Đề tài Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty 247 - Bộ quốc phòng

* LỜI NÓI ĐẦU

PHẦN I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA MỖI DOANH NGHIỆP.

I -Những vấn đề chung về hiệu quả kinh doanh

 1-Khái niệm tổng quát về hiệu quả kinh doanh.

 2-Bản chất của hiệu quả kinh doanh.

 3-Phân loại hiệu quả kinh doanh.

II-Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với doanh nghiệp.

 1-Thị trường và vai trò của thị trường đối với việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.

 2- Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.

III-Môi trường ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

 1-Phân loại môi trường.

 2-Thích nghi với môi trường kinh doanh.

PHẦN II : PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY 247 - BỘ QUỐC PHÒNG

I- Đặc điểm sản xuất kinh doanh ở Công ty 247

 1- Quá trình thành lập Công ty 247

 2- Tổ chức bộ máy quản lý của công ty 247

 3- Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty 247

II- Phân tích thực trạng kinh doanh của công ty 247 :

 1- Phân tích kết quả kinh doanh của công ty

 2- Đánh giá thực trạng kinh doanh của công ty

PHẦN III : MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY 247 - BỘ QUỐC PHÒNG

I- Cơ sở khoa học của các đề xuất

 1- Định hướng phát triển ngành dệt may Việt Nam đến năm 2010

 2- Định hướng chiến lược kinh doanh của Công ty 247 trong những năm tới

II- Biện pháp thúc đẩy kinh doanh của công ty 247 :

 1- Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường

 2-Hoàn thiện bộ máy quản lý và mạng lưới kinh doanh

3-Quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả

 4- Một số đề xuất khác

* KẾT LUẬN

 

 

