Đề tài Một số biện pháp quản lý chỉ đạo hoạt động dạy và học của Hiệu trưởng Trường THCS Hoằng Lưu, huyện Hoằng Hoá, tỉnh Thanh Hóa

2. Thực trạng tình hình học sinh :

- Tổng số: 310 học sinh: - Chia: 10 lớp – bình quân: 31 học sinh trên lớp.

- Chất lượng học tập:

+ Học sinh cấp Huyện từ năm học 2006 -> 2009 là: 30 giải.

+ Học sinh xếp loại khá, giỏi hàng năm là: 15%.

+ Học sinh xếp loại hạnh kiểm khá, tốt hàng năm là: 80%.

+ Tỷ lệ học sinh lên lớp hàng năm là 90 -> 95%.

Thông qua số liệu thống kê về chất lượng văn hoá và đạo đức của học sinh, chất lượng đội ngũ giáo viên có thể nhận thấy rằng: Đơn vị đã có sự khởi sắc và chuyển biến tích cực cả về số lượng và chất lượng. Nhưng so với yêu cầu chung thì kết qủa như trên chưa đáp ứng được mục tiêu giáo dục đã đề ra.

 

doc24 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 7225 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp quản lý chỉ đạo hoạt động dạy và học của Hiệu trưởng Trường THCS Hoằng Lưu, huyện Hoằng Hoá, tỉnh Thanh Hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hía người dạy và người học, mà người chịu trách nhiệm chính về chất lượng này trước xã hội lại là các Nhà quản lý trường học đặc biệt trách nhiệm có liên quan trực tiếp nhất đó chính là Hiệu trưởng các nhà trường. Làm thế nào để tháo gỡ những vướng mắc trong các khâu quản lý và khắc phục các hạn chế, yếu kém trên là vấn đề đặt ra cho các đồng chí cán bộ quản lý cấp cơ sở nói chung và bản thân tôi nói riêng ? Xuất phát từ những lý do trên và những vấn đề bức xúc của ngành đã và đang được xã hội quan tâm, được Đảng và Nhà nước giao cho quản lý trường THCS Hoằng Lưu của Huyện Hoằng Hoá, tôi mạnh dạn nghiên cứu đề tài: “Một số biện pháp quản lý chỉ đạo hoạt động dạy và học của Hiệu trưởng Trường THCS Hoằng Lưu - huyện Hoằng Hoá - tỉnh Thanh Hóa". II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU: - Tìm hiểu thực trạng dạy học của giáo viên và học sinh tại đơn vị. - Trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học góp phần nâng cao chất lượng dạy học ở nhà trường. III. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU: Tìm hiểu thực trạng của công tác chỉ đạo hoạt động dạy và học của hiệu trưởng nhà trường hiện nay để từ đó đúc rút kinh nghiệm quản lí trong nhà trường THCS. Đồng thời thông qua đề tài này tôi mong muốn đồng nghiệp tham khảo, góp ý để tìm ra các mặt ưu điểm đã đạt được cũng như những hạn chế cần rút kinh nghiệm để đi đến một kinh nghiệm quản lí việc dạy và học trong nhà trường THCS được tốt hơn, có hiệu quả hơn. IV. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU: Đề tài này nhằm nghiên cứu về công tác quản lí việc dạy và học ở trường THCS Hoằng Lưu. V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: Nghiên cứu về thực trạng của công việc quản lí dạy và học trong nhà trường THCS Hoằng Lưu. Tìm hiểu thực tế về hồ sơ sổ sách của nhà trường từ đó rút ra bàn học kinh nghiệm về công tác quản lí trong việc dạy và học. Tìm hiểu thực tế về công tác dạy của giáo viên, học của học sinh trên lớp thông qua việc dự giờ, kiểm tra đánh giá chất lượng học sinh, tham khảo tìm hiểu các đồng chí, đồng nghiệp, thông qua ý kiến của các bậc phụ huynh học sinh. Phương pháp thống kê hồ sơ sổ sách, tổng hợpc các số liệu. VI. KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU: Nghiên cứu việc dạy và học trong ba năm gần đây. PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ “MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHỈ ĐẠO HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG THCS HOẰNG LƯU - HUYỆN HOẰNG HOÁ - TỈNH THANH HÓA". LỊCH SỬ CỦA ĐỀ TÀI: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ: (GIÁO TRÌNH TẬP 3). 