vật tư. Đặc biệt phòng có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường và tiếp thị sản phẩm, quản lý hoạt động của các chi nhánh, đại lý trên toàn quốc.
+ Phòng đối ngoại xuất nhập khẩu: Tham mưu cho giám đốc trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế. Giải quyết các thủ tục trong việc ký kết hợp đồng kinh tế đối ngoại, ký kết các hợp đồng liên doanh liên kết với nước ngoài, nghiên cứu thị trường nước ngoài.
+ Phòng kiểm tra chất lượng (KCS): Kiểm tra chất lượng sản phẩm của Công ty, sản phẩm đạt tiêu chuẩn thì đóng gói nhập kho thành phẩm. Chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty về mặt chất lượng sản phẩm, vật tư, hàng hoá đồng thời chịu trách nhiệm về con dấu chất lượng của Công ty.
+ Phòng kỹ thuật cơ năng: Tham mưu về mặt cơ khí, điện năng lượng, quản lý và ban hành các quy trình vận hành máy, nội dung an toàn, hướng dẫn ban hành và kiểm tra định mức kỹ thuật về cơ điện và năng lượng.
+ Phòng kỹ thuật cao su: Chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật công nghệ sản xuất cao su, tổ chức nghiên cứu, áp dụng công nghệ sản xuất mới để chế tạo sản phẩm mới.
+ Phòng xây dựng cơ bản: Tham mưu công tác xây dựng cơ bản và thiết kế công trình, lập kế hoạch tổ chức các phương án thi công và kiểm tra, nghiệm thu công trình xây dựng, lắp đặt thiết bị trong Công ty.
+ Phòng quân sự bảo vệ: Xây dựng nội quy về trật tự an ninh trong Công ty, bảo vệ vật tư hàng hoá, tài sản của Công ty, phòng chống cháy nổ.
+ Phòng điều độ: Điều hành sản xuất kinh doanh, tổ chức kiểm tra kiểm soát sản phẩm ra vào, kịp thời báo cáo số liệu về sản xuất.
+ Phòng đời sống: Chăm lo sức khoẻ, đời sống vật chất của toàn bộ cán bộ công nhân viên. Đảm bảo và hoàn thiện môi trường làm việc môi trường an sinh trong Công ty.
Công ty còn có các xí nghiệp trực thuộc. Các xí nghiệp này hoạt động trên nguyên tắc hạch toán độc lập. Trong phạm vi của mình, các xí nghiệp có thể tự mua nguyên vật liệu, tự sản xuất theo công nghệ kỹ thuật riêng, tự thành lập hệ thống tiêu thụ. Tuy vậy, hàng năm căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty, các xí nghiệp được giao một phần nhiệm vụ sản xuất. Điều này cho thấy hai nhiệm vụ cơ bản của các xí nghiệp thành viên: một mặt hoàn thành kế hoạch sản xuất do Công ty giao, một mặt đáp ứng nhu cầu sản phẩm của thị trường. Đây là hướng đi mới của Công ty trong việc từng bước gắn người sản xuất với thị trường và hướng việc sản xuất với thị trường. Hiện nay Công ty có 4 xí nghiệp sản xuất:
- Xí nghiệp cao su số 1: chủ yếu sản xuất săm lốp xe máy và các sản phẩm cao su kỹ thuật.
Xí nghiệp cao su số 2: chủ yếu sản xuất săm lốp xe đạp các loại.
- Xí nghiệp cao su số 3: chuyên sản xuất săm lốp ô tô, máy bay và xe thồ.
Xí nghiệp cao su số 4: chuyên sản xuất các loại săm xe đạp , xe máy.
Ngoài 4 xí nghiệp sản xuất chính tại địa bàn của Công ty, Công ty còn có các chi nhánh ở các tỉnh là:
- Xí nghiệp pin-cao su Xuân Hoà: sản xuất các loại pin và săm lốp xe đạp, băng tải.
Xí nghiệp cao su Thái Bình: sản xuất săm lốp xe đạp, xe thồ.
