Đặt vấn đề .
Chương I: Đơn giá tiền lương và vai trò của đơn giá tiền lương trong việc xây dựng quĩ tiền lương .
I/ Lý luận cơ bản về tiền lương và đơn giá tiền lương
1. Bản chất tiền lương
1. 2. Quan điểm của Đảng ta đối với tiền lương .
2. 3. Các chức năng cơ bản của tiền lương
3.3.1. Chức năng thước đo giá trị .
3.3.2. Chức năng tái sản xuất sức lao động
3.3.3. Chức năng kích thích lao động
3.3.4. Chức năng tích luỹ .
3.3.5. Chức năng xã hội của tiền lương .
3. 4. Các mối quan hệ của tiền lương
4.1. Tiền lương và giá cả .
4.2. Tiền lương và lạm phát
4.3. Tiền lương năng suất và hiệu quả lao động
5. Đơn giá tiền lương .
II/ Phương pháp xây đựng đơn giá tiền lương trong doanh nghiệp Nhà nước
1. Các văn bản hiện hành hướng dẫn xây dựng đơn giá tiền lương .
2. Xây dựng đơn giá tiền lương theo thông tư số 05/ 2001/ TT-BLĐTBXH
2.1. Nguyên tắc chung khi xây dựng đơn giá tiền lương
2.2. Xác định nhiệm vụ năm kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền lương
2.3. Các phương pháp xây dựng đơn giá tiền lương .
2.3.1. Đơn giá tiền lương tính trên đơn vị sản phẩm .
2.3.2. Đơn giá tiền lương tính trên doanh thu
2.3.3. Đơn giá tiền lương tính trên tổng doanh thu trừ (-) tổng chi
2.3.4. Đơn giá tiền lương tính trên lợi nhuận .
III/ Sự cần thiết phải hoàn thiện phương pháp xây dựng và quản lý đơn giá tiền lương .
Chương II: Thực trạng tình hình xây dựng và quản lý đơn giá tiền lương năm 2000 ở các đơn vị sản xuất giấy Tổng công ty Giấy Việt Nam .
I/ Giới thiệu về Tổng công ty Giấy Việt Nam
1. Đặc điểm cơ cấu tổ chức, bộ máy của Tổng công ty .
2. Một số đặc điểm về sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Giấy Việt Nam .
2.1. Đặc điểm về sản phẩm .
2.2. Đặc điểm về lao động
2.3. Đặc điểm về công nghệ
2.4. Đặc điểm về thị trường
II/ Thực trạng công tác xây dựng và quản lý đơn giá tiền lương năm 2000 Tổng công ty Giấy Việt Nam
1. Thực trạng công tác xây dựng đơn giá tiền lương .
1.1. Xác định nhiệm vụ năm kế hoạch hoặc lựa chọn phương pháp xây dựng đơn giá tiền lương
1.2. Xác định mức tiền lương tối thiểu Tổng công ty áp dụng .
1.3. Xây dựng hệ số lương cấp bậc công việc bình quân
1.4. Xây dựng hệ số phụ cấp tiền lương .
1.5. Xây dựng định mức lao động tổng hợp
1.6. Xây dựng đơn giá tiền lương tính trên đơn vị sản phẩm qui đổi .
II/ Thực trạng tình hình thẩm định đơn giá tiền lương ở Tổng công ty Giấy Việt Nam
1. Công tác thẩm định đơn giá tiền lương của Tổng công ty Giấy
2. Công tác thẩm định đơn giá tiền lương của các cơ quan chức năng Nhà nước đối với Tổng công ty Giấy Việt Nam .
2.1. Thẩm định các chỉ tiêu tài chính .
2.2. Công tác thẩm định các chỉ tiêu lao động .
3. Xây dựng quỹ tiền lương năm kế hoạch
4. Tình hình giao đơn giá tiền lương của Tổng công ty Giấy cho các đơn vị thành viên sản xuất giấy
5. Tình hình thực hiện đơn giá tiền lương và quyết toán quỹ tiền lương thực hiện trong năm 2000
III/ Đánh giá chung tình hình xây dựng và quản lý đơn giá tiền lương Tổng công ty Giấy Việt Nam
1. Những mặt đạt được
2. Những tồn tại .
3. Mối quan hệ tiền lương giữa các đơn vị thành viên .
4. Mối quan hệ giữa tiền lương và kết quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Giấy Việt Nam
Chương III: Khuyến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác xây dựng và quản lý đơn giá tiền lương .