1.1 Quản lý: Là quá trình dựa vào quy luật khách quan vốn có của hệ thống để tác động đến hệ thống, nhằm chuyển hệ thống đó sang một trạng thái mới. Quản lý còn có thể hiểu là điều khiển, là quy trình công nghệ chỉ huy, điều hành, hướng dẫn để bắt đối tượng quản lý phải thực hiện, phải phục tùng người quản lý. 1.2. Quản lý trường học: Là quản lý hoạt động giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu chương trình giáo dục. Quản lý cán bộ, quản lý giáo viên, công nhân viên, tuyển sinh và quản lý người học. Quản lý cơ sở vật chất trang thiết bị và tài chính theo quy định của pháp luật. 1.3. Quản lý dạy học: + Quản lý hoạt động dạy: Là quản lý việc thực hiện chương trình và kế hoạch dạy học chương trình dạy học quy định nội dung, phương pháp và cách thức dạy học các môn, thời gian tiến hành dạy các môn để thực hiện mục tiêu cấp học. Thực hiện chương trình đào tạo là thực hiện pháp lệnh của Nhà nước do Bộ Giáo dục ban hành. Chương trình phải được thực hiện nghiêm túc, không được thay đổi, thêm bớt hoặc làm sai lệch. Yêu cầu của người quản lý là quản lý giáo viên dạy đúng, đủ theo chương trình. Muốn quản lý được nội dung chương trình thì người quản lý cần nắm vững nội dung chương trình của từng khối lớp, từng bộ môn, phổ biến cho tổ chuyên môn, cho giáo viên nắm được chương trình và những thay đổi của chương trình lập kế hoạch dạy cả năm học, từng kỳ, từng tháng, từng tuần theo chương trình chung. Lập thời khoá biểu, sử dụng thời khoá biểu theo chương trình kế hoạch để quản lý giờ dạy trên lớp, quản lý việc soạn bài của giáo viên và việc sử dụng đồ dùng dạy học của giáo viên. Người quản lý thường xuyên kiểm tra kế hoạch chuyên môn, lịch báo giảng, sổ đầu bài, sổ điểm và các loại hồ sơ khác theo quy định để phát hiện những tồn tại yếu kém của giáo viên và yêu cầu bổ sung kịp thời những sai lệch đó. + Quản lý hoạt động học : Người quản lý trường học cần quan tâm hoạt động học của học sinh thông qua hoạt động dạy của giáo viên. Hoạt động đó được thể hiện qua việc xây dựng nội quy, quy chế cho học sinh thực hiện. Quan tâm đến giáo dục đạo đức học sinh, động viên khuyến khích kịp thời những học sinh có thành tích cao. Phối hợp với các lực lượng giáo dục tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp nhằm nâng cao thành tích học tập của các em. Không ngừng đổi mới phương pháp dạy học phát huy tính tích cực, tự giác và tính độc lập sáng tạo của học sinh. Quan tâm đến việc hướng dẫn cho học sinh cách tự học; tổ chức bồi dưỡng và phụ đạo cho học sinh trong nhà trường. Theo dõi, đánh giá kết quả học tập và rèn luyện đạo đức của các em, kịp thời phát huy những ưu điểm, điều chỉnh những nhược điểm. + Quản lý các điều kiện, vật chất phục vụ cho hoạt động dạy học. Muốn quản lý tốt hoạt động dạy và học trong nhà trường người Hiệu trưởng không chỉ quan tâm đến việc dạy của thầy, việc học của trò mà cần phải chú ý đến việc xây dựng, bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học. Vì vậy, người Hiệu trưởng cần có kế hoạch