Nhà máy cao su Nghệ An: sản xuất săm lốp xe đạp.
Bên cạnh các xí nghiệp sản xuất chính là các xí nghiệp sản xuất phụ trợ phục vụ cho quá trình sản xuất của cả Công ty:
- Xí nghiệp năng lượng: cung cấp khí nén, hơi nóng cung cấp cho các xí nghiệp sản xuất chính.
- Xí nghiệp điện cơ: đảm bảo cung cấp điện cho sản xuất và chiếu sáng, chế tạo khuân mẫu, đại tu bảo dưỡng máy móc.
- Xí nghiệp dịch vụ thương mại: tiêu thụ sản phẩm do Công ty sản xuất ra, ngoài ra còn kinh doanh một số mặt hàng khác.
- Phân xưởng thiết kế nội bộ: sửa chữa nhỏ các công trình xây dựng đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường trong Công ty.
2.Đặc điểm về công nghệ sản xuất
Năm 1958, Trung Quốc giúp chúng ta xây dựng nhà máy, toàn bộ máy móc thiết bị công nghệ sản xuất ban đầu do nước bạn tài trợ. Đến nay sản phẩm của Công ty đa dạng về chủng loại mẫu mã nhưng chủ yếu vẫn là các sản phẩm truyền thống như săm lốp xe đạp, xe máy, ô tô. Sau đây là một số đặc điểm về công nghệ sản xuất:
- Công nghệ sản xuất các sản phẩm cao su là công nghệ khép kín từ khâu sơ chế rồi qua khâu chế biến.
- Công nghệ chưa mang tính đồng đều giữa các sản phẩm, cần phải thay thế các công nghệ cũ lỗi thời bằng các công nghệ hiện đại hơn.
- Máy móc thiết bị hầu hết là của Trung Quốc. Những năm gần đây Công ty đã mạnh dạn đầu tư có chiều sâu một số công nghệ sản xuất bằng cách thay thế các loại máy móc thiết bị cũ bằng các máy móc tự động và bán tự động của Đài Loan, Trung Quốc, Nhật và cả máy móc được nghiên cứu sản xuất trong nước. Hiện nay có thể nói Công ty có dàn máy móc vào dạng hiện đại nhất trong ngành ở Việt Nam. Đây là một điều kiện vô cùng thuận lợi để Công ty sản xuất các sản phẩm chất lượng cao, giá thành rẻ đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng nhằm đưa sản phẩm vươn xa hơn đến cả những thị trường nước ngoài.
Biểu 2.2: Một số máy móc thiết bị chủ yếu phục vụ cho hoạt động sản xuất:
STT
Tên máy móc thiết bị
Nước sản xuất
Năm đưa vào sử dụng
Nguyên Giá
1
Máy luyện các loại
TQ,VN,LX
1960,1975,1992
886 719 000
2
Máy cán các loại
TQ
1971,1976,1993
615 961 000
3
Máy hình thành lốp
VN,TQ
1975,1994,1995,1996
1 208 279 000
4
Máy định hình
Tự sản xuất
1989
7 196 000
5
Máy lưu hoá các loại
TQ,VN,LX
1965,1987,1993
2 152 425 000
6
Máy đột dập tanh
VN
1976,1979,1993
5 190 000
7
Máy cắt vải
VN,TQ,Đức
1973,1977,1990
127 139 000
8
Các loại bơm
TQ,NB
1987,1996
251 132 000
9
Các loại máy nén khí
VN, Mỹ
1992,1993,1996
191 655 000
10
Máy cuộn vải
TQ
1961,1985,1993
6 901 000
11
Máy ép-máy nối đầu
TQ
1971,1988,1995
1 270 000 000
12
Các loại khuôn
Đài Loan
1961,1975,1983
595 106 000
13
