MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 3
TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA 3
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
I. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 3
1. Khái niệm tín dụng Ngân hàng 3
2. Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với nền kinh tế quốc dân 3
II. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4
1. Khái niệm rủi ro 4
2. Các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại 4
3. Rủi ro tín dụng 6
4. Thực trạng rủi ro tín dụng của các Ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay 8
CHƯƠNG 2 10
THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG BA ĐÌNH 10
I. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG BA ĐÌNH 10
II. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG BA ĐÌNH 11
III. RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG BA ĐÌNH 13
1. Thực trạng rủi ro tín dụng 13
2. Phân tích nguyên nhân dẫn đến rủi ro tại NHCT Ba Đình 13
3. Công tác xử lý rủi ro ở Ngân hàng Công thương Ba Đình 14
CHƯƠNG 3 16
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG Ở NGÂN HÀNG 16
CÔNG THƯƠNG BA ĐÌNH 16
I. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG BA ĐÌNH TRONG NĂM 16
II. CÁC GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG BA ĐÌNH 17
1. Công tác tổ chức, đào tạo cán bộ 17
2. Tăng cường công tác thu thập và xử lý thông tin 18
3. Linh hoạt sáng tạo trong xử lý nghiệp vụ 19
4. Các giải pháp phân tán rủi ro tín dụng 20
5. Các biện pháp bảo đảm tiền vay 22
6. Các biện pháp xử lý nợ khó đòi 23
7. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ 24
III. MỘT SỐ KIẾN VỚI CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG 24
1. Kiến nghị với Ngân hàng Công thương Việt Nam 24
2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước và các cấp, ngành có liên quan 24
3. Kiến nghị với Chính phủ 25
KẾT LUẬN 26
TÀI LIỆU THAM KHẢO 27
MỤC LỤC 28
29 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 7005 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng công thương Ba Đình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h gay gắt và để tồn tại thì các doanh nghiệp phải nỗ lực hết mình trong những quan hệ phức tạp của xã hội. Tuy nhiên, rủi ro vẫn là điều không thể tránh khỏi.
- Nguyên nhân từ phía Ngân hàng:
Ngoài những nguyên nhân trên, rủi ro tín dụng còn xuất phát từ chính bản thân Ngân hàng.
* Dấu hiệu của rủi ro tín dụng:
Rủi ro tín dụng ẩn chứa trong những khoản vay có vấn đề và biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau.
* Tác động của rủi ro tín dụng:
- Rủi ro tín dụng làm giảm lợi nhuận Ngân hàng:
- Rủi ro tín dụng làm giảm khả năng thanh toán của Ngân hàng:
- Rủi ro tín dụng làm giảm uy tín của Ngân hàng:
- Rủi ro tín dụng đã làm giảm uy tín của Ngân hàng và ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. NHTM gặp nhiều rủi ro là Ngân hàng hoạt động kém hiệu quả.
- Rủi ro tín dụng là nguy cơ dẫn đến phá sản Ngân hàng:
Ngân hàng gặp rủi ro tín dụng đã làm giảm sút lòng tin đặc biệt là đối với dân chúng. Họ lo sợ bị mất những khoản tiền đã gửi và sẽ đến rút tiền để tìm cơ hội đầu tư có lợi hơn ở một Ngân hàng khác. Trường hợp nghiêm trọng xảy ra khi có quá nhiếu người đến rút tiền tại cùng một thời điểm và Ngân hàng sẽ không đủ tiền mặt để thanh toán, làm cho khách hàng tin rằng Ngân hàng có nguy cơ phá sản và sẽ đổ xô đến rút tiền về dẫn đến sự phá sản thực sự của Ngân hàng.
Hậu quả của sự phá sản Ngân hàng không chỉ bản thân Ngân hàng phải gánh chịu mà nó còn liên quan đến các Ngân hàng bạn có quan hệ với Ngân hàng. Điều này sẽ tạo ra một phản ứng dây chuyền gây ra sự phả sản hàng loạt của các ngân hàng khác ảnh hưởng tiêu cực đến toàn bộ nền kinh tế. Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực vừa qua bắt nguồn từ sự đổ vỡ của hệ thống các NHTM đã làm cho nền kinh tế của các nước trong khu vực bị điêu đứng. Chính điều này đã gây ra những rối loạn về an ninh, chính trị, xã hội... kéo theo hàng loạt những hậu quả khác như: Thất nghiệp, lạm phát, tệ nạn xã hội nảy sinh. Đây là những bài học thấm thía có nguồn gốc từ những rủi ro tín dụng của NHTM.