doc32 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1406 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty 247 - Bộ quốc phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n thiết cho doanh nghiệp và các đối thủ cạnh tranh. - Đối thủ cạnh tranh : Là các đối thủ cạnh tranh có mặt hàng giống như mặt hàng của doanh nghiệp hoặc các mặt hàng có thể thay thế lẫn nhau. - Trung gian thương mại : là cá nhân, tổ chức giúp doanh nghiệp tuyên truyền, quảng cáo, phân phối hàng hoá và bán hàng đến tay người tiêu dùng. - Công chúng : là bất kỳ nhóm người nào có một quyền lợi thực tế và hiển nhiên hay tác động đến khả năng doanh nghiệp nhằm trở thành đối tượng của doanh nghiệp, bao gồm công luận, chính quyền, công chúng tích cực và công chúng nội bộ doanh nghiệp. 1.2. Môi trường vĩ mô của doanh nghiệp : Môi trường vĩ mô là những nhân tố “ không thể kiểm soát được “ doanh nghiệp phải điều khiển và đáp ứng các nhân tố đó. - Chính trị và luật pháp: Để thành công trong kinh doanh, các doanh nghiệp phải phân tích, dự đoán về chính trị và luật pháp cùng xu hướng vận động của nó bao gồm : + Sự ổn định về chính trị, đường lối ngoại giao + Sự cân bằng các chính sách của Nhà nước + Vai trò và chiến lược phát triển kinh tế của đảng và chính phủ + Sự điều tiết và khuynh hướng can thiệp của chính phủ vào đời sống kinhtế. + Sự phát triển các quyết định bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng + Hệ thống luật pháp, sự hoàn thiện và hiệu lực thi hành của chúng. - Các yếu tố kinh tế : bao gồm các nhân tố tác động đến sức mua của khách hàng và dạng tiêu dùng hàng hoá, là máy đo nhiệt độ của thị trường, quy định cách thức doanh nghiệp sử dụng các nguồn lực của mình. Các yếu tố đó bao gồm : + Sự tăng trưởng kinh tế + Sự thay đổi về cơ cấu sản xuất và phân phối + Tiềm năng kinh tế và sự gia tăng đầu tư + Lạm phát, thất nghiệp, sự phát triển ngoại thương + Các chính sách tiền tệ, tín dụng. - Kỹ thuật và công nghệ : Đây là cơ sở cho yếu tố kinh tế, là sức mạnh “ tàn phá sáng tạo “ dẫn đến sự ra đời sản phẩm mới sẽ tác động vào mô thức tiêu thụ và hệ thống bán hàng. - Yếu tố văn hoá, xã hội : ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống và hành vi của con người, qua đó ảnh hưởng đến hành vi mua sắm của khách hàng. Nó gồm các yếu tố như : dân số và xu hướng vận động, sự di chuyển dân cư, thu nhập ... - Môi trường tự nhiên và cơ sở hạ tầng : cần chú ý đến các mối đe dọa và tìm cơ hội phối hợp với các khuynh hướng của môi trường tự nhiên như : sự thiếu hụt nguồn nguyên liệu, sự gia tăng chi phí năng lượng, mức tăng ô nhiễm, trình độ hiện tại của cơ sở hạ tầng sản xuất .... 2- Thích nghi với môi trường kinh doanh : Để tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho sự phát triển của doanh nghiệp, trong quá trình phát triển các doanh nghiệp cần tìm các biện thích nghi và khai thác môi trường kinh doanh nhằm tạo hiệu quả kinh doanh cao nhất. Các biện pháp khai thác và thích nghi với môi trường kinh doanh thường được các doanh nghiệp sử dụng bao gồm : - Tổ chức và hoàn thiện hệ thống thông tin về môi trường kinh doanh : Thông tin về môi trường bao giờ cũng là cơ sở, là nguồn gốc của các hoạch định về chiến lược và kế hoạch kinh doanh. Vì vậy doanh nghiệp cần coi trọng thu thập, nắm bắt nguồn “ tài nguyên “ quý giá này. Để tổ chức và hoàn thiện hệ thống thông tin cần phải xác định nhu cầu về các loại thông tin, tổ chức thu thập, phân tích đánh giá và sử dụng các loại thông tin trong việc ra các quy định kinh doanh. Xây dựng và không ngừng hoàn thiện hệ thống thông tin về bản thân doanh nghiệp như các báo cáo về tình hình bán hàng, tình hình