tham mưu với các cấp lãnh đạo xây dựng các phòng học, các phòng chức năng, mua sắm trang thiết bị, tạo điều kiện cho thầy, trò hoạt động trong môi trường cơ sở vật chất đầy đủ và tốt nhất. THỰC TRẠNG CHUNG CỦA VẤN ĐỀ (Cơ sở thực tiễn): Chương II: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ QUẢN LÝ CHỈ ĐẠO HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG THCS HOẰNG LƯU. VÀI NÉT KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH ĐỊA PHƯƠNG VÀ TÌNH HÌNH NHÀ TRƯỜNG: Khái quát về tình hình địa phương: Hoằng Lưu là một trong 11 xã vùng Đông nam của huyện Hoằng Hoá. Phía Bắc giáp xã Hoằng Thắng, phía nam giáp xã Hoằng Phong, phía đông giáp xã Hoằng Phụ, phía tây giáp xã Hoằng Thành. Xã có 12 thôn với tổng số hộ thời điểm điều tra tháng 4 năm 2009 là 1352 hộ, với 5942 dân. Đa số là người dân là nông nghiệp thuần tuý, kinh tế còn khó khăn, trình độ dân trí so với khu vực còn thấp, số gia đình có học sinh học đang còn có tình trạng đi làm ăn xa nhiều, không quan tâm, chăm lo sát sao được đến việc học của cong cái. Nhiều phụ huynh còn không biết con mình học lớp nào, gần như tất cả đều “trăm sự nhờ thầy”, ... Tình hình an ninh chính trị tương đối ổn định, các tệ nạn xã hội được giải quyết kịp thời, triệt để. Đảng uỷ, Hội đồng nhân dân, UBND, các tổ chức xã hội, các đoàn thể hoạt động rất có hiệt quả. Đặc biệt nhận thức của các cấp ngành và nhân dân về công tác giáo dục gần đây đã có một bước chuyển biến rõ rệt, xây dựng được hệ thống khuyến học từ xã đến các thôn. Đặc điểm tình hình nhà trường. Trường THCS Hoằng Lưu được thành lập tháng 10 năm 1966 tính đến nay đã được 43 năm. Những năm gần đây được các cấp uỷ Đảng và Chính quyền và nhân dân quan tâm hỗ trợ về cơ sở vật chất cũng như trang thiết bị đồ dùng dạy học; các cơ sở hạ tầng đã được đầu tư xây dựng, các phòng học cao tầng đã thay thế cho các phòng học cấp 4. Trang thiết bị phục vụ cho công tác dạy và học hàng năm được cấp về tương đối đầy đủ. Bàn ghế giáo viên và học sinh đầy đủ cho việc tổ chức học một ca/ 1 ngày. Hiện nay trường có 10 phòng học cao tầng, bàn ghế giáo viên và học sinh đầy đủ cho 10 lớp học với 310 học sinh. - Năm học 2007 - 2008 trường trung học cơ sở Hoằng Lưu có 13 lớp với 456 học sinh. - Năm học 2008 - 2009 trường trung học cơ sở Hoằng Lưu có 11 lớp với 361 học sinh - Năm học 2009 - 2010 trường trung học cơ sở Hoằng Lưu có 10 lớp với 310 học sinh có 28 cán bộ giáo viên. Trong đó có 2 đồng chí cán bộ quản lí. - Hoằng Lưu hoàn thành phổ cập THCS năm 2001. Năm 2008 đã đạt được về tiêu chuẩn phổ cập là 91,7%. Năm 2009 đạt phổ cập là 90,7%. - Trường tiểu học đã đạt chuẩn quốc gia giai đoạn I năm 2004 và đang phấn đấu đạt chuẩn quốc gia giai đoạn II. - Trường mầm non đang đăng ký phấn đấu đến năm 2010 đạt chuẩn quốc gia giai đoạn I.. 1. Thuận lợi: Trong những năm gần đây ngành giáo dục của xã Hoằng Lưu được Đảng ủy, UBND xã, các ban ngành đoàn thể địa phương quan tâm hơn về nhiều mặt. HĐGD, hội khuyến học cấp xã thành lập và phát huy tương đối tốt vai trò trách nhiệm, hoạt động có chất lượng. Đội ngũ cán bộ giáo viên có trình độ chuyên môn chuẩn và trên chuẩn 100%( Đại học 13/28 đ/c = 46,4%. Cao đẳng 15/28 đ/c = 53,6%). Tập thể cán bộ giáo viên đầy năng lực, nhiệt tình, có trách nhiệm cao trong công việc, đoàn kết và an tâm công tác. - Học sinh có động cơ học tập đúng đắn, chăm ngoan