I/ Hoàn thiện phương pháp xây dựng đơn giá tiền lương
1. Hoàn thiện mức lương tối thiểu .
2. Hoàn thiện định mức lao động
3. Hoàn thiện hệ số lương cấp bậc công việc bình quân .
4. Hoàn thiện hệ số phụ cấp tiền lương .
5. Cấch xác định số lao động định biên
II/ Hoàn thiện công tác giao đơn giá tiền lương .
1. Thực hiện triệt để nguyên tắc tốc độ tăng năng suất lao động bình quân cao hơn tốc độ tăng tiền lương bình quân .
2. Thực hiện nguyên tắc gấn tiền lương với lợi nhuận của doanh nghiệp .
3. Hoàn thiện công quản lý tài chính doanh nghiệp .
III/ Một số giải pháp khác
1. Hoàn thiện hệ thống biểu mẫu thống kê về tiền lương. .
2. Tăng cường vai trò của công đoàn.
3. Tăng cường trách nhiệm xây dựng và quản lý đơn giá tiền lương của các cơ quan quản lý Nhà nước. .
3.1. Trách nhiệm của các cơ quan chức năng về quản lý đơn giá tiền lương .
3.2. Trách nhiệm của các cơ quan chức năng về xác định đơn giá tiền lương .
Kết luận .
94 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1185 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác xây dựng và quản lý đơn giá tiền lương các đơn vị sản xuất giấy Tổng công ty Giấy Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ành thẩm định và xác định hệ số phụ cấp tiền lương bình quân năm 2000 của Công ty Giấy Bãi Bằng năm 2000 là: 0,435 tương ứng với mức tiền lương tối thiểu 350.000 đồng/ tháng.
Với cách xây dựng như vậy ta có bảng quỹ phụ cấp tiền lương năm 2000 của Tổng công ty như sau:
Bảng tính quỹ phụ cấp tiền lương năm 2000 Tổng công ty.
Bảng 7
Quĩ lương tối thiểu
Tổng các loại phụ cấp
Chia ra
Stt
Đơn vị
Phụ cấp ca ba
Phụ cấp khu vực
Phụ cấp trách nhiệm
1
C. T Giấy Bãi Bằng
14988790
6513635
4693608
1498879
321148
2
C. T Giấy Việt Trì
3327575
1114616
728371
332757
53488
3
N. M Giấy H.V.Thụ
1215173
340247
145320
121517
72910
4
N. M Giấy Vạn Điểm
846610
153103
138958
14145
5
N. M Giấy Hoà Bình
427638
173688
67569
85536
20538
6
C. T Giấy Đồng Nai
2244911
673427
606125
67347
7
C. T Giấy Tân Mai
3422198
1112213
975326
136887
8
N. M Giấy Bình An
717132
157768
134103
23665
9
C. T Giấy Viễn Đông
600134
85218
58813
26405
Tổng cộng
21790161
10323960
7548693
2038689
736578
Sau khi có số liệu bảng trên ta tiến hành xây dựng hệ số phụ cấp tiền lương của từng đơn vị và tính hệ số phụ cấp tiền lương bình quân của Tổng công ty theo bảng sau:
Bảng hệ số phụ cấp tiền lương Tổng công ty năm 2000
Bảng 8
Stt
Đơn vị
Định biên lao động (người)
Hệ số phụ cấp tiền lương
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Công ty Giấy Bãi Bằng
Công ty Giấy Việt Trì
Nhà máy Giấy Hoàng Văn Thụ
Nhà máy Giấy Vạn Điểm
Nhà máy Giấy Hoà Bình
Công ty Giấy Đồng Nai
Công ty Giấy Tân Mai
Nhà máy Giấy Bình An
Công ty Giấy Viễn Đông
3.500
850
430
310
202
1.320
1.050
290
159
0,435
0,335
0,280
0,181
0,406
0,300
0,325
0,220
0,142
Hệ số phụ cấp tiền lương bình quân của Tổng công ty là:
3500 x 0,435 + 850 x 0,335 + 430 x 0,280 + 310 x 0,181
Hpc = ------------------------------------------------------------------------ +
8111
202 x 0,4061320 x 0,3 + 1050 x 0,325+290 x 0,22 +159 x 0,142
+ ------------------------------------------------------------------------------ = 8111
=0,356
Như vậy hệ số phụ cấp tiền lương bình quân toàn Tổng công ty năm 2000 là: 0,356.