chi phí kinh doanh, hoạt động kho, lưu lượng tiền mặt, các khoản phải thu, phải trả. Đặc biệt coi trọng các thông tin về môi trường bên ngoài như các yếu tố chính trị, luật pháp, kỹ thuật công nghệ, cơ chế quản lý kinh tế, mối quan hệ kinh tế quốc tế ... - Phân tích toàn diện đầy đủ các yếu tố của môi trường kinh doanh để lựa chọn cơ hội kinh doanh : Mục tiêu của phân tích môi trường kinh doanh nhằm làm rõ mặt mạnh, mặt yếu, cơ hội và nguy cơ mà doanh nghiệp gặp phải. Khi phân tích các cơ hội và nguy cơ thì có vô vàn cơ hội và nguy cơ hiện ra, bởi vậy phải tìm và sử dụng một phương pháp luận trong đó chú ý các cơ hội tốt nhất và các nguy cơ xấu nhất đồng thời tìm ra sự cân bằng giữa mặt mạnh, mặt yếu, giữa cơ hội và nguy cơ sao cho có lợi nhất trong hoạt động kinh doanh. - Xây dựng chiến lược kinh doanh : Chiến lược bao hàm việc ấn định các mục tiêu cơ bản dài hạn của doanh nghiệp đồng thời lựa chọn cách thức hoặc tiến trình hành động và phân bố các tài nguyên thiết yếu để thực hiện các mục tiêu đó. Quy trình lựa chọn chiến lược của doanh nghiệp gồm : nhận biết chiến lược hiện thời của doanh nghiệp, tiến hành phân tích danh mục vốn đầu tư, lựa chọn chiến lược của doanh nghiệp : chiến lược tăng trưởng tập trung, tăng trưởng bằng con đường liên kết, tăng trưởng bằng đa dạng hoá tập trung ...., đánh giá chiến lược đã chọn. - Hoàn thiện các nghiệp vụ kinh doanh cho phù hợp với điều kiện của môi trường kinh doanh : Các chiến lược và kế hoạch kinh doanh đề ra muốn trở thành hiện thực đều được thực hiện thông qua nghiệp vụ kinh doanh cụ thể như : mua hàng, quản trị hàng tồn kho, bán hàng, dịch vụ quảng cáo, xúc tiến .... Để hoàn thiện các nghiệp vụ kinh doanh, các doanh nghiệp có thể hình thành các quy trình, thực hiện các nghiệp vụ, biến các quy trình này thành nội quy, chế độ công tác phổ biến cho toàn thể cán bộ công nhân viên cùng thực hiện, đồng thời quy trình cần được thường xuyên bổ xung, hoàn chỉnh cho phù hợp với biến động của môi trường kinh doanh. - Góp phần hoàn thiện môi trường kinh doanh : Môi trường kinh doanh là tập hợp các điều kiện, các yếu tố tác động đến hoạt động kinh doanh. Một doanh nghiệp không thể đứng vững lâu dài trong một môi trường kinh doanh không ổn định, không thuận lợi. Bởi vậy không còn cách nào khác, một mặt doanh nghiệp phân tích nghiên cứu môi trường kinh doanh để kinh doanh có hiệu quả, mặt khác cũng phải góp phần tích cực vào việc hình thành môi trường kinh doanh thuận lợi, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của con người. Phần II Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh tại công ty 247 - bqp I- Đặc điểm sản xuất kinh doanh ở Công ty 247 - bộ quốc phòng : 1- Quá trình thành lập Công ty 247- Bộ quốc phòng : Công ty 247 là một doanh nghiệp Nhà nước thuộc Bộ quốc phòng. Công ty được thành lập lại theo quyết định số : 1619/QĐ-QP của Bộ trưởng Bộ quốc phòng ngày 03/10/1996. Trụ sở chính của công ty tại số 311 đường Trường Chinh - Quận Thanh Xuân - Thành phố Hà nội với 2 xí nghiệp thành viên là : Xí nghiệp may 19 ( xí nghiệp May I ) tại 311 đường Trường Chinh -Thanh Xuân - TP Hà nội ,được thành lập ngày 01-04-1983 đây là cơ sở chuyên sản xuất hàng may đo nội địa. Chi nhánh phía Nam ( xí nghiệp May II ) tại số 99 đường Cộng Hoà - Quận Tân Bình - Thành phố Hồ Chí Minh được thành lập 31-01-1997. Hoạt động chính của công ty là sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực may mặc theo giấy phép kinh doanh số : 111519/GP do sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà nội cấp ngày 27/11/1996 và giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp số : 1.12.1.058/GP do