lễ phép, bề nổi của nhà trường phát triển từ phong trào hoạt động đoàn đội và các đoàn thể phối hợp chặt chẽ với các đoàn thể địa phương. - Cơ sở vật chất tương đối đầy đủ cho học một ca và học bồi dưỡng (Toàn trường có 10 phòng học hai tầng). Đồ dùng trang thiết bị tương đối đầy đủ. Tuy nhiên để đảm bảo yêu cầu mới thì còn phải cố gắng nhiều hơn nữa cho các phòng chức năng, trang thiết bị dạy học cho các khối học. An ninh địa phương tương đối ổn định. 2. Những khó khăn. Đời sống kinh tế của nhân dân trong xã nhìn chung còn nghèo, vì vậy việc đầu tư cho con em đi học gặp nhiều khó khăn. Cơ sở vật chất tuy đã phục vụ tương đối tốt cho dạy và học nhưng vẫn còn nhiều thiếu thốn chưa đáp ứng được so yêu cầu đổi mới phương pháp dạy và học hiện nay như phòng đa năng, phòng nghe nhìn, khu vui chơi giải trí, các trang thiết bị về thí hoá nghệm, phòng học vi tính,….. Phần đông giáo viên còn trẻ mới ra trường, tuổi đời, tuổi nghề còn ít, chưa có kinh nghiệm nhiều trong việc dạy học sinh mũi nhọn, một số cán bộ giáo viên còn ở xa, việc đi lại còn vất vả, giáo viên địa phương ít mà chủ yếu là các giáo viên ở xã khác đến dạy. Đội ngũ giáo viên còn thiếu thừa cục bộ giữa các bộ môn so với quy định, sự phân bổ giáo viên giữa các môn không đồng đều nên khó khăn cho việc bố trí chuyên môn, một số môn còn thừa giáo viên như: Văn, sử, hoá sinh nhưng một số môn lại thiếu như Mĩ thuật, giáo dục công dân nên ảnh hưởng không ít đến chất lượng dạy và học. Học sinh còn ham chơi chưa chú tâm đến việc học hành, việc tiếp thu bài còn chậm … Với những khó khăn cơ bản nêu trên đã phần nào ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng dạy và học trong quá trình thực hiện nhiệm vụ năm học. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ QUẢN LÝ CHỈ ĐẠO HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG THCS HOẰNG LƯU NĂM HỌC 2009 - 2010. Thực trạng đội ngũ giáo viên: Tổng số cán bộ giáo viên: 28. Tỷ lệ giáo viên trên lớp là: 2.4. Giáo viên trình độ đạt chuẩn trở lên là: 100%. Giáo viên tay nghề đạt khá, giỏi là : 60%. Thực trạng tình hình học sinh : - Tổng số: 310 học sinh: - Chia: 10 lớp – bình quân: 31 học sinh trên lớp. - Chất lượng học tập: + Học sinh cấp Huyện từ năm học 2006 -> 2009 là: 30 giải. + Học sinh xếp loại khá, giỏi hàng năm là: 15%. + Học sinh xếp loại hạnh kiểm khá, tốt hàng năm là: 80%. + Tỷ lệ học sinh lên lớp hàng năm là 90 -> 95%. Thông qua số liệu thống kê về chất lượng văn hoá và đạo đức của học sinh, chất lượng đội ngũ giáo viên có thể nhận thấy rằng: Đơn vị đã có sự khởi sắc và chuyển biến tích cực cả về số lượng và chất lượng. Nhưng so với yêu cầu chung thì kết qủa như trên chưa đáp ứng được mục tiêu giáo dục đã đề ra. Nguyên nhân; Công tác quản lý của BGH đôi lúc làm việc còn nể nang, chưa quyết liệt. Một số ít cán bộ giáo viên ý thức trách nhiệm trong công tác giảng dạy chưa cao còn vi phạm quy chế chuyên môn. Hồ sơ giáo án còn sơ sài, cẩu thả, đối phó. Nhân sự giáo viên biến động liên tục trong năm dẫn đến việc tổ chức sắp xếp chuyên môn gặp nhiều khó khăn. Anh chị em giáo viên một số còn phải dạy chéo ban đào tạo dẫn đến chất lượng chuyên môn chưa cao. Cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ cho dạy và học còn thiếu thốn. Một số loại hoá chất dùng để dạy học thí nghiệm không còn sử dụng được. Nhà ở giáo viên còn tạm bợ. Dụng cụ sử