1.5. Xây dựng định mức lao động tổng hợp.
Mức lao động có nhiều dạng và mỗi dạng mang một nội dung, điều kiện tổ chức kỹ thuật- sản xuất nhất định. Mỗi một dạng mức lao động gắn liền với một dạng lao động nhất định trong doanh nghiệp.
- Đối với lao động sản xuất đó là mức thời gian và mức sản lượng.
+ Mức thời gian: đại lượng thời gian cần thiết được qui định để hoàn thành một công việc (bước công việc, sản phẩm, một chức năng) cho một công nhân (nhóm cong nhân) của một nghề nào đó, có trình độ thàh thạo tương ứng với mức độ phức tạp của công việc phải thực hiện trong những điều kiện tổ chức, kỹ thuật, sản xuất nhất định.
+ Mức sản lượng: số lượng sản phẩm được qui định để một công nhân (hay nhóm công nhân ) có trình độ thành thạo phù hợp với trình độ phức tạp của công việc phải hoàn thành trong một đơn vị thời gian trong những điều kiện tổ chức nhất định.
- Đối với lao động phục vụ, phụ trợ có mức phục vụ: là số lượng đối tượng (máy móc, thiết bị, nơi làm việc) được qui định để một công nhân (nhóm công nhân) có trình độ thành thạo tương ứng với trình độ phức tạp của công việc, phải hoàn thành trong một đơn vị thời gian trong những điều kiện tổ chức nhất định.
- Đối với lao động quản lý:có mức biên chế (định biên): là số lượng người lao động có trình độ nghiệp vụ thích hợp được qui định chặt chẽ để thực hiện một khối lượng công việc cụ thể trong bộ máy quản lý.
Các loại mức nói trên thể hiện mối quan hệ giữa doanh nghiệp với người lao động, nó không thể hiện mối quan hệ quản lý giữa doanh nghiệp với Nhà nước. Vì vậy, trong quản lý tiền lương của Nhà nước đối với doanh nghiệp, cụ thể là quản lý đơn giá tiền lương, người ta tiến hành xây dựng định mức lao động tổng hợp.
Định mức lao động tổng hợp được định nghĩa như sau: là lượng lao động cần và đủ mà doanh nghiệp sử dụng để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm (hoặc hoàn thành một khối lượng công việc) theo tiêu chuẩn, chất lượng trong và các điều kiện tổ chức, kỹ thuật nhất định.
Như chúng ta đã biết, trong bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng có ba loại lao động chủ yếu: lao động công nghệ trực tiếp sản xuất, kinh doanh; lao động phục vụ, phụ trợ và lao động quản lý. Vì vậy, định mức lao động tổng hợp có kết cấu theo công thức sau:
TSP = TCN + TPV + TQL
TSP = TSX + TQL
Trong đó:
TSP : Mức lao động sản phẩm tính cho đơn vị sản phẩm.
TSX= TCN + TPV: Mức lao động sản xuất.
TCN: Mức lao động công nghệ.
TPV: Mức lao động phục vụ và phụ trợ.
TQL: Mức lao động quản lý.
Đơn vị tính của định mức lao động tổng hợp cho đơn vị sản phẩm là giờ- người/ đơn vị hiện vật.
Từ định nghĩa và kết cấu của định mức lao động tổng hợp cho ta thấy định mức lao động tổng hợp có ảnh hưởng vô cùng lớn đến không những đơn giá tiền lương mà còn ảnh hưởng đến năng suất lao động, qui mô, cơ cấu lao động trong doanh nghiệp. Do đó, Bộ lao động- Thương và xã hội đã ban hành Thông tư số 14/ LĐTBXH hướng dẫn phương pháp xây dựng định mức lao động trong các doanh nghiệp Nhà nước.