4. Thực trạng rủi ro tín dụng của các Ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay
Thực hiện đường lối phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần để huy động và sử dụng có hiệu qủa các nguồn vốn của mọi thành phần kinh tế, bảo vệ lợi ích hợp pháp của dân cư, tổ chức kinh tế tham gia vào các hoạt động tín dụng, tăng cường hiệu quả quản lý Nhà nước đối với các hoạt động kinh doanh tiền tệ, ngày 25/5/1990, Chủ tịch Hội đồng Nhà nước (nay là Chủ tịch nước ) đã ký lệnh số 37 về Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước và lệnh số 38 về Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng, công ty tài chính.
Hiện nay, hầu hết các NHTM Việt Nam đều có nợ quá hạn, tỷ lệ nợ quá hạn bình quân ở mức trên 5% (cá biệt có một số Ngân hàng ở mức trên 10%), trong khi đó thông lệ quốc tế chỉ cho phép ở mức 1-2%. Như vậy, vấn đề nợ quá hạn ở các NHTM Việt Nam là rất đáng lo ngại.
Bên cạnh nợ quá hạn còn có rủi ro tiềm ẩn trong số dư nợ không có vấn đề. Nếu tách hết số dư nợ quá hạn ra khỏi tổng dư nợ còn lại dư nợ bình thường hay dư nợ không có vấn đề, nhưng ở một số ngân hàng số dư nợ này vẫn buộc phải được quan tâm chặt chẽ. Trong số dư nợ bình thường đó vẫn ẩn chứa nhiều vấn đề không bình thường dễ gây rủi ro tín dụng ví dụ như số dư nợ đã được gia hạn nhiều lần hay đảo nợ.
Mức dư nợ tín dụng thấp, chất lượng tín dụng kém của các NHTM có nhiều nguyên nhân khác nhau, song nguyên nhân cơ bản là các vấn đề bất cập trong các vấn đề về tài sản cầm cố, thế chấp. Sự phối hợp giữa các nghành về các thủ tục công chứng, đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng, xác nhận của các cơ quan quản lý tài sản còn thiếu. Điều này đã gây nhiều khó khăn cho các NHTM trong hoạt động tín dụng. Giấy tờ nhà đất có thể không đầy đủ hợp lệ, nếu không cho vay thì ứ đọng vốn còn nếu cho vay thì rủi ro cao, tài sản bảo đảm khó thu hồi. Hơn nữa, vấn đề xử lý tài sản thế chấp còn nhiều phức tạp, bất cập trải qua các thủ tục hành chính rườm rà dưới sự quản lý của nhiều cơ quan khác nhau gây khó khăn cho việc thu hồi nợ của ngân hàng.
Ngoài những vấn đề bất cập về tài sản thế chấp còn một số nguyên nhân gây ra tình trạng nợ quá hạn như:
Về phía Ngân hàng: Việc xác định kỳ hạn cho vay, kỳ hạn trả nợ chưa phù hợp với phương án vay vốn của khách hàng. Việc kiểm tra kiểm soát các khoản vay chưa chặt chẽ hoặc chỉ coi trọng tài sản thế chấp mà không quan tâm đúng mức đến phương án vay vốn của khách hàng.
Về phía khách hàng: Nguồn trả nợ ngân hàng từ phương án vay vốn không theo đúng tiến độ đã đề ra do : Sử dụng vốn vay sai mục đích để đầu cơ hay dự đoán sai về thị trường dẫn đến sản xuất ra nhưng không tiêu thụ được, hàng hoá tồn đọng do đó không thu hồi được vốn trả nợ ngân hàng...
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG BA ĐÌNH
I. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG BA ĐÌNH
Ngân hàng công thương Ba đình được thành lập năm 1961 với tư cách là một chi nhánh của Ngân hàng Nhà nước quận Ba Đình, thực hiện cả hai chức năng quản lý Nhà nước và kinh doanh tiền tệ.
Nghị định 53/HĐBT ban hành ngày 26/3/1988 với nội dung đổi mới hoạt động ngân hàng đã chính thức chuyển hoạt động của NHCT Ba Đình sang thời kỳ kinh doanh tiền tệ chuyên nghiệp.