dụng tập đoàn thiết thốn như gường, tủ, bàn ghế cá nhân … Vẫn còn một bộ phận phụ huynh học sinh nhận thức chưa đúng đắn về giáo dục. Họ cho rằng, việc dạy chữ, dạy người là của nhà trường, họ chưa quan tâm đến việc chăm lo cho con họ, hơn nữa các em ở các gia đình này thường chưa có ý thức tự giác, học tập, chất lượng đạo đức cũng chưa tốt. Bên cạnh đó, một số giáo viên mới ra trường đang trong thời gian tập sự, tuổi đời còn non trẻ, việc vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học, phương pháp soạn bài thiết kế giờ dạy trên lớp còn lúng túng, Trong năm học này toàn ngành phát động ứng dụng công nghệ thông tin dạy học. Nhưng do điều kiện trường lớp, địa phương còn nghèo nàn nên chưa sử dụng các thiết bị hiện đại trong giờ dạy được. Việc sử dụng giáo án điện tử chỉ được sử dụng khi đi thao giảng tuyến huyện, tuyến tỉnh. Số ít giáo viên trẻ tuy có trình độ, có năng lực nhưng lòng yêu nghề, mến trẻ chưa cao, ý thức rèn luyện, phấn đấu nâng cao tay nghề còn hạn chế. Vẫn còn nặng quan niện đi vùng cao làm nghĩa vụ, nên chưa chuyên tâm vào công tác giảng dạy. Các ban ngành đoàn thể chưa thật sự nhiệt tình trong việc phối kết hợp với gia đình – nhà trường để giáo dục các em. Học sinh còn nặng nề phong tục tập quán lạc hậu, nhiều em nói tiếng phổ thông chưa thạo nên việc tiếp thu bài trên lớp rất hạn chế. Chất lượng đầu vào lớp 6 còn thấp. Những biểu hiện trên đã ảnh hưởng ít nhiều đến chất lượng dạy học ở nhà trường. Thực trạng những giải pháp quản lý chỉ đạo hoạt động dạy và học của Hiệu trưởng Trường THCS Hoằng Lưu năm học 2008 - 2009. 3.1. Bồi dưỡng tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống cho đội ngũ cán bộ giáo viên và bản thân người quản lý. Người quản lý không ngừng học tập, nghiên cứu các chỉ thị, nghị quyết của Đảng và Nhà nước về giáo dục tuyên truyền giáo dục cho các thành viên trong nhà trường cùng thực hiện. Nắm vững nội dung quản lý trường học và các phương pháp quản lý dạy học trong nhà trường. Nhận thức sâu sắc về đổi mới phương pháp dạy học là yêu cầu cần thiết. Không ngừng tự học, tự bồi dưỡng đội ngũ cán bộ giáo viên theo chương trình, mục tiêu của cấp học. 3.2. Quản lý dạy học thông qua chương trình dạy học. Chương trình dạy học là quy định rõ nội dung, phương pháp hình thức, thời gian, số tiết, số tuần thực hiện yêu cầu mục tiêu cấp học. Chương trình dạy học là pháp lệnh của Nhà nước, Hiệu trưởng phải nắm vững và có trách nhiệm phổ biến, yêu cầu giáo viên thực hiện đúng. Hiệu trưởng là người nắm vững chương trình ở các bộ môn thật chính xác. Tránh tình trạng giáo viên dạy tuỳ tiện, cắt xén chương trình dồn ép chương trình. Bản thân người Hiệu trưởng phải hiểu: Nội dung chương trình ở trường THCS là củng cố, phát triển nội dung chương trình ở Tiểu học, đảm bảo cho học sinh sau khi học xong THCS, các em có những hiểu biết cơ bản về toán học, ngữ văn, về các kiến thức khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, pháp luật, tin học, ngoại ngữ, những hiểu biết tối thiểu về kỹ thuật hướng nghiệp, ngoài ra còn có các môn học tự chọn, có chương trình hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp… Các biện pháp quản lý nội dung chương trình: Ban Giám hiệu nhà trường phải thường xuyên kiểm tra phân phối chương trình, sổ đầu bài, sổ điểm, sổ báo giảng và hồ sơ giáo án của giáo viên… đối khớp các loại hồ sơ kịp thời phát hiện những sai phạm và có biện pháp điều chỉnh, nhắc nhở, phê bình, xử lý kỷ luật chuyên môn đối với những cá nhân vi phạm Quy chế chuyên môn của đơn vị. Phân cử cho Hiệu phó và Tổ trưởng chuyên môn duyệt giáo án hàng tuần và rà soát thực hiện chương trình của tổ, nhóm chuyên môn. 3.3. Quản lý nề nếp dạy học: Nề nếp dạy học là một trạng thái hoạt động dạy và học được diễn ra theo một quy trình vận động khớp nhịp, có tổ chức, có kế hoạch theo một trật tự, kỷ cương nhất định mang tính hành chính sư phạm trong nhà trường cũng như các cơ sở giáo dục khác. 3.3.1. Quản lý chỉ đạo nề nếp dạy học: Cán bộ quản lý chỉ đạo việc xây dựng nề nếp dạy học là một quá trình tổ chức điều phối nhằm chuyển hoá những yêu cầu khách quan mang tính chất hành chính của quá trình dạy học thành ý thức tự giác, dân chủ là tự quản là tinh thần trách nhiệm cá nhân và cộng đồng trách nhiệm trong tập thể thành hành vi, thói quen làm việc có tổ chức, có kỷ luật theo luật lệ trong nhà trường và còn bao hàm cả việc xây dựng một tập thể nhà trường đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ. Có thể nói, nề nếp dạy học là khâu quan trọng đặt nền tảng vững chắc cho việc quyết định chất lượng dạy học của nhà trường. Hiệu trưởng phải chấn chỉnh và tăng cường nề nếp kỷ cương trong đơn vị, làm được điều đó sẽ góp phần không nhỏ trong việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở đơn vị, là việc làm thiết thực nhất hưởng ứng cuộc vận động "Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục"và các phong trào khác mà Đảng - Nhà nước và ngành giáo dục - Đào tạo phát động. 3.3.2. Các biện pháp chỉ đạo xây dựng nề nếp dạy học: Nghiên cứu chỉ đạo thực hiện các văn bản pháp quy, qui chế nhà trường và của ngành giáo dục về nề nếp dạy học. Tổ chức chỉ đạo, xây dựng và thực hiện các loại kế hoạch về dạy học. Thực hiện nội dụng chương trình kế hoạch bộ môn. Thời khoá biểu lên lớp các giờ chính khoá cũng như các giờ dạy bồi dưỡng, phụ đạo học sinh. Nề nếp ra vào lớp của giáo viên và học sinh. 3.3.3. Chỉ đạo thực hiện các loại hồ sơ sổ sách chuyên môn. - Quản lý thực hiện đúng, đủ các loại hồ sơ qui định chung của Nhà nước, của ngành. - Quản lý nề nếp soạn giáo án của giáo viên. - Theo dõi việc thực hiện nhiệm vụ của giáo viên thể hiện qua sổ báo giảng, sổ đầu bài, sổ gọi tên, ghi điểm... - Sổ nhật ký công việc và sổ kiểm tra của người quản lý. 3.3.4. Tổ chức chỉ đạo nề nếp sinh hoạt chuyên môn: - Sinh hoạt hội đồng giáo dục theo định kỳ. - Tổ chức sinh hoạt các loại hội đồng khác như: Hội đồng thi đua khen thưởng, hội đồng kỷ luật,… - Chỉ đạo nề nếp tổ, khối, chuyên môn hoạt động như: Chỉ đạo các tổ khối chuyên môn xây dựng kế hoạch chung cho tổ, hướng dẫn xây dựng kế hoạch riêng cho cá nhân. Hiệu trưởng phê duyệt và yêu cầu bổ sung, điều chỉnh (nếu chưa phù hợp). - Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và kiểm tra đánh giá chất lượng thực hiện nhiệm vụ của giáo viên theo kế hoạch của Nhà trường. - Đề xuất thi đua, khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên, học sinh. - Tổ chuyên môn sinh hoạt: 2 tuần một lần. 3.3.5. Phối hợp với các tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường tổ chức sinh hoạt theo kế hoạch nhà trường như: Tổ chức công đoàn, Đoàn thanh niên, Đội thanh niên, tổ chức Hội phụ huynh, Hội khuyến học… 3.3.6. Tổ chức kiểm tra, đánh giá thực hiện nề nếp gồm các thành phần: Ban giám hiệu, thanh tra chuyên môn, các tổ trưởng, giáo viên giải cấp Huyện, cấp Tỉnh. 3.3.7. Tổ chức xây dựng khuôn viên xanh, sạch, đẹp tạo cảnh quan sư phạm đảm bảo thoáng mát gây hứng thú cho học sinh. 3.4. Chỉ đạo việc nâng cao chất lượng của giáo viên và chất lượng học của học sinh. 3.4.1. Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học: - Đổi mới là thừa kế sử dụng một cách có chọn lọc và sáng tạo hệ thống phương pháp dạy học truyền thống. Bỏ phương pháp dạy học truyền thụ một chiều, biến học sinh thành người tiếp thu kiến thức thụ động mất dần khả năng sáng tạo. - Hướng đổi mới: Thay đổi vị trí, chức năng, vai trò nhiệm vụ của người thầy và trò trong hoạt động dạy học, phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo, tích cực của học sinh. Sử dụng có hiệu quả các phương tiện dạy học. Đa dạng hoá hình thức dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá trong dạy học. - Các biện pháp chỉ đạo: Người quản lý phải nghiên cứu thực trạng đội ngũ giáo viên về chuyên môn và hoàn cảnh sống để giao việc phù hợp. Đồng thời nghiên cứu đặc điểm đối tượng người học. Từ đó, lập kế hoạch chỉ đạo dạy học, tổ chức hội thảo, tổ chức soạn mẫu, dạy thực nghiệm chuyên đề, thảo luận thống nhất, phương pháp soạn giảng cho từng bài. Dự giờ, kiểm tra đánh giá xác định kết quả. Sơ kết đúc rút kinh nghiệm cho năm sau. 3.4.2. Tổ chức phong trào thi đua “dạy tốt - học tốt”. * Đối với thầy: Thi đua thực hiện kỷ cương nề nếp dạy học theo tinh thần cuộc vận động “Hai không”. Tổ chức thao giảng nâng cao tay nghề, chọn giáo viên giỏi thi Huyện. Chỉ đạo xây dựng các cá nhân và tổ chức trong nhà trường đạt các danh hiệu thi đua như đã đăng ký. * Đối với học sinh: Thực hiện nề nếp học tập và hoạt động ngoài giờ lên lớp theo chủ điểm. Xây dựng lớp tiên tiến, tổ chức hội thi : Thi tiếng hát hay, thi thời trang học đường, thi kính vạn hoa, thi bảy sắc cầu vòng, thi viết bài trên báo bảng... 3.5. Tổ chức kiểm tra, đánh giá kết qủa dạy học: - Kiểm tra toàn diện, kiểm tra chuyên đề, kiểm tra cá nhân và kiểm tra tập thể. - Kiểm tra thường xuyên, kiểm tra đột xuất, kiểm tra định kỳ, kiểm tra theo kế hoạch. - Thành lập ban kiểm tra nội bộ trường học gồm các thành phần: Ban giám hiệu, tổ trưởng chuyên môn, giáo viên giỏi cấp Huyện và Tỉnh. - Dựa vào tiêu chí và chuẩn để đánh giá, phân loại mức độ đạt được, chưa đạt được để khen thưởng và kỷ luật kịp thời. Từ đó rút ra bài học kinh nghiệm. - Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, tham mưu với các cấp lãnh đạo địa phương để bổ sung, xây dựng thêm đảm bảo điều kiện cho dạy và học, học một ca trên ngày. Cuối mỗi năm học có kiểm tra, kiểm kê để sữa chữa các đồ dùng hư, thanh lý đồ dùng không còn giá trị sử dụng. Những kết qủa đạt được sau khi áp dụng các biện pháp trên. 4.1.1. Công tác bồi dưỡng giáo viên: 100% cán bộ giáo viên tham gia học chuyên đề và học bồi dưỡng thường xuyên chu kỳ III. 100% cán bộ giáo viên đăng ký và viết Sáng kiến kinh nghiệm. Các tổ chuyên môn chỉ đạo cho giáo viên thao giảng, dự giờ theo kế hoạch tham dự đầy đủ các lần giao ban chuyên môn cụm, huyện tổ chức. Tạo điều kiện cho giáo viên đi học đạt chuẩn và trên chuẩn phù hợp điều kiện nhà trường. Kết quả cụ thể: Trường có 4 giáo viên đi học trên chuẩn. Năm học 2008 - 2009 có 19/33 đề tài Sáng kiến kinh nghiệm được xếp loại B trở lên ở cấp trường. 