Căn cứ vào hướng dẫn tại Thông tư số 14/ LĐTBXH Tổng công ty Giấy Việt Nam tiến hành xây dựng định mức lao động tổng hợp theo phương pháp số lao động cần thiết với phương pháp tiến hành như sau.
Sau khi xác định rõ nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và phương án sản phẩm, cân đối các điều kiện, xác định được thông số kỹ thuật và khối lượng từng loại sản phẩm. Các đơn vị tiến hành chấn chỉnh và cải tiến tổ chức sản xuất, tổ chức lao động theo những kinh nghiệm tiên tiến đối với từng dây truyền hoặc toàn bộ doanh nghiệp. Trên cơ sở đó tính ra số lao động cần thiết tối đa hợp lý cho từng loại lao động, toàn bộ doanh nghiệp và qui ra tổng thời gian định mức. Từ đó phân bổ quỹ thời gian này theo tỷ trọng khối lượng sản phẩm của từng mặt hàng để có định mức lao động tổng hợp cho từng đơn vị sản phẩm.
Để thấy rõ hơn cách xây dựng định mức lao động tổng hợp nói trên ta tiến hành xem xét công tác xây dựng định mức lao động ở Công ty Giấy Bãi Bằng năm 2000.
Công ty Giấy Bãi Bằng là doanh nghiệp nhà nước xếp hạng I, với công nghệ sản xuất được đánh giá ở trình độ cao, qui mô sản xuất lớn. Sản lượng sản xuất của Công ty Giấy Bãi Bằng luôn chiếm khoảng 40% sản lượng toàn Tổng công ty, năm 2000 sản lượng sản phẩm qui đổi của Công ty đạt 85.778 tấn giấy, chiếm 47% tổng sản lượng sản phẩm qui đổi toàn Tổng công ty. Mặt khác, Công ty Giấy Bãi Bằng luôn đảm bảo các chỉ tiêu tài chính như: lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước, các khoản nộp ngân sách cũng luôn được bảo đảm thực hiện đầy đủ theo qui định của pháp luật. Năm 2000 Công ty Giấy Bãi Bằng có mức lợi nhuận là 60.880 (triệu đồng) tăng 35,29% so với thực hiện năm 1999. Với tình hình sản xuất ổn định như vậy, mức thu nhập của người lao động trong Công ty năm sau cao hơn năm trước và đứng đầu so với mức thu nhập toàn Tổng công ty. Năm 2000 mức thu nhập bình quân trên đầu người của Công ty đạt 1.660.000 (đồng/ tháng), tăng 34% so với năm 1999. Để hiểu rõ hơn ta xem bảng so sánh kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty Giấy Bãi Bằng với kết quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty trong 3 năm từ năm 1999 đến năm 2001.
Bảng kết quả sản xuất kinh doanh giai đoạn 1999- 2001 so sánh giữa Công ty Giấy Bãi Bằng với Tổng công ty.
Bảng 9
Stt
Chỉ tiêu
ĐV
Công ty Giấy Bãi Bằng
Tổng công ty
1999
2000
2001
1999
2000
2001
1
Sản lượng SP
Tấn
60.000
62.000
66.000
162.911
163.800
178.510
2
SLSP qui đổi
Tấn
77.170
85.778
94.139
187.593
201.534
201.335
3
Doanh thu
Trđ
584.813
632.081
699.130
1.584.000
1.586.844
1.746.061
4
Nộp NS
Trđ
76.040
57.201
67.649
117.926
73.847
83.773
5
Lợi nhuận
Trđ
45.000
60.880
52.081
46.176
47.780
53.232
6
Số lao động
Ng
3.534
3.500
3.570
8.063
8.111
7.897
7
Thu nhập bq
Trđ/ng
1.239
1.660
1.861
1.031
1.325
1.586
Với tình sản xuất kinh doanh và đặc điểm công nghệ ở trên Công ty Giấy Bãi Bằng được xác định là doanh nghiệp “hàng đầu” của Tổng công ty. Do đó, định mức lao động của Công ty là định mức lao động tiên tiến trong Tổng công ty, Tổng công ty lấy định mức lao động của Công ty Giấy Bãi Bằng để xây dựng và giải trình đơn giá tiền lương chung cho toàn Tổng công ty. Định mức lao động của Công ty Giấy Bãi Bằng được dùng làm căn cứ xác định hệ số qui đổi sản phẩm toàn Tổng công ty.