Máy xé vải mành
VN
1978
815 000
14
Máy đảo tanh
VN
1978
623 000
Hình 1: Sơ đồ dây chuyền sản xuất lốp
Nguyên vật liệu
Hoá chất
Vải mành
Hỗn luyện
Phối lực
Gia công cắt sấy
Lưu hoá lốp
Định hình lốp
Thành hình lốp
Nhiệt luyện
Sấy
Nhập kho
Kiểm tra
Cán tráng
Xé vải
Cuộn vải
Dây thép
Đảo tanh
Cắt ren răng
Cốt hơi
Cao su sống
Sơ luyện
Cắt sấy
Cắt hình mặt lốp
Dập cắt bavia
Vòng tanh tròn
Luồn ống nối
Hình 2: Sơ đồ dây chuyền sản xuất săm
Cao su
Sơ luyện
Hoá chất
ép suất
Nhiệt luyện
Hỗn luyện
Kỹ thuật sàng sẩy
Phết keo
Mài đầu
Gắn van
Định dài
Lưu hoá
Lồng ống
Nhập kho
Đóng gói
Thử chân không
Nối đầu
3. Đặc điểm lao động tiền lương
Là một doanh nghiệp sản xuất công nghiệp với quy mô lớn nên Công ty cao su Sao Vàng có một lực lượng lao động khá dồi dào. Những năm gần đây, để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, Công ty đã thực hiện từng bước tinh giảm biên chế đồng thời nâng cao chất lượng lao động bằng cách đào tạo nâng cao và đào tạo lại chuyên môn cho cán bộ công nhân viên toàn Công ty.
Biểu 2.3: Cơ cấu lao động của Công ty:
Năm
Phân loại
1998
1999
2000
2001
Số lượng
Tỉ lệ(%)
Số lượng
Tỉ lệ(%)
Số lượng
Tỉ lệ(%)
Số lượng
Tỉ lệ(%)
1.Tổng số lao động
2.Theo giới tính
Nam
Nữ
3.Theo trình độ
- Đại học và trên đại học
- Trung cấp
- Tôt nghiệp PTTH
4.Theo hình thức việc
- Lao động gián tiếp
- Lao động trực tiếp
2069
100
2559
100
2610
100
2726
100
1286
62,2
1586
61,98
1610
61,91
1730
63,46
783
37,8
973
38,02
994
38,09
996
36,54
207
10
214
8,36
225
8,62
259
9,5
73
3,5
87
3,39
97
3,71
110
4,04
1789
86,5
2258
88,23
2288
87,67
2357
86,46
280
13,5
310
11,7
322
12,33
369
13,54
1789
86,5
2258
88,3
2288
87,67
2357
86,46
(Nguồn: báo cáo của phòng tổ chức)
Về tiền lương, Công ty đã áp dụng nhiều hình thức trả lương hợp lý, phản ánh đúng giá trị sức lao động của cán bộ công nhân viên từ đó tạo được tâm lý phấn khởi, nhiệt tình, hiệu quả tăng lên rõ rệt. Hiện nay Công ty có các hình thức trả lương:
+ Với công nhân sản xuất thì trả lương theo sản phẩm.
+ Với cán bộ quản lý thì trả lương theo thời gian.
+ Với công nhân viên làm việc ở các khâu tiêu thụ, dịch vụ, thủ kho thì áp dụng trả lương theo công việc hoàn thành, % theo doanh số, khối lượng sản phẩm, nguyên vật liệu xuất kho. Hiện nay mức lương bình quân đầu người của công ty là khá cao: 1390 000đồng/người/tháng.
4. Đặc điểm về nguyên liệu
Đặc điểm chủ yếu về nguyên liệu sản xuất của Công ty là: tính đa dạng và phức tạp.
Nguyên vật liệu của Công ty có thể chia ra làm 11 nhóm chính:
Nhóm 1: gồm cao su thiên nhiên và cao su tổng hợp các loại
Nhóm 2: chất lưu hoá, chủ yếu là lưu huỳnh(S)
Nhóm 3: chất xúc tiến D, axit stearic.