Ngày 14/11/1990 Chủ tịch HĐBT ra quyết định 402/CT về việc thành lập Ngân hàng Công thương Việt Nam, Ngân hàng Công thương Ba Đình trở thành một Chi nhánh của NHCT Thành phố Hà Nội.
Tháng 4/1993 NHCT đổi mới cơ chế tổ chức và quản lý từ mô hình ba cấp sang mô hình hai cấp , NHCT Ba Đình hoạt động với tư cách là Chi nhánh trực thuộc thẳng NHCT Việt Nam.
Trải qua nhiều thử thách khắc nghiệt của cơ chế thị trường, NHCT Ba Đình đã đứng vững vàng và luôn chứng tỏ là một Chi nhánh hoạt động có hiệu quả của hệ thống NHCT Việt Nam. Cùng với thời gian, NHCT Ba Đình đã từng bước hoàn thiện cả về cơ cấu tổ chức lẫn hoạt động nghiệp vụ.
Trong quá trình hoạt động, NHCT Ba Đình đã luôn bám sát các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các văn bản chỉ đạo của ngành ngân hàng nắm bắt kịp thời những thông tin của thị trường kết hợp với hoàn cảnh thực tế để có chiến lược kinh doanh phù hợp. Ngân hàng đã thực hiện mục tiêu tăng trưởng vốn huy động cả bằng VND và ngoại tệ tạo điều kiện thay đổi cơ cấu vốn huy động nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn đa dạng của khách hàng. Chính sách khách hàng cũng là một trong những biện pháp quan trọng làm tăng hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Ngân hàng luôn phục vụ khách hàng một cách thuận tiện, nhanh chóng, có chính sách ưu tiên, ưu đãi hợp lý, tích cực tìm kiếm khách hàng đến vay vốn cả trong địa bàn và những vùng lân cận. Đồng thời Ngân hàng cũng luôn có những biện pháp đầu tư mua sắm thiết bị, cải tiến kỹ thuật nghiệp vụ, phát triển các dịch vụ ngày càng hiện đại , thuận tiện và chính xác. Chính vì vậy NHCT Ba Đình đã mở rộng được thị trường cho vay và thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến giao dịch với Ngân hàng .
Đến cuối năm 1999, số khách hàng đến giao dịch với Chi nhánh đạt gần 1.400 người tăng so với năm 1998 trên 100 khách hàng và tổng số tài khoản hoạt động là 3.386 tài khoản. Số khách hàng có quan hệ tín dụng với Chi nhánh là 705 bao gồm 128 DNNN, 18 doanh nghiệp ngoài quốc doanh và 559 hộ tư nhân cá thể, trong đó có 60 khách hàng có dư nợ từ 1-5 tỷ VND, 18 khách hàng có dư nợ từ 5-10 tỷ VND và 19 khách hàng có số dư nợ trên 10 tỷ VND.
Trong những năm qua, NHCT Ba Đình luôn chứng tỏ là một Chi nhánh trong hệ thống NHCT Việt Nam đã tìm ra hướng đi đúng đắn, phát triển vững chắc, đạt hiệu quả kinh doanh cao. Những thành công mà Ngân hàng đã đạt được đặc biệt trong hoạt động tín dụng đã góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế thủ đô, nâng cao hiệu quả hoạt động chung của toàn hệ thống NHCT Việt Nam .
II. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG BA ĐÌNH
Có thể nói trong những năm qua nền kinh tế nước ta liên tục phải đối mặt với nhiều khó khăn thử thách. Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực giữa năm 1997 đã để lại hậu quả nặng nề làm tốc độ tăng trưởng của một số ngành chậm lại, thị trường trầm lắng, sức mua giảm sút, xu hướng cung vượt cầu xuất hiện ở nhiều loại hàng hoá. Đất nước lại phải chịu nhiều thiên tai liên tiếp đặc biệt là trong năm 1999, hạn hán lớn ở đầu năm và lũ lụt cuối năm ở các tỉnh miền trung gây ra nhiều thiệt hại nặng nề trên lĩnh vực kinh tế xã hội.
Tình hình trên đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động kinh doanh của NHCT Ba Đình nói riêng. Song dưới sự chỉ đạo sát sao của các cấp , các nghành, kết hợp với sự linh hoạt trong xử lý nghiệp vụ và có chiến lược kinh doanh thích hợp, NHCT Ba Đình đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, nguồn vốn tăng trưởng ổn định, dư nợ tín dụng lành mạnh ngày một tăng, các dịch vụ ngân hàng đều phát triển.