Bộ thương mại cấp ngày 21/7/1997. Cùng với sự thay đổi của nền kinh tế, từ một trạm may đo đến nay Công ty 247 đã có sự phát triển, trưởng thành không ngừng để từng bước khẳng định vị thế của mình trên thị trường hàng may mặc trong và ngoài nước. 2- Tổ chức bộ máy quản lý của công ty 247 - Bộ máy quản lý của công ty được quản lý theo mô hình trực tuyến. Với 2 xí nghiệp thành viên : + Xí nghiệp May đo X19 + Chi nhánh phía Nam ( xí nghiệp May II - May xuất khẩu ) Trong đó, xí nghiệp May đo X19 chịu sự quản lý trực tiếp của công ty. Bộ máy quản lý của công ty điều hành trực tiếp mọi hoạt động của xí nghiệp may 19 ( giảm bớt nhân sự trong bộ máy quản lý gián tiếp ) Cụ thể các chức năng như sau : + Giám đốc công ty : Là người điều hành chung toàn bộ hoạt động của công ty, giám đốc công ty có quyền quyết định cuối cùng và là người chụi trách nhiệm về tất cả mọi hoạt động của công ty. + Phó giám đốc công ty : là người được giám đốc công ty uỷ quyền thay mặt giám đốc công ty điều hành quản lý trực tiếp toàn diện mọi hoạt động của công ty v + Phòng kinh doanh Xnk : Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch, ký kết hợp đồng kinh tế với khách hàng, trực tiếp quản lý và triển khai các hoạt động xuất nhập khẩu của công ty + Phòng kế hoạch : Là phòng nghiệp vụ triển khai các kế hoạch, phương án sản xuất, xây dựng kế hoạch và điều hành hoạt động kế hoạch của công ty . + Phòng kỹ thuật : Là phòng nghiệp vụ thực hiện các hoạt động triển khai kỹ thuật ( mẫu mã, kiểu dáng, thông số kỹ thuật của sản phẩm ... ) để bảo đảm khi triển khai sản xuất đạt hiệu quả. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty như sau: Sơ đồ mô hình tổ chức của Công ty 247 - Bộ quốc phòng Giám đốc công ty Phòng kỹ thuật Phòng chính trị Phòng Kế hoạch Phòng kế toán Phòng kdoanh - xnk Phó giám đốc chi nhánh Chi nhánh phía nam Giám đốc chi nhánh Xí nghiệp May 19 Ban kế toán Ban kỹ thuật Tổ cắt Phân xưởng cắt Ban kế hoạch xnk Văn phòng quản trị Phân xưởng hoàn tất Trung tâm huấn luyện Phân xưởng May cao cấp Phân xưởng May I + Phòng chính trị : Là phòng nghiệp vụ thực hiện các công tác tổ chức, công tác đảng, công tác chính trị trong công ty. + Phòng tài chính, kế toán : Là phòng nghiệp vụ thực hiện các hoạt động kế toán, tài chính, hạch toán thu chi, dự trù kế hoạch tài chính , theo dõi, kiểm tra sổ sách, các nghiệp vụ kế toán của công ty . 3- Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty 247 : Từ những ngày đầu mới thành lập, xí nghiệp chỉ có 45 đồng chí, cơ sở trang thiết bị máy móc nghèo nàn, thô sơ, chỉ có 45 máy đạp chân, trình độ của cán bộ công nhân còn thấp, quy mô sản xuất của xí nghiệp còn nhỏ và thị trường tiêu thụ hẹp hầu như không có, hoạt động sản xuất kinh doanh mang tính bao cấp, theo chỉ tiêu kế hoạch của quân đội. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, Công ty 247 đã có sự đổi mới không ngừng từ việc đầu tư nâng cao công nghệ, chất lượng sản phẩm, đầu tư mua sắm trang thiết bị máy móc hiện đại, đồng bộ, đầu tư nâng cấp nhà xưởng đến việc đầu tư nâng cao năng lực trình độ đội ngũ công nhân lao động, nâng cao năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ quản lý... Chính những đầu tư đúng hướng đó đã tạo công ty những động lực mạnh mẽ để vươn lên và phát triển ngày một lớn mạnh. Kết quả Công ty đã có một đội ngũ công nhân lành nghề, có khả năng cắt, may đơn chiếc nhiều chủng loại sản phẩm cao cấp như complê, măng tô san, veston, quân phục đông ..., công ty có một hệ thống nhà xưởng cùng với các trang thiết bị may công nghiệp và chuyên dùng hiện đại, một đội ngũ cán bộ quản lý trẻ, có năng lực, có trình độ, nhanh nhạy với