Nhóm 4: chất trợ xúc tiến: ZnO, axit stearic
Nhóm 5: chất phòng lão: D, MB
Nhóm 6: chất phòng tự lưu: AP
Nhóm 7: chất độn: than đen, N330, N774, bột than, BaSO4
Nhóm 8: chất làm mềm:paraphin, antinux 654
Nhóm 9: vải mành: vải mành ô tô, vải mành xe máy, xe đạp
Nhóm 10: tanh các loaị
Nhóm 11: nguyên vật liệu khác: bột PA, xăng công nghệ
Có thể nói sự phân chia trên chỉ mang tính tương đối trong sản xuất. Nguồn cung ứng nguyên liệu cho Công ty từ hai nguồn chính sau:
+ Nguồn trong nước: cao su thiên nhiên từ các tỉnh miền Trung, miền Nam, dầu nhựa thông, ôxit kiềm, xà phòng, vải lót.
+ Nguồn nhập khẩu: hầu hết các nguyên liệu quan trọng thì doanh nghiệp đều phải nhập ngoại, chủ yếu từ Nhật Bản, Nam Triều Tiên, úc và trước kia là Liên Xô. Phương thức nhập khẩu theo hai cách:
Nhập trực tiếp từ nước ngoài
Nhập qua các công ty kinh doanh xuất nhập khẩu
Chính vì Công ty phải thường xuyên nhập khẩu nguyên vật liệu từ nước ngoài, do vậy Công ty gặp khó khăn trong việc phụ thuộc vào các nhà cung ứng dễ bị họ gây sức ép, kế hoạch kinh doanh phụ thuộc vào thời gian nhập khẩu, thị trường cung ứng.
Biểu 2.4 : Tình hình nhập khẩu NVL giai đoạn 1998-2001
Năm
Tên vật tư
ĐV tính
1998
1999
2000
2001
Giá trị nhập khẩu
USD
3 311 150
4 100 000
7 300 400
12000880
Số lượng hàng
-Cao su tổng hợp
tấn
650
800
1120
1310
-Vải mành
_
450
500
690
820
-Than đen
_
50
70
95
110
-Dây thép tanh
_
120
300
420
560
-axit stearic
_
50
60
128
310
- Silicôn
_
5
4
11
21
-Lưu huỳnh
_
20
30
37
46
-Silicát
_
16
16
19
18
-Van ôtô
Chiếc
50 000
100 000
347 514
462 000
-Van xe máy
_
620 000
700 000
1130 200
1 456 921
(Nguồn: phòng đối ngoại XNK )
5. Đặc điểm về nguồn vốn.
Để đáp ứng nhu cầu về vốn trong sản xuất kinh doanh, Công ty đã huy động bằng nhiều hình thức khác nhau ngoài vốn từ vốn ngân sách còn có vốn vay tín dụng, vốn đầu tư từ ODA trong đó có một phần vốn quan trọng được huy động từ chính người lao động trong Công ty số vốn này nên tới 32 tỷ đồng. Tới đây Công ty sẽ tiến hành cổ phần hoá từng phần nhằm thu hút hơn nữa lượng tiền nhàn rỗi trong tập thể người lao động, gắn người lao động với Công ty hơn nữa.
Biểu 2.5: Tình hình nguồn vốn 1998-2001
Năm
Chỉ tiêu
1998
1999
2000
2001
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Tổng số vốn
Vốn lưu động
Vốn cố định
96656
43051
53605
100
44,54
55,46
107665
26486
81179
100
24,6
75,4
110752
26470
84282
100
23,9
76,1
123000
28659
94341
100
23,3
76,7
Qua đó ta thấy:
- Công ty có một nguồn vốn khá lớn và tốc độ tăng trưởng trong những năm gần đây là khá cao.
- Vốn cố định chiếm tỷ lệ lớn trong tổng nguồn vốn. Đây là đặc trưng cơ bản của doanh nghiệp sản xuất so với doanh nghiệp thương mại.