Năm 2000 định mức lao động tổng hợp của Công ty Giấy Bãi Bằng được xây dựng như sau:
Sản lượng sản phẩm định mức được xây dựng trên cơ sở công suất thiết kế của Công ty là 55.000 (tấn / năm), nhưng để khuyến khích người lao động tăng năng suất lao động Nhà nước qui định mức sản lượng định mức là 50.000 (tấn/năm), bằng 91% công suất thiết kế. Số lao động cần thiết cho các bộ phận sản xuát giấy là 2.855 người tương ứng với 6.966.200 giờ công. Trong đó, công nhân trực tiếp sản xuất có 570 người tương ứng với 1.390.800 giờ công.; lao động phục vụ, phụ trợ có 1.935 người tương ứng với 4.721.400 giờ công; lao động quản lý có 350 người tương ứng với 854.000 giờ công. Vì vậy, định mức lao động tổng hợp cho một tấn sản phẩm sẽ là:
6.966.000
TTH = --------------- = 139,32 (giờ/ tấn sản phẩm).
50.000
1.390.800
TCN= --------------- = 27,816 giờ/ tấn sản phẩm.
50.000
4.721.400
TPV= --------------- = 94,428 giờ/ tấn sản phẩm.
50.000
854.000
TQL= -------------- = 17,08 giờ/ tấn sản phẩm.
50.000
Trong đó:
Số lao động cần thiết cho toàn Công ty năm 2000 là 3.500 lao động nhưng số lao động cần thiết cho sản xuất giấy là 2.855 lao động để bố trí vào các đây truyền sản xuất, công nhân phục vụ và các đối tượng lao động quản lý. Còn lại số lao động chênh lệch là ở các bộ phận như vận tải, sửa chữa ô tô, thuỷ thủ,... là các loại lao động phục vụ cho khâu tiêu thụ sản phẩm chứ không phải là lao động phục vụ sản xuất giấy, vì vậy số lao động này không được tính vào định mức lao động.
Căn cứ vào định mức tính được của toàn Công ty, Công ty tiến hành tính định mức cho tất cả các sản phẩm, các mặt hàng. Từ đó xem mặt hàng nào có định mức gần bằng với định mức trung bình toàn Công ty thì lấy mặt hàng đó là mặt hàng “chuẩn” và qui đổi toàn bộ khối lượng các mặt hàng khác về khối lượng mặt hàng chuẩn theo một hệ số qui đổi và được tính theo công thức sau.
ĐMLĐ mặt hàng A
Hệ số qui đổi = ----------------------------
ĐMLĐ mặt hàng chuẩn
Từ đó qui đổi khối lượng mặt hàng A về khối lượng mặt hàng chuẩn của Công ty theo công thức.
Khối lượng mặt hàng A = Khối lượng mặt hàng A x Hệ số qui đổi.
qui đổi về mặt hàng chuẩn
Cụ thể ta lấy ví dụ cách qui đổi sản phẩm của Công ty Giấy Việt Trì năm 2000 như sau. Công ty Giấy Việt Trì sản xuất 4 mặt hàng giấy chính, với khối lượng từng mặt hàng và định mức lao động cho từng mặt hàng như sau:
Bảng hệ số qui đổi và định mức lao động năm 2000 Công ty Giấy Việt Trì.
Bảng 10
Stt
Tên sản phẩm
SLSP sản xuất (tấn)
ĐMLĐ
(giờ/ tấn)
Hệ số qui đổi
SLSP QĐ (tấn)
1
2
3
4
Giấy in viết
Giấy vệ sinh
Giấy sóng, bao gói, dulex
Giấy bìa, dulex SX thử
7.000
250
1.100
650
300,69
571.31
306,70
198,50
1,00
1,90
1,02
0,66
7.000
475
1122
429
Tổng số
9.000
9.026
Từ bảng trên ta thấy năm 2000 Công ty Giấy Việt Trì lấy giấy in viết là sản phẩm “chuẩn” và lấy định mức định mức lao động sản phẩm giấy in viết là định mức toàn Công ty.