Với những thế mạnh của mình như uy tín, mạng lưới rộng, thái độ phục vụ nhiệt tình nhanh gọn, chính xác, thủ tục thuận lợi, hình thức huy động phong phú... NHCT Ba Đình ngày càng thu hút được nhiều khách hàng đến giao dịch, kết quả nguồn vốn của Chi nhánh luôn tăng trưởng ổn định chẳng những đáp ứng đủ nhu cầu đầu tư tín dụng mà còn thường xuyên nộp vốn thừa về NHCT Việt Nam để điều hoà toàn hệ thống.
Hoạt động tín dụng là hoạt động nghiệp vụ quan trọng quyết định hiệu quả kinh doanh của ngân hàng, vì thế, NHCT Ba Đình luôn đặt ra mục tiêu mở rộng tín dụng, đồng thời hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất.
Mức dư nợ tín dụng cao đối với khu vực kinh tế quốc doanh là tình trạng chung của các NHTM Việt Nam và NHCT Ba Đình không phải là một ngoại lệ. Đó là do hoạt động tín dụng của Ngân hàng thực hiện theo định hướng của Nhà nước, tác động tích cực đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế hàng hoá nhiều thành phần. Tăng cường vai trò chủ đạo của kinh tế quốc doanh, khuyến khích sự phát triển lành mạnh của các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh.
Tuy kém lợi thế so với khu vực kinh tế quốc doanh nhưng khu vực kinh tế ngoài quốc doanh vẫn là thị trường tiềm năng của Ngân hàng.
Mức tăng trưởng tín dụng ngắn hạn năm 1999 đạt được do NHCT Ba Đình đã áp dụng nhiều biện pháp chủ động, sáng tạo, triển khai kịp thời các chủ trương chỉ đạo của ngành; thái độ, phong cách giao dịch với tinh thần trách nhiệm cao; hoạt động tín dụng đảm bảo thông suốt, thuận tiện.
Về tín dụng trung dài hạn năm 1999, số dự án không nhiều, vốn đầu tư không lớn nhưng Chi nhánh đã kịp thời đầu tư vốn cho một số dự án khả thi Góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động tín dụng trong những năm qua, NHCT Ba Đình đã thực hiện tốt công tác bảo lãnh gồm các món bảo lãnh trong nước hay bảo lãnh mở L/C trả chậm trung hạn. Ngoài hoạt động tín dụng, NHCT Ba Đình còn thực hiện các hoạt động kinh doanh ngoại tệ, các hoạt động dịch vụ khác như dịch vụ chi trả kiều hối, séc du lịch, dịch vụ thanh toán qua ngân hàng dưới các hình thức sử dụng séc, L/C nhập, L/C xuất, nhờ thu đi, thanh toán nhờ thu hay thanh toán chuyển tiền điện ( T/T ) ... Các hoạt động này đã góp phần nâng cao uy tín, thu hút khách hàng đến giao dịch đã đem lại nguồn thu nhập đáng kể cho Ngân hàng.
Cùng với việc mở rộng các hoạt động, NHCT Ba Đình luôn đặt ra mục tiêu an toàn và hiệu quả. Trong hoạt động của NHCT Ba Đình có thể thấy tín dụng là hoạt động trọng tâm và cũng chứa đựng nhiều rủi ro nhất.
III. RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG BA ĐÌNH
1. Thực trạng rủi ro tín dụng
- . Tình hình lãi treo
- Thực trạng nợ quá hạn những năm gần đây tại NHCT Ba đình.
- Tình hình nợ quá hạn phát sinh của Ngân hàng Công thương Ba Đình năm 1999
2. Phân tích nguyên nhân dẫn đến rủi ro tại NHCT Ba Đình
* Nguyên nhân về phía khách hàng
- Do kinh doanh thua lỗ, phá sản , hàng hoá chậm tiêu thụ
- Do công nợ chưa thu được
- Do sử dụng sai mục đích
- Do cố ý lừa đảo
- Do nguyên nhân khác
Đó là những trường hợp khách hàng bị rủi ro khách quan như bị mất cắp, bị lừa đảo ...Trong những trường hợp đó Ngân hàng sẽ tăng cường giám sát , đôn đốc thu nợ hoặc xử lý tài sản thế chấp nếu khách hàng không trả được nợ.
*. Nguyên nhân từ phía ngân hàng:
- Ngân hàng quá tin tưởng ở tài sản thế chấp
- Thông tin tín dụng không đầy đủ
- Cán bộ tín dụng thiếu trình độ
- Cán bộ tín dụng làm sai quy trình tín dụng, thông đồng với khách hàng
* Nguyên nhân do môi trường cho vay:
- Môi trường kinh tế không ổn định
- Môi trường pháp lý không thuận lợi
3. Công tác xử lý rủi ro ở Ngân hàng Công thương Ba Đình
Khi nợ quá hạn phát sinh, căn cứ vào khả năng thu hồi ngân hàng tiến hành phân chia các khoản nợ này thành nợ quá hạn có khả năng thu hồi và nợ quá hạn không có khả năng thu hồi để có biện pháp xử lý thích hợp.
* Đối với các khoản nợ quá hạn có khả năng thu hồi:
Ngân hàng đã thường xuyên chỉ đạo cán bộ tín dụng bám sát đơn vị để tìm hiểu nguyên nhân, kịp thời cùng đơn vị tháo gỡ khó khăn.
Ngân hàng cũng tích cực làm việc với Bộ tài chính và các Bộ chủ quản khác để tìm các giải pháp giúp đỡ khách hàng có điều kiện
- . Vận dụng linh hoạt các quy định hiện hành về bảo đảm tín dụng
-. Chú trọng công tác đánh giá lựa chọn khách hàng
- . Nâng cao hiệu quả công tác thông tin phòng ngừa rủi ro
- Một số biện pháp khác
+ Bên cạnh các biện pháp trên, Ngân hàng còn có một số biện pháp khác nhằm phòng ngừa rủi ro hiệu quả hơn nữa.
+ Ngân hàng luôn tăng cường cán bộ có năng lực chuyên môn cao bổ sung cho phòng kiểm soát nhằm tăng cường việc kiểm tra và tự kiểm tra nội bộ nhất là về nghiệp vụ tín dụng.
Ngân hàng Công thương Ba Đình rất chú trọng việc đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả làm việc của họ và hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro có thể xảy ra đối với Ngân hàng.
Ngân hàng muốn thực hiện có hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ tiền tệ trong nền kinh tế thị trường thì không thể tách rời vai trò của các cơ quan pháp luật. Việc xử lý trong trường hợp người vay không trả được nợ cũng luôn cần đến sự giúp đỡ của các cơ quan pháp luật và Chính quyền địa phương. Do vậy, NHCT Ba Đình luôn duy trì mối quan hệ hợp tác giúp đỡ của các cơ quan Công an, Viện kiểm sát, UBND các địa phương nơi có tải sản thế chấp hoặc nơi khách hàng cư trú để quản lý chặt chẽ các khoản tín dụng và có biện pháp xử lý kịp thời khi xảy ra bất trắc.
Tóm lại : NHCT Ba Đình là một Chi nhánh của NHCT Việt Nam luôn luôn hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Điều này được thể hiện qua tình hình huy động và sử dụng vốn của Chi nhánh. Đây là một Chi nhánh luôn dẫn đầu về mức lợi nhuận tuyệt đối thu được trong toàn hệ thống. Tuy nhiên trong hoạt động kinh doanh, nhất là kinh doanh tín dụng, rủi ro là điều khó tránh khỏi. Phân tích tình hình rủi ro ở Chi nhánh thể hiện qua tình hình nợ quá hạn và lãi treo, ta thấy mức độ rủi ro luôn được kiềm chế ở mức thấp. Có những nguyên nhân dẫn đến rủi ro ở Chi nhánh Ba Đình như từ phía khách hàng, từ phía Ngân hàng và những nguyên nhân từ môi trường kinh doanh. Chi nhánh đã đề ra nhiều biện pháp khắc phục những hạn chế nhằm làm tốt hơn nữa công tác tín dụng như các biện pháp tăng cường thông tin, lựa chọn khách hàng, bám sát khách hàng, vận dụng linh hoạt quy chế đã được ban hành. Ngoài ra, Chi nhánh còn lập quỹ phòng ngừa rủi ro để hạn chế ảnh hưởng của rủi ro tới hoạt động của Ngân hàng.