- Tốc độ tăng trưởng của vốn cố định là khá lớn do nhà máy đang từng bước cải tiến máy móc kỹ thuật, công nghệ sản xuất
- Nguồn vốn của Công ty được huy động từ nhiều nguồn khác nhau: Ngân sách nhà nước, vốn tự có, tín dụng và huy động trong công nhân
6. Đặc điểm về sản phẩm –Thị trường tiêu thụ
Là một doanh nghiệp chuyên gia công chế biến các sản phẩm cao su phục vụ cho tiêu dùng cá nhân và làm tư liệu sản xuất. Các sản phẩm chủ yếu của Công ty là: săm lốp xe đạp, săm lốp xe máy, săm lốp ôtô, yếm ôtô, băng tải các loại, lô cao su các loại, gioăng cao su, ống cao su, ủng cao su và cao su kỹ thuật khác .
Thị trường và khách hàng
- Thị trường trong nước: Công ty cao su Sao Vàng là một doanh nghiệp lớn có một quá trình kinh doanh lâu dài nên Công ty đã thiết lập được hệ thống mạng lưới tiêu thụ khá lớn gồm 6 chi nhánh và hơn 100 đại lý trên toàn quốc
Bên cạnh đó Công ty có uy tín lớn về chất lượng sản phẩm cùng khả năng tài chính vững mạnh tạo tiền đề cho việc cạnh tranh mở rộng thị phần. Các sản phẩm của Công ty được tiêu thụ trên khắp mọi niền tổ quốc bên cạnh sự cạnh tranh mạnh mẽ của cao su Miền Nam, cao su Đà Nẵng và hàng nhập ngoại. Thị trường trọng điểm của Công ty vẫn là thị trường miền Bắc, tại đây Công ty chiếm thị phần lớn nhất. Bên cạnh đó Công ty đang từng bước mở rộng thị phần của mình ở miền Trung và miền Nam thông qua hệ thống đại lý và cửa hàng giới thiệu sản phẩm. Xong cũng phải nói rằng do mạng lưới tiêu thụ lớn, quy mô rộng nên việc quản lý, kiểm soát là rất khó khăn.
Khách hàng của Công ty chủ yếu là các đơn vị giao thông vận tải, các tổ chức sản xuất, quân đội và tầng lớp dân cư. Do đặc thù của sản phẩm là sản phẩm thiết yếu vì vậy dự báo trong tương lai khi xã hội càng phát triển thì nhu cầu về sản phẩm vô cùng lớn.
-Thị trường nước ngoài: Từ trước 1999, sản phẩm của Công ty được xuất khẩu sang một số nước như CuBa, Anbani, Mông Cổ... Nhưng từ khi Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa ở Đông âu tan rã thì việc xuất khẩu cũng không còn tiếp tục. Một trong những nguyên nhân cơ bản là sản phẩm không còn đáp ứng được yêu cầu chất lượng, mẫu mã, giá bán sản phẩm còn cao. Phương hướng của Công ty là đầu tư chiều sâu cho thiết bị máy móc, chuyên môn hoá sản xuất, nhập công nghệ tiên tiến để nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm để trong một tương lai gần sản phẩm của Công ty sẽ có chỗ đứng trên thị trường khu vực và thế giới.