thị trường, thường xuyên trăn trở tìm kiếm khai thác thị trường và nắm bắt các thông tin từ phía khách hàng nhằm không ngừng hoàn thiện chất lượng, mẫu mã sản phẩm và các dịch vụ sau bán hàng của công ty. Với những điều kiện thuận lợi nêu trên, công ty 247 đã từng bước phát triển ổn định, vững mạnh, sản lượng sản xuất năm sau cao hơn năm trước, chất lượng sản phẩm được khẳng định trên thị trường, mẫu mã sản phẩm ngày càng được cải tiến và hoàn thiện... khẳng định hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. II- Phân tích thực trạng kinh doanh của công ty 247 - Bộ quốc phòng : 1- Phân tích kết quả kinh doanh của công ty 247 - Bộ quốc phòng: 1.1. Thị trường, nguồn lực sản xuất kinh doanh của công ty : a- Thị trường : - Thị trường quân đội : Sản xuất hàng quân trang + tạp trang cho cán bộ chiến sỹ quân chủng PK - KQ - Thị trường Bộ công an - Thị trường ngành QLTT - Thị trường ngành Kiểm lâm - Thị trường Viện kiểm sát - Thị trường ngành Thi hành án - Thị trường ngành Điện lực - Thị trường ngành Hải quan - Thị trường ngành Hàng Không - Thị trường ngành đường sắt - Đồng phục khối học sinh các trường PTTH - PTCS. - Thị trường hàng complê, quần áo các loại cho người tiêu dùng dân sự, cùng nhiều khối cơ quan hành chính sự nghiệp khác ( đồng phục công sở ) .... b- Năng lực sản xuất kinh doanh : - Đất đai, nhà xưởng : + Đất sử dụng : 9.282m2 + Nhà xưởng : 7.330m2 - Quân số : 875 người. + May 19 : 560 người. + Chi nhánh : 315 người. - Thiết bị máy móc : + Máy may công nghiệp 1 kim : 612 cái + Máy chuyên dùng các loại : 120 cái - Phương tiện : 06 cái 1.2. Kết quả sản xuất - kinh doanh : Chỉ tiêu Đơn vị Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 So sánh (%) 2000/1999 2001/ 2000 Tổng doanh thu tỷ 17.514.323 19.941.023 20.136.720 13,9 1 Lợi nhuận tỷ 1.383.632 1.625.727 1.661.404 17,5 2,2 Sản phẩm sp 498.356 695.560 749.756 39,6 7,8 Các khoản nộp ngân sách tỷ 926.684 1.017.852 1.101.694 9,9 8,2 Thu nhập bình quân tỷ 0,000633 0,000721 0,000724 0,14 0,42 Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh ta thấy: +Tổng doanh thu năm 2000 tăng 13,9% so với năm 1999 nhưng đến năm 2001 tổng doanh thu tăng thêm 1% so với năm 2000. Nhìn chung hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong ba năm tăng nếu cứ đà này thì trong trong những năm tới công ty sẽ có kết quả tốt trong lĩnh vực kinh doanh. +Lợi nhuận của công ty năm 2000 tăng rất nhanh với tỷ lệ 17,5% ;đến năm 2001 tỷ lệ này tăng thêm 2,2% so với năm 2000.Đây là kết quả mà công ty cần phải duy trì và tiếp tục phát triển để thu thêm lợi nhuận trong quả trình sản xuất kinh doanh. +Qua bảng trên cho thấy thu nhập bình quân của công ty trong năm 2000 tăng 0,14% so với năn 1999 và năm 2001 tăng 0,42% so với năm 2000. +Số sản phẩm của công ty năm 2000 tăng 39,6% so với năm 1999 .Đến năm 2001 số sản phẩm này tiếp tục tăng 7,8% so với năm 2000.Nếu số sản phẩm của công ty tiếp tục tăng trong các năm tới sẽ làm tăng thêm thu nhập của công ty. Nói tóm lại tình hình sản xuất kinh doanh của công ty luôn tăng trong ba năm . Nếu trong những năm tiếp theo kết qủa hoạt động kinh doanh của công ty tiếp tục đà tăng này sẽ làm cho công ty có chhỗ dựa vững chắc trên thị trường. 2- Đánh giá thực trạng kinh doanh của công ty : Công ty 247 có chức năng sản xuất, kinh doanh hàng may mặc. Là đơn vị hạch toán độc lập, công ty luôn trăn trở tìm kiếm thị trường, khách hàng để mở rộng sản xuất, tăng quy mô sản xuất, nâng cao sản lượng và chất lượng sản phẩm hàng hoá. Do Công ty hoạt động trong lĩnh vực may mặc, một ngành nghề đang được Nhà nước khuyến khích phát triển, do đó đối thủ cạnh tranh nhiều và đa dạng. Ngoài các Công ty may lớn của Bộ quốc phòng như X20, X28, X26 ( đây là các doanh nghiệp Nhà nước, chịu sự quản lý trực tiếp của Tổng cục Hậu Cần - Bộ quốc phòng, ngoài nhiệm vụ chính là may đo quần áo lực lượng quân đội nhân dân theo phân cấp của Bộ quốc phòng, các đơn vị này có sản xuất hàng xuất khẩu với sản lượng xuất hàng năm cao ) ; các Công ty may của Bộ công an như May 19/5 ( có quy mô tương đương với công ty 247 ); Tổng công ty dệt may Việt Nam với hệ thống các công ty may lớn trải dài từ Bắc vào Nam như : may Thăng Long, may 10, may Chiến thắng .... Với một thị trường may nội địa nhỏ hẹp, với số lượng đối thủ cạnh tranh lớn ( cả về lượng và chất ) nhưng Công ty 247 vẫn từng bước phát huy những thế mạnh, những tiềm năng, dần khẳng định vai trò và vị trí của Công ty trên thị trường may mặc, đặc biệt là may đo hàng nội địa - một lĩnh vực then chốt được chú trọng đầu tư và phát triển của Công ty. * Biểu chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty 247 : - Biểu 1 : Tỷ suất lợi nhuận so với doanh thu, vốn kinh doanh, chi phí TT Chỉ tiêu ĐVT Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Tổng lợi nhuận 1.383.632.000 1.625.727.000 1.661.404.000 1 Tỷ suất lợi nhuận so với doanh thu % 7,9 8,15 8,25 2 Tỷ suất lợi nhuận so với vốn kinh doanh % 6,83 7,17 6,89 3 Tỷ suất lợi nhuận so với chi phí % 8,58 8,88 8,99 Qua bảng trên ta thấy chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận so với doanh thu liên tục tăng trong ba năm. Năm 2000 tăng hơn 0,25% so với năm 1999 ; năm 2001 tăng thêm 0,1% so với năm 2000. Tỷ suất lợi nhuận so với vốn kinh doanh năm 1999 là 6,83% ,đến năm 2000 tăng thêm 0,34%. Nhưng năm 2001 lợi nhuận giảm đi 0,28% so với năm 2000. Tỷ suất lợi nhuận so với chi phí năm 2001 tăng hơn 0,11% 2000 năm và tăng 0,41 so với năm 1999. -Biểu 2 : % tăng của doanh thu, vốn kinh doanh, thu nhập qua các năm Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 D. Thu % tăng D. Thu % tăng D.thu % tăng Doanh thu 17.514.323.000 - 19.941.023.000 113,9 20.136.720.000 100,98 Vốn kinh doanh 20.233.246.000 - 22.661.235.000 112 24.134.215.000 106,5 Thu nhập bình quân 633.000 - 721.000 120,2 724.000 100,42 Qua bảng trên ta thấy doanh thu của công ty năm 2000 tăng 13,,9% so với năm 1999. Đến năm 2001 doanh thu tiếp tục tăng 0,98%. Bên cạnh đó vốn kinh doanh của công ty cũng tăng liên tục trong ba năm, năm 2000 tăng 12% so với năm 1999; năm 2001 tăng 6,5% so với năm 2000. Thu nhập bình quân của nhân viên trong công ty tăng trong ba năm. Nói tóm lại qua các chỉ tiêu doanh thu , vốn kinh doanh và thu nhập bình quân cho biết các chỉ tiêu đó luôn tăng trong các năm. Nếu công ty vẫn duy trì được mức tăng trong các năm tới thì sẽ có chỗ đứng vững chắc trong thị trường trong nước và nước ngoài 3. Những ưu nhược đIểm trong quá trình phát triển, hoạt động thương mại của Công ty 247. 3.1 Quá trình phát triển, hoạt động thương mại của Công ty 247 đạt được những thành tựu sau : - Xây dựng được một đội ngũ cán bộ kinh doanh năng động, nhiệt tình, có trình độ, có trách nhiệm, không ngừng tìm tòi học hỏi nâng cao kiếm thức bản thân cũng như trăn trở tìm những biện pháp hữu hiệu nhất để tìm kiếm, mở rộng thị trường, phát triển và khẳng định vai trò của Công ty trên thị trường. - Có nguồn khách hàng với các thị trường ổn định, đã tạo được nguồn khách hàng truyền thống của công ty, từ đó tạo cơ sở cho Công ty có điều kiện tìm kiếm và mở rộng thị trường mới. Với chất lượng không ngừng nâng cao, công ty thường xuyên trúng thầu các hợp đồng lớn với các ngành như : Bộ công an, ngành kiểm lâm, ngành quản lý thị trường, ngành Hải quan .... do đó thường