Chi nhánh đã từng bước nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất có thể. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện vẫn còn gặp phải nhiều khó khăn. Qua nghiên cứu thực trạng rủi ro tín dụng tại NHCT Ba Đình, tìm hiểu nguyên nhân gây ra, những việc đã làm được và chưa làm được, tôi xin được đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác hạn chế rủi ro tín dụng của Chi nhánh.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG Ở NGÂN HÀNG
CÔNG THƯƠNG BA ĐÌNH
I. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG BA ĐÌNH TRONG NĂM
Với mục tiêu " ổn định - An toàn và phát triển " NHCT Ba Đình đã đề ra định hướng chiến lược cho hoạt động tín dụng cho năm 2000 với các nội dung:
+ Tiếp tục phát triển nguồn vốn huy độngVND và ngoại tệ từ các tổ chức kinh tế và dân cư đáp ứng đầy đủ nhu cầu tín dụng và đầu tư.
+ Mở rộng đầu tư tín dụng có hiệu quả với các thành phần kinh tế, đặc biệt quan tâm đầu tư tín dụng với các DNNN, tìm kiếm và mở rộng đầu tư tín dụng trung dài hạn.
+ Chấn chỉnh hoạt động ngân hàng, khắc phục những tồn tại cũ, ngăn ngừa những tồn tại mới có thể xảy ra.
+ Mở rộng địa bàn hoạt động, thực hiện đúng kế hoạch xây dựng cơ bản công trình phòng giao dịch và kho Cầu Giấy trực thuộc Chi nhánh NHCT khu vực Ba Đình.
+ Giảm thấp nợ quá hạn dưới mức cho phép, gắn hiệu quả kinh doanh với an toàn vốn tín dụng, an toàn tài sản và an toàn con người.
Trên đây là tư tưởng chỉ đạo xuyên suốt hoạt động tín dụng Ngân hàng năm 2000. Xuất phát từ tư tưởng này, Ngân hàng đã đề ra các mục tiêu cụ thể:
+ Nguồn vốn huy động tăng 20% so với năm 1999.
+ Tổng mức dư nợ tăng 18% so với năm 1999.
+ Tỷ lệ nợ quá hạn dưới mức 1,3%.
+ Lợi nhuận hạch toán tăng 3% so với năm 1999.
+ Hoàn thành công trình xây dựng cơ bản và thành lập Chi nhánh NHCT Cầu Giấy trong quý 4 năm 2000.
Để đạt được những mục tiêu trên, NHCT Ba Đình cần phải thực hiện một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng, đảm bảo mục tiêu " Ổn định - An toàn và phát triển " của Chi nhánh.
II. CÁC GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG BA ĐÌNH
1. Công tác tổ chức, đào tạo cán bộ
Con người là yếu tố trung tâm, quyết định hiệu quả trong mọi hoạt động kinh doanh nói chung và hiệu quả hoạt động tín dụng ngân hàng nói riêng. Vì vậy, việc đào tạo được một đội ngũ cán bộ tín dụng có trình độ nghiệp vụ cao , có đạo đức và tinh thần trách nhiệm tốt đối với công việc là một trong những biện pháp rất quan trọng để hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng.
Trong những năm gần đây, NHCT Ba Đình đã có những biện pháp đào tạo cán bộ như cử cán bộ tham gia các chương trình tập huấn, hội thảo do NHNN Việt Nam tổ chức hay những buổi học tập nghiệp vụ tại chỗ do trung tâm đào tạo NHCT Việt Nam giảng dạy... Đó là những dấu hiệu đáng mừng chứng tỏ ý thức của ban lãnh đạo trong công tác đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao chất lượng nghiệp vụ cho cán bộ, nhân viên của Chi nhánh. Những việc làm này cần tiếp tục được phát huy. Tuy nhiên cũng cần phải nhận thấy rằng hiệu quả của các công việc trên còn hạn chế do thời gian huấn luyện ngắn và phần nào còn mang tính phổ cập chưa thật chuyên sâu.
Hiện nay, ở NHCT Ba Đình, các cán bộ được giao nhiệm vụ theo hình thức khoán quản lý mức dư nợ, họ phải đảm đương mọi công việc như tìm kiếm khách hàng, thẩm định dự án, phân tích tài chính, thanh tra, kiểm soát đến cho vay và thu nợ. Hàng loạt những công việc đó đòi hỏi trình độ của cán bộ tín dụng phải toàn diện và có hiểu biết nghiệp vụ sâu sắc. Vì vậy, công tác đào tạo cán bộ phải chú trọng đến đào tạo chuyên sâu và toàn diện các mặt như luật pháp, tài chính, kế toán hay maketing ...
Cùng với việc tổ chức các hoạt động đào tạo cán bộ , Ngân hàng còn cần phải đề ra những tiêu chuẩn về bằng cấp, kinh nghiệm, trình độ ngoại ngữ hay khả năng giao tiếp làm cơ sở cho việc tuyển chọn cán bộ, đồng thời khuyến khích các cán bộ cũ của ngân hàng không ngừng tự học, tự bồi dưỡng để trau dồi kiến thức năng lực.
Bên cạnh việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, ban lãnh đạo Ngân hàng phải cân nhắc thận trọng khi bố trí nhân sự để phát huy được thế mạnh và hạn chế được nhược điểm của mỗi cán bộ. Điều đó đòi hỏi ban lãnh đạo phải thường xuyên theo sát hoạt động của nhân viên để đánh giá về họ được chính xác. Ngoài ra, việc đề ra một chế độ đãi ngộ xứng đáng như về lương, thưởng đối với cán bộ tín dụng để động viên, khuyến khích kịp thời nhằm làm cho cán bộ, nhân viên không ngừng nâng cao tinh thần trách nhiệm, kích thích sự cố gắng phấn đấu trong công tác nghiệp vụ của mỗi người.
2. Tăng cường công tác thu thập và xử lý thông tin
Thu thập, phân tích và xử lý kịp thời, chính xác các thông tin liên quan đến hoạt động tín dụng là điều hết sức cần thiết, nó giúp nâng cao hiệu quả công tác tín dụng và hạn chế rủi ro.
Trong giai đoạn thẩm định dự án, giai đoạn quyết định sự an toàn của khoản tín dụng - cán bộ tín dụng phải nắm được những thông tin tài chính cũng như các thông tin phi tài chính của doanh nghiệp để ra quyết định cho vay bảo đảm có hiệu quả. Các thông tin tài chính gồm : Khả năng tài chính, kết quả kinh doanh trong quá khứ, công nợ, nhu cầu vốn hợp lý, hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ, giá trị tài sản thế chấp... Các thông tin phi tài chính gồm : Tư cách, uy tín, năng lực quản lý, năng lực sản xuất kinh doanh, quan hệ xã hội, gia đình, kinh tế ... của người vay, cung cầu, giá cả thị trường... của đối tượng được cấp tín dụng. Yêu cầu của thông tin là phải chính xác, đầy đủ, kịp thời. Để đạt được điều đó có nhiều kênh thông tin khác nhau. Hiện nay các cán bộ tín dụng có thể lấy thông tin từ trung tâm thông tin tín dụng (CIC ) của NHNN hay trung tâm phòng ngừa rủi ro ( TPR) của NHCT Việt Nam. Những thông tin này tuy còn ít và chưa thật kịp thời nhưng cũng rất quan trọng và cần thiết, cán bộ tín dụng cần phải biết cách tra cứu, tìm tòi để tận dụng triệt để nguồn tin này. Đồng thời, theo quy định của Ngân hàng, các cán bộ tín dụng phải tự mình đi thu thập thông tin ngay từ chính khách hàng đến vay vốn. Trên cơ sở những thông tin thu thập được, cần phân tích cẩn thận để có quyết định chính xác, tránh để xảy ra rủi ro do khách hàng sử dụng các thủ đoạn lừa đảo, giả mạo hồ sơ vay vốn hay tận dụng các sơ hở của luật pháp để dùng một tài sản thế chấp vay vốn nhiều ngân hàng khác nhau.
Sau khi cho vay vốn, vấn đề đặt ra là phải giám sát người vay, đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích và tiến độ. Việc giám sát có thể được thực hiện qua nhiều hình thức như kiểm tra định kỳ các báo cáo tài chính của doanh nghiệp, kiểm tra tình hình sản xuất kinh doanh thực tế, kiểm tra khả năng chi trả, thanh toán của doanh nghiệp... Kịp thời phát hiện những dấu hiệu rủi ro tín dụng để sớm có biện pháp xử lý thích hợp.