7. Đặc điểm về uy tín trên thị trường
Uy tín là một tài sản vô hình vô cùng quý báu của bất kỳ doanh nghiệp nào. Một doanh nghiệp có uy tín trên thị trường thì mọi sản phẩm của công ty dễ được khách hàng chấp nhận. Bất kỳ sự nỗ lực nào của doanh nghiệp để nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, đổi mới mẫu mã... đều nhằm mục tiêu là đáp ứng nhu cầu khách hàng, nâng cao uy tín của mình với các hãng cạnh tranh khác. Sản phẩm của Công ty luôn được người tiêu dùng tín nhiệm, tin dùng. Công ty luôn được tặng bằng khen, huy chương cho các chất lượng sản phẩm tại các hội chợ triển lãm. Sản phẩm săm lốp Sao Vàng luôn đứng trong TOP 10 sản phẩm được ưa thích nhất Việt Nam. Đây chính là một tài sản vô giá, một thế mạnh cạnh tranh của Công ty so với các sản phẩm cùng loại. Nó có ảnh hưởng lớn tới hoạt động mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
III. Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty
Công cuộc đổi mới nền kinh tế theo hướng nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước thực sự là một “cú huých” làm cho các doanh nghiệp “giật mình” trước cung cách làm ăn cũ, đã không ít doanh nghiệp có quy mô lớn bị phá sản hoặc làm ăn không có hiệu quả. Điều này khẳng định những hạn chế lớn của cơ chế cũ là: tách rời doanh nghiệp với thị trường thực sự của nó, sản xuất thụ động theo lệnh của cấp trên giao. Chính cung cách làm ăn đó đã làm cho các doanh nghiệp mất dần năng lực sản xuất, kém năng động khi chuyển sang cơ chế mới. Công ty cao su Sao Vàng cũng như các doanh nghiệp nhà nước khác phải đối đầu với nhiều khó khăn thử thách. Nhưng với sự nỗ lực của toàn bộ công nhân viên trong Công ty, Công ty đã từng bước vượt qua khó khăn ban đầu để dần khẳng định vị trí của mình trên thị trường. Trải qua hơn 40 năm xây dựng và phát triển dến nay Công ty đã có những bước tiến mới cả về chất và lượng. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm gần dây đã chứng minh điều đó.
Biểu 2.6: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty giai đoạn 1998-2001
Đơn vị:triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
1998
1999
2000
2001
Thực hiện
Thực hiện
% 99/98
Thực hiện
% 00/99
Thực hiện
% 01/00
1.Giá trị TSL
191 085
241 139
126,19
280549
116,34
332894
118,66
2.Doanh thu
233 824
286 731
122,63
275 436
96
335829
121,93
3.Nộp ngân sách
12 966
17 368
133,95
18 765
108,04
13 936
74,26
4.Lợi nhuận
6 947
13 812
198,8
9 520
68,92
13 920
146,22
5.Lương bình quân
0,95
1,25
131,58
1,31
104,8
1,39
106,1
Nhìn vào các kết quả trên ta thấy trong những năm qua hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty thực sự có hiệu quả, giá trị tổng sản lượng tăng lên rõ rệt. Năm 1998 giá trị tổng sản lượng là 191 085 triệu đồng, năm 1999 là 241 139 triệu đồng tăng hơn 26,19% so với 1998, năm 2000 tăng 16,34% so với 1999 và năm 2000 giá trị tổng sản lượng của công ty đạt 332 894 triệu đồng nghĩa là tăng 18,66% so với 2000 và tăng 74,21% so với 1998. Điều này khẳng định năng lực sản xuất của Công ty ngày càng củng cố và lớn mạnh
Doanh thu bán hàng của Công ty trong những năm gần đây tăng lên đáng kể. Cụ thể năm 1998 là 233 824 triệu đồng, tới 1999 doanh thu lên tới 286 731 triệu đồng tăng 22,63% so với 1998, năm 2000 là 275 436 triệu đồng giảm 4% so với 1999, năm 2001 doanh thu Công ty lên tới 335 829 triệu đồng tăng 21,93% so với 2000. Chứng tỏ sản phẩm của Công ty đã và đang được thị trường chấp nhận, uy tín của Công ty đang được ngày một nâng lên.
Tình hình nộp ngân sách phản ánh việc thực hiện nghĩa vụ của Công ty đối với nhà nước. Các năm Công ty đều hoàn thành và hoàn thành vượt mức nghĩa vụ nộp ngân sách với nhà nước. Năm 1998 số tiền nộp ngân sách là 12.966 triệu đồng, 1999 là 17.368 triệu đồng tăng 33,95% so với 1998, năm 2000 là 18.765 triệu đồng tăng 8,04% so với 1999, ngân sách nộp năm 2001 chỉ có 13.936 triệu đồng giảm 25,74% so với 2000 là do có sự thay đổi thuế nhập khẩu vật tư.
Lợi nhuận là tiêu thức đánh giá hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Có thể nói lợi nhuận vừa là mục tiêu vừa là động lực của bất kỳ doanh nghiệp nào trong nền kinh tế thị trường.Thông qua mức tăng trưởng của lợi nhuận ta càng khẳng định sự phát triển của Công ty. Cụ thể lợi nhuận năm 1998 là 6.947 triệu đồng, 1999 là 13.812 triệu đồng, 2000 là 9.520 triệu đồng ,và 2001 là 13.920 triệu đồng tăng 46,22% sovới 2000 và tăng 100,37% so với 1998. Hơn nữa tiền lương bình quân của công nhân viên tăng hàng năm và hiện nay Công ty là một trong những nhà nước có mức lương bình quân cao, cụ thể năm 1998 là 950.000 đồng /người/tháng đến năm 2001 lương bình quân lên tới 1 390 000 đồng /người/tháng .
Những năm gần đây Công ty đã khai thác tận dụng nguồn vốn một cách có hiệu quả thể hiện :
Những con số trên cho thấy hiệu quả sử dụng nguồn vốn ngày một cao ,nếu năm 1998 một đồng vốn bỏ ra thu được 0,07187 đồng lợi nhuận thì năm 1999 là 0,12828 đồng lợi nhuận, năm 2000 là 0,086 đồng và đến năm 2001, một đồng vốn bỏ ra thu được 0,11317 đồng lợi nhuận. Đây là những chỉ số cao phản ánh Công ty đã biết sử dụng nguồn vốn một cách triệt để, hiệu quả sản xuất kinh doanh cao, Công ty đang từng bước phát triển vững mạnh.
Biểu 2.7: Doanh thu tiêu thụ của công ty theo mặt hàng thời kỳ 1998-2001
ĐV:triệuđồng
Năm
SP
1998
1999
2000
2001
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
1.Lốp xe đạp
86 615
37,04
96360
33,6
94 100
34,2
104865
31,2
2.Săm xe đạp
36 521
15,62
38914
13,57
38 400
13,94
48 865
14,55
3.Lốp ôtô chuẩn
48192
20,61
83613
29,16
79 980
29,04
90 045
26,8
4.Lốp xe máy
24 316
10,4
27038
9,43
26 360
9,57
36 425
10,84
5.Săm xe máy
16 126
6,9
17593
6,14
17 018
6,18
27 083
8,06
6.Sản phẩm khác
22 054
10,15
23213
8,1
19 578
7,07
28 546
8,51
7.Tổng doanh thu
233824
100
286731
100
275436
100
335829
100
(Nguồn:phòng KHTT)
Qua bảng trên ta thấy, nhìn chung sản lượng của Công ty được tiêu thụ tính trên một số sản phẩm chính đều tăng. Mặc dù tốc độ tăng của từng loại sản phẩm là không đều song nó dự báo thị trường sản phẩm này còn chứa nhiều tiềm năng, triển vọng.
Các sản phẩm có tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu tiêu thụ vẫn là các sản phẩm truyền thống. Cụ thể:
Lốp xe đạp chiếm 37,04% trong tổng doanh thu năm 1998, chiếm 33,6% năm 1999, 34,2% năm 2000 và chiếm 31,2% năm 2001.
Lốp xe máy là mặt hàng mũi nhọn của Công ty trong thời gian qua và trong tương lai. Do mức sống ngày càng cải thiện, nhu cầu mua sắm đi lại nhiều hơn trong đó lượng cầu về xe là lớn. Mặc dù sức sản xuất lớn xong chúng ta phải cố gắng đưa sản phẩm đến người tiêu dùng, hạn chế và tránh dùng hàng nhập ngoại, kiên quyết bảo hộ hàng công nghiệp Việt Nam.