xuyên tạo đủ và dư việc làm cho cán bộ công nhân viên trong Công ty. - Thực hiện tốt các dịch vụ bán hàng như : định hướng về kiểu dáng, chất liệu sản phẩm cho người sử dụng, dịch vụ trả hàng, dịch vụ bảo hành chất lượng sản phẩm hàng hoá ( thường là 12 tháng cho 1 sản phẩm may ).... Chính từ những nội dung trên, công ty đã tạo được lòng tin, sự tín nhiệm với khách hàng. Đây là cơ sở, là động lực thu hút khách hàng đến với công ty ngày càng nhiều hơn. - Thường xuyên tìm kiếm, nắm bắt kịp thời các thông tin về thị trường, những nhận xét của khách hàng về sản phẩm để có những chấn chỉnh kịp thời, bảo đảm sự phát triển ổn định và vững chắc trong thị trường hàng may mặc. 3.2 Hoạt động kinh doanh tại Công ty vẫn còn tồn tại một số nhược điểm sau : - Về chủng loại sản phẩm chưa đa dạng, phong phú, do đó khó khăn cho khách hàng trong việc lựa sản phẩm phù hợp. - Các hoạt động tuyên truyền, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm và sản phẩm mới của Công ty mới chỉ dừng ở việc thông qua các khách hàng truyền thống, chưa được chú trọng đầu tư thông qua các hoạt động khác như : quảng cáo trên hệ thống phát thanh, truyền hình, khuyến mãi đối với khách hàng ..... Phần III một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty 247 - bqp I- Cơ sở khoa học của các đề xuất 1- Định hướng phát triển ngành dệt may Việt Nam đến năm 2010 : Xuất phát từ mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong thời gian tới là tập trung cho phát triển và tăng trưởng kinh tế với tốc độ trung bình hàng năm từ 9 - 10%, GDP bình quân cho đầu người tăng gấp đôi năm 1990. Phát triển các ngành công nghiệp chủ, chú trọng trước hết là công nghiệp chế biến và công nghiệp hàng tiêu dùng, đặc biệt là hàng xuất khẩu. Tỷ trọng công nghiệp và xây dựng cơ bản đến năm 2000 chiếm khoảng 34 - 35% trong GDP. Chiến lược phát triển chủ yếu là : - Hoàn thành quy hoạch chiến lược phát triển ngành dệt may Việt Nam đến năm 2010. Trên cơ sở đó xây dựng chiến lược kinh doanh của từng công ty gắn với chiến lược thị trường, chiến lược sản phẩm để tập trung cho đầu tư thực hiện chiến lược đó. - Tiếp tục mở rộng thị trường xuất khẩu, nhất là thị trường mới ( Mỹ ), phát triển thị trường truyền thống ( Đông âu và Liên xô cũ ), thị trường EU. - Quan tâm đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm theo hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000, mở rộng mặt hàng mới. - Đẩy mạnh hình thức mua đứt bán đoạn, giảm dần tỷ lệ gia công cho nước ngoài và coi trọng thị trường tiêu thụ nội địa. - Đầu tư thiết bị máy móc, nhà xưởng, đào tạo đội ngũ công nhân lành nghề, cán bộ kỹ thuật chuyên sâu có trình độ cao. - Đẩy mạnh công tác liên doanh, liên kết với nước ngoài để tranh thủ đầu tư, công nghệ tiên tiến, thị trường và hệ thống quản lý kinh doanh của đối tác nước ngoài. - Đầu tư xây dựng vùng nguyên liệu tại Việt Nam giảm tỷ lệ nhập khẩu nguyên liệu, phụ liệu cho ngành may, đồng thời tiến tới cổ phần hoá các doanh nghiệp theo định hướng xã hội chủ nghĩa. - Nhà nước tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý như : tài trợ vốn đầu tư phát triển, giảm thuế, chống hàng may mặc nhập lậu, khuyến khích hàng may mặc xuất khẩu. - Chủ trương cổ phần hoá toàn bộ các doanh nghiệp ngành may thuộc Tổng công ty dệt may Việt Nam và thực hiện ngay hình thức cổ phần hoá với các doanh nghiệp được lập mới tại các địa phương. Trên đây là những định hướng phát triển của ngành dệt may Việt Nam được xác định để đạt mục tiêu sản xuất 2 tỷ mét vải, kim ngạch xuất khẩu 4 tỷ USD và phục vụ nhu cầu trong nước vào năm 2010. Những định hướng trên tạo tiền đề cho các doanh nghiệp sản xuất phấn đấu thực thi trên cơ sở nâng cao quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Cùng với chính sách hợp tác đầu tư với nước ngoài tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng và phát triển quan hệ hợp tác để thu hút vốn đầu tư nước ngoài. 2- Định hướng chiến lược kinh doanh của Công ty 247 trong những năm tới : Cùng với những định hướng phát triển ngành may của đảng và Nhà nước, Công ty 247 đã có những nhận định : đất nước ngày càng phát triển, theo dự đoán của ủy ban dân số và kế hoạch hoá gia đình đến năm 2000, Việt Nam có hơn 80 triệu dân, tốc độ phát triển kinh tế dù bị ảnh hưởng của các nước trong khu vực nhưng vẫn có tốc độ tăng thu nhập bình quân năm là 7-8%/ năm, đời sống các tầng lớp nhân dân được cải thiện cả ở thành thị và nông thôn, xã hội phát triển ổn định, ít biến động. Chính từ những điều kiện trên, thị trường hàng may mặc ngày càng phát triển, nhu cầu về sản phẩm may mặc, đặc biệt là hàng may đo thời trang ngày càng tăng, từ những yếu tố trên Công ty 247 đã đề ra phương hướng phát triển trong thời gian tới như sau : - Đánh giá nghiêm túc thị trường trong nước và thị trường xuất khẩu năm 1999, phải có chính sách giá cả để giữ được thị trường truyền thống nhằm ổn định kế hoạch sản xuất kinh doanh trong năm 2000; đồng thời có kế hoạch bổ xung những thị trường mới trên cơ sở mẫu mã có chất lượng, giá thành hợp lý, tổ chức tốt khâu dịch vụ sau bán hàng để vào được thị trường nào là chắc chắn, tạo thế ổn định. - Tập trung khai thác thị trường hàng complê, phấn đấu mặt hàng complê hàng năm tăng 40% so với năm trước. - Tăng cường và phát huy hiệu quả hoạt động của ban Marketing để giao dịch, giới thiệu và hướng dẫn sử dụng sản phẩm của công ty đến với khách hàng, đạt mục tiêu bán được nhiều hàng, tăng doanh thu. - Sắp xếp lại mô hình quản lý cho phù hợp với mô hình đã chọn sao cho tổ chức làm việc có tính khoa học, dễ quản lý được bộ máy, chống được tính ỷ lại, không sâu sát trong nghiệp vụ, gây khó khăn cho khách hàng. Mặt khác bộ máy quản lý của công ty phải thường xuyên được bồi dưỡng về nghiệp vụ, nâng cao về bản lĩnh chính trị, nắm chắc được các nhiệm vụ mục tiêu chủ yếu của công ty, từ đó tự giác chủ động cao, gương mẫu trong tổ chức thực hiện, chấp hành tốt mọi nhiệm vụ được giao. - Chú trọng tăng cường hơn nữa công tác quản lý, đặc biệt là quản lý tài chính, quản lý các chi phí quản lý và chi phí cho sản xuất, quản lý vật tư. Thực hiện tốt pháp lệnh về thực hành tiết kiệm số 02/1998 của Uỷ ban thường vụ quốc hội sẽ giúp cho công ty giảm được chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng được lợi nhuận, nâng cao được uy tín hiệu quả của công ty. - Triển khai áp dụng phương pháp quản lý ISO 9002 vào công ty, từng bước áp dụng công nghệ quản lý tiên tiến, phấn đấu đến năm 2001 thực hiện quản lý ISO 9002 ở công ty. - Phòng kỹ thuật cùng với giám đốc công ty phải tiến hành đánh giá thực trạng về chất lượng những sản phẩm hiện có của công ty, lấy ý kiến của khách hàng qua các đầu mối, các ngành đã sử dụng sản phẩm của công ty, ý kiến của khách hàng qua hệ thống kênh tiêu thụ để điều chỉnh từ khâu thiết kế lại mẫu mã đến khâu sản xuất cho phù hợp thị hiếu và nhu cầu của người tiêu dùng. Tiêu chuẩn hoá cho từng loại sản phẩm, làm cơ sở hướng dẫn và yêu cầu chất lượng cho truyền sản xuất. Đồng thời điều chỉnh lại quy trình công nghệ sản xuất theo hướng công nghệ tiên tiến đi vào chuyên môn hoá ở từng khâu, kiểm hoá trên chuyền may, kiểm hoá từng phân đoạn, chú trọng khâu kiểm hoá lần cuối, bảo đảm chặt chẽ, kỹ lưỡng trước khi giao về kh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0163.doc