3. Linh hoạt sáng tạo trong xử lý nghiệp vụ
Trong quá trình cho vay, không phải lúc nào cũng suôn sẻ, tránh được rủi ro, kể cả khi công tác thẩm định đã được thực hiện tốt, kế hoạch vay vốn vẫn có thể gặp khó khăn nảy sinh trong thời gian sử dụng vốn vay, vì vậy sự linh hoạt, sáng tạo trong xử lý nghiệp vụ của cán bộ tín dụng là một biện pháp quan trọng nhằm hạn chế rủi ro tín dụng.
Khi khách hàng gặp khó khăn trong quá rình sản xuất kinh doanh, rủi ro tín dụng là điều rất dễ xảy ra, trong những tình huống đó, cán bộ tín dụng kết hợp với doanh nghiệp cùng tháo gỡ khó khăn sẽ bảo vệ được lợi ích của cả doanh nghiệp và Ngân hàng. Khi đó có thể áp dụng một số biện pháp như sau:
+ Gia tăng khối lượng tiền cho vay đối với những doanh nghiệp có phương án phục hồi sản xuất có tính khả thi cao. Giải pháp này chỉ thực sự có hiệu quả khi cả ngân hàng và doanh nghiệp đều phải nỗ lực cho doanh nghiệp đi lên. Nếu không có sự giúp đỡ này của Ngân hàng thì món nợ của doanh nghiệp có nhiều khả năng không thể được thanh toán dẫn đến rủi ro tín dụng của ngân hàng.
+ Ngân hàng có thể kêu gọi người bảo lãnh để cứu giúp cho doanh nghiệp đồng thời đảm bảo được sự san sẻ rủi ro.
+ Cán bộ tín dụng có thể cố vấn cho doanh nghiệp vè các vấn đề như sáng kiến cải tiến, chuyển hướng hoạt động sản xuất kinh doanh, phát hiện bất hợp lý giúp doanh nghiệp tự tháo gỡ khó khăn.
4. Các giải pháp phân tán rủi ro tín dụng
Trong kinh doanh, đặc biệt là kinh doanh tiền tệ, rủi ro là điều khó tránh khỏi. Vấn đề là làm thế nào để tối thiểu hoá những rủi ro đó, đồng thời đạt được mục tiêu lợi nhuận. Phân tán rủi ro chính là việc thực hiện nguyên tắc kinh điển trong kinh doanh : " Không nên bỏ tất cả số trứng của bạn vào một rổ ". Có các cách phân tán rủi ro như sau :
* Đa dạng hoá đối tượng đầu tư:
Đây là biện pháp tốt nhất, chủ động nhất của NHTM trong việc phân tán rủi ro. Ngân hàng nên chia nguồn tiền của mình vào nhiều loại hình đầu tư, nhiều ngành nghề khác nhau cũng như nhiều khách hàng ở những địa bàn khác nhau. Điều này vừa mở rộng được phạm vi hoạt động tín dụng của ngân hàng, khuếch trương thanh thế, vừa đạt được mục đích phân tán rủi ro. Để thực hiện được điều này, NHCT Ba Đình cần vạch ra được một chiến lược kinh doanh thích hợp trên cơ sở quán triệt các vấn đề sau
+ Đầu tư vào nhiều ngành kinh tế khác nhau, để tránh sự cạnh tranh của các tổ chức tín dụng khác trong việc dành giật thị phần trong phạm vi hẹp của một số ngành đang phát triển cũng như tránh gặp phải rủi ro do những chính sách của Nhà nưóc với mục đích hạn chế hoạt động của một số ngành nghề nhất định trong kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế.
+ Đầu tư vào nhiều đối tượng sản xuất kinh doanh nhiều loại hàng hoá khác nhau, tránh tập trung cho vay sản xuất một số loại sản phẩm đặc biệt là những loại sản phẩm không thiết yếu mà Nhà nước không khuyến khích hay những sản phẩm đã xuất hiện quá nhiều trên thị trường.
+ Tránh cho vay quá nhiều đối với một khách hàng, luôn đảm bảo một tỷ lệ cho vay nhất định trong tổng số vốn hoạt động của khách hàng để tránh sự ỷ lại và rủi ro bất ngờ của khách hàng đó.
+ Cho vay với nhiều loại thời hạn khác nhau bảo đảm sự cân đối giữa số vốn cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, đảm bảo sự phát triển vững chắc và tránh rủi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- NganHang 18.doc