IV. Phân tích thực trạng thị trường tiêu thụ và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty cao su Sao Vàng
1. Phân tích thị trường tiêu thụ sản phẩm
1.1. Phân tích cơ cấu mặt hàng tiêu thụ theo khu vực thị trường
(trang bên)
Công ty cao su Sao Vàng là Công ty được thành lập sớm nhất trong ngành chế biến sản phẩm cao su. Cho đến nay trải qua hơn 40 năm hoạt động, sản phẩm của Công ty đã có mặt trên khắp các tỉnh thành ở cả ba miền. Miền Bắc tình hình tiêu thụ diễn ra mạnh nhất ở các tỉnh như: Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định, Quảng Ninh. Miền Trung là Quảng Bình, Nghệ An, Đắc Lắc, Đà Nẵng. Miền Nam là TP.Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Đồng Nai, Khánh Hoà.
Qua bảng trên ta thấy địa bàn tiêu thụ mạnh nhất là miền Bắc, đó là do ở miền Bắc Công ty cao su Sao Vàng là doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm cao su lớn nhất, có uy tín nhất và các sản phẩm của Công ty đã được khách hàng quen sử dụng. Hiện nay trên thị trường khu vực miền Bắc đã xuất hiện một số cơ sở sản xuất tư nhân sản xuất các sản phẩm cao su song các sản phẩm này không đủ sức cạnh tranh và sản phẩm của Công ty vẫn chiếm ưu thế tuyệt đối khoảng 70-80% thị phần.
Những năm gần đây, mặc dù sản phẩm của Công ty đã và đang phải cạnh tranh gay gắt với các sản phẩm của các Công ty cao su khác như: cao su Đà Nẵng, cao su vina...và cả các sản phẩm nhập ngoại. Song khối lượng sản phẩm tiêu thụ ở miền Trung và miền Nam tăng lên rõ rệt. Đó là do Công ty đã áp dụng một số biện pháp thích hợp trong việc thâm nhập và mở rộng thị trường như: giá cả phải chăng, chất lượng sản phẩm tốt, tăng số lượng đại lý và cửa hàng giới thiệu sản phẩm... Trong tương lai mục tiêu cơ bản của Công ty ở hai khu vực này là tìm cách thâm nhập mở rộng hơn nữa đến những thị trường ngách, dần chiếm lĩnh thị trường
Cụ thể 2 năm gần đây:
- Lốp xe đạp: năm 2000 miền Bắc chiếm 72,4%, miền Trung chiếm 11,9%, miền Nam chiếm 15,7%. Năm 2001 miền Bắc chiếm tới 73,9%, miền Trung chiếm 10,1% và miền Nam chiếm 16%.
- Săm xe đạp các loại: năm 2000 miền Bắc chiếm 83,4%, miền Trung 11,7%, miền Nam 4,9%. Năm 2001 miền Bắc chiếm 85,7%, miền Trung 10,9%, miền Nam chiếm 3,4%.
- Lốp ôtô chuẩn:năm 2000 miền Bắc chiếm 55,7%, miền Trung 22% và miền Nam 22,3%. Năm 2001 miền Bắc chiếm tới 60,9%, miền Trung chiếm 21,8% và miền Nam là 17,3%.
- Lốp xe máy: Năm 2000 miền Bắc chiếm 58,4%, miền Trung 14,6% và miền Nam là 27%. Năm 2001 miền Bắc chiếm 60,3%, miền Trung 13,9% và miền Nam 25,8%...
Qua đó ta thấy được khối lượng sản phẩm qua các năm đều tăng song chủ yếu là tăng ở miền Bắc. Còn ở miền Trung và miền Nam do phải cạnh tranh mạnh với các sản phẩm của Công ty cao su Đà Nẵng, cao su miền Nam đóng ngay tại địa bàn đó cho nên mặc dù khối lượng sản phẩm tiêu thụ cũng đã tăng đáng kể song tỷ trọng còn thấp so với tổng số.
1.2. Phân tích cơ cấu mặt hàng tiêu thụ theo chủng loại hàng
Những năm qua, để nâng cao hiệu quả sản xuất kin
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- A0299.doc