4 đề tài Sáng kiến kinh nghiệm được xếp loại B, C cấp huyện. 4.1.2. Triển khai thực hiện cuộc vận động “Hai không”. Đơn vị đã thực hiện nghiêm túc theo kế hoạch số 85/KH PGD của Phòng Giáo dục Hoằng Hoá về việc hưởng ứng cuộc vận động “Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục”. Kết quả cụ thể: 100% cán bộ giáo viên và học sinh được tiếp thu tinh thần cuộc vận động và viết cam kết thực hiện của cá nhân. Các phòng học đều có trang trí khẩu hiệu hành động cán bộ giáo viên đã có nhận thức rõ về trách nhiệm của mình trong công việc được giao, thẳng thắn nhìn vào chất lượng thực của nhà trường để tập trung giải quyết khâu phân công giáo viên dạy bồi dưỡng học sinh giỏi và phụ đạo học sinh yếu kém. Trú trọng việc thực hiện quy chế chuyên môn, kiểm tra và đánh giá học sinh, đánh giá giờ dạy nghiêm túc, xử lý kịp thời những biểu hiện vi phạm trong coi, chấm thi, chấn chữa bài của giáo viên và thực hiện chương trình chính khoá, ngoại khoá… So với những năm trước đây, ở đơn vị không còn tình trạng các bộ giáo viên vi phạm nề nếp, quy chế chuyên môn của đơn vị, của ngành, ngày công trong công tác được đảm bảo đúng quy định. 4.1.3. Công tác thanh, kiểm tra: Nhà trường đã xây dựng kế hoạch thanh tra nội bộ trường học với các nội dung: Kiểm tra công tác tổ chức cán bộ, công tác quản lý, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của giáo viên, kiểm tra học tập và rèn luyện của học sinh. Kết qủa cụ thể: Tổng số đợt thanh tra: 2 lần trong năm. Mỗi kỳ một lần. Số lượng người được thanh tra toàn diện là 4 người trong kỳ. Trong đó: Xếp tốt: 2 người, xếp khá: 2 người. * Kiểm tra hồ sơ giáo viên và xếp loại giờ dạy: + Thứ hai hàng tuần Ban giám hiệu và Tổ trưởng chuyên môn ký duyệt giáo án của giáo viên. + 100% giáo viên soạn bài trước 01 tuần. + 100% giáo viên được kiểm tra hồ sơ và tham gia thao giảng, dự giờ. Trong đó: - Hồ sơ xếp tốt: 20; xếp khá: 07; không có giáo viên có hồ sơ xếp loại Trung bình. - Số giờ thao giảng: Đạt giỏi: 12 giờ; đạt khá: 15 giờ. * Kiểm tra chuyên đề như: chuyên đề tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp qua việc kiểm tra giáo án hoạt động ngoài giờ lên lớp của giáo viên chủ nhiệm và hồ sơ Bí thư Chi đoàn, hồ sơ Tổng phụ trách Đội. 4.1.4. Công tác tổ chức các hội thi trong nhà trường: + Học sinh: Thi văn nghệ, TDTT, thi tìm hiểu kiến thức văn hoá và hiểu biết xã hội, thi bảy sắc cầu vồng, thi tìm hiểu về an toàn giao thông, thi học sinh giỏi cấp Huyện, thi nghi thức Đội, tham gia đầy đủ các cuộc thi do cấp trên và địa phương phát động. + Cấp trường: Tổ chức các hoạt động phong trào diễn ra an toàn, tạo không khí phấn khởi cho thầy, trò có tác dụng thúc đẩy phong trào thi đua dạy tốt, học tốt, phát huy được năng lực tổ chức hoạt động Đoàn, Đội của cán bộ giáo viên, đặc biệt là phong trào tự quản của học sinh. * Giáo viên: Ngoài việc tham gia các hội thi, cuộc thi do Phòng giáo dục và đào tạo tổ chức, giáo viên nhà trường còn tham gia hội thi như: Thi cắm hoa, thi nội trợ, thi văn nghệ, thi ….? 4.1.5. Công tác tham mưu: Tham mưu với lãnh đạo địa phương tổ chức tốt hội nghị bàn về công tác giáo dục của

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docMột số biện pháp quản lý chỉ đạo hoạt động dạy và học của hiệu trưởng trường thcs hoằng lưu – hoằng hoá - thanh hóa.doc