Với cách tính như vậy ta tính được định mức lao động và sản lượng sản phẩm toàn Tổng công ty năm 2000 như sau:
Bảng tổng hợp định mức lao động sản phẩm giấy qui đổi của các đơn vị sản xuất giấy năm 2000.
Bảng 11
Stt
Đơn vị
SLSP định mức năm 2000
Hệ số qui đổi TCT
ĐMLĐ trên tấn sản phẩm qui đổi
(giờ/ tấn)
TTH
Chia ra
Sản lượng
SL qui đổi
TCN
TPV
TQL
1
Công ty Giấy Bãi Bằng
50.000
68.692
1
139,32
27,82
94,43
17,08
2
Công ty Giấy Việt Trì
7.800
7.788
2,435
339,3
194,85
116
28,35
3
Nhà máy Giấy H. V. Thụ
4.000
3.416
2,295
319,68
192,32
95,84
31,52
4
Nhà máy Giấy Vạn Điểm
3.500
3.453
1,73
241
143
70
28
5
Nhà máy Giấy Hoà Bình
1.700
1.830
1,837
256
132
84
40
6
Công ty Giấy Đồng Nai
17.000
17.978
1,223
170,39
39,94
103,81
26,64
7
Công ty Giấy Tân Mai
44.000
50.969
0,379
52,8
20,07
23,28
9,35
8
Nhà máy Giấy Bình An
5.800
8.497
0,818
113,99
62,08
36,18
15,73
9
Công ty Giấy Viễn Đông
950
842
2,937
409,16
187,58
159,43
62,15
Tổng cộng
134.600
163.456
1
139,32
27,82
94,43
17,08
Như vậy theo cách tính trên định mức lao động của Tổng công ty năm 2000 là 139,32 giờ/ tấn giấy qui đổi.
1.6. Xây dựng đơn giá tiền lương tính trên đơn vị sản phẩm giấy qui đổi.
Sau khi tính toán được các thông số: định mức lao động tổng hợp cho một tấn giấy qui đổi, hệ số lương cấp bậc công việc bình quân, hệ số phụ cấp tiền lương bình quân và tiền lương tối thiểu doanh nghiệp áp dụng. Khi đó đơn giá tiền lương trên tấn giấy qui đổi được xác định theo công thức sau:
VĐG= VGiờ x TSP
Trong đó:
VĐG: Đơn giá tiền lương (đơn vị tính đồng/ tấn giấy cuộn nội ISO76).
VGiờ: Tiền lương giờ, trên cơ sở lương cấp bậc công việc bình quân, phụ cấp lương bình quân và mức lương tối thiểu của doanh nghiệp. Tiền lương giờ được qui định tại Nghị định 197/CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ và được tính theo công thức:
TLmindn x ( Hcb+HPC )
VGiờ= -------------------------
26 x 8
Qua tính toán ở phần trên ta xác định được các thông số:
TLmindn= 385.000 (đồng/ tháng); Hcb= 2,77; HPC = 0,356; TSP= 139,39 (giờ/ tấn giấy).
Vậy đơn giá tiền lương tính trên tấn giấy cuộn nội Bãi Bằng ISO76 tính theo các thông số trên là:
385.000 x ( 2,77+0,356)
VĐG= ------------------------------ x 139,32 = 806.119 (đồng/ tấn).
26 x 8
Vậy đơn giá tiền lương năm 2000 của Tổng công ty theo cách xây dựng là 806.119 (đồng/ tấn giấy qui đổi).
2/ Thực trạng chất lượng công tác xây dựng đơn giá tiền lương ở Tổng công ty Giấy Việt Nam.
Sau khi các đơn vị thành viên xây dựng và đăng ký đơn giá tiền lương Tổng công ty tiến hành thẩm định, xây dựng đơn giá tiền lương chung cho toàn Tổng công ty. Năm 2000 sau khi có số liệu đăng ký của các đơn vị thành viên Tổng công ty tiến hành thẩm định, cụ thể các chỉ tiêu lao động để tính đơn giá tiền lương được thẩm định và xác định lại như sau.
- Về định mức lao động tổng hợp.
Như ta đã biết định mức lao động tổng hợp cho một đơn vị sản phẩm là một yếu tố cấu thành nên đơn giá tiền lương. Định mức lao động tổng hợp tỷ lệ thuận với đơn giá tiền lương, điều đó có nghĩa khi định mức lao động tổng hợp tăng thì đơn giá tiền lương cũng tăng lên. Do đó, có một thực trạng phổ biến, các đơn vị khi xây dựng đơn giá tiền lương thường hay nâng cao định mức lao động tổng hợp của đơn vị mình. Cụ thể ta lấy ví dụ về định mức lao động tổng hợp của Công ty Giấy Bãi Bằng và cũng là định mức lao động tổng hợp làm căn cứ xây dựng đơn giá tiền lương cho toàn Tổng công ty.
Năm 2000, sau khi tiến hành thẩm định Tổng công ty xác định được định mức lao động tổng hợp cho một đơn vị tấn giấy quy đổi là:
TTH = 126,67 giờ/ tấn sản phẩm.
Trong đó:
TCN= 55,68 giờ/ tấn sản phẩm.
TPV= 56,78 giờ/ tấn sản phẩm.
TQL= 14,21 giờ/ tấn sản phẩm.
Như vậy định mức lao động tổng hợp cho một tấn đơn vị sản phẩm sau khi được Tổng công ty thẩm định giảm so với Công ty Giấy Bãi Bằng xây dựng là 10%. Điều này được lý giải như sau.
Do trước kia mức sản lượng giao cho Công ty là 50.000 tấn/ năm chỉ bằng 91% so với công suất thiết kế là 55.000 (tấn/ năm). Việc giảm sản lượng định mức so với công suất thiết kế nhằm mục đích khuyến khích tăng năng suất lao động. Nhưng khi đi vào sản xuất thực tế, mức sản lượng thường đạt cao hơn công suất thiết kế và đạt vào khoảng 60.000 (tấn/ năm) tương ứng với định mức lao động tổng hợp thực tế là 116,1 giờ/ tấn. Như vậy đương nhiên định mức ban đầu đã cao hơn so với mức thời gian thực tế là 20% (do số lao động định mức không thay đổi). Do đó, nếu giữ nguyên định mức như cũ ứng với mức sản lượng 50.000 (tấn/ năm) thì Nhà nước sẽ không được lợi gì từ việc tăng năng suất lao động, nên để chia lại một phần lợi ích Nhà nước nâng mức sản lượng định mức lên đúng bằng công suất thiết kế của Công ty là 55.000 (tấn/ năm) khi đó định mức lao động tổng hợp mới cho một tấn đơn vị sản phẩm là:
6.966.000
TTH = --------------- =126,67 giờ/ tấn sản phẩm 55.000
Với cách thẩm định như trên Tổng công ty xác định lại định mức lao động tổng hợp của các đơn vị thành viên năm 2000 như sau:
Bảng thẩm định định mức lao động tổng hợp Tổng công ty năm 2000.
Bảng12
Stt
Đơn vị
TTH đơn vị đăng ký
TTH TCT thẩm định
Chia ra
So sánh %
TCN
TPV
TQL
1
Công ty Giấy Bãi Bằng
139,3
126,7
24,47
85,91
16,29
90,92
2
Công ty Giấy Việt Trì
339,3
300,7
171,84
103,8
25,02
88,62
3
N.m Giấy H. Văn Thụ
319,7
319
192
96
31
99,78
4
N.máy Giấy Vạn Điểm
241
237
143
67
27
98,34
5
N. m Giấy Hoà Bình
256
232
120
76
36
90,62
6
C. ty Giấy Đồng Nai
170,4
144,3
48,21
70,24
25,84
84,68
7
Công ty Giấy Tân Mai
52,8
53,18
21,38
23,13
8,67
100,72
8
N. máy Giấy Bình An
114
97,52
54,12
31,42
11,98
85,55
9
C. ty Giấy Viễn Đông
409,2
402
186,93
143,4
71,68
98,23
Qua bảng trên ta thấy hầu hết các đơn vị đều xây dựng định mức lao động cao hơn so với thực tế, chỉ có duy nhất Công ty Giấy Tân Mai xây dựng thấp hơn so với mức Tổng công ty thẩm định nhưng cũng chỉ thấp hơn 0,72%. Trong khi đó các đơn vị xây dựng cao hơn so với định mức lao động Tổng công ty thẩm định gồm có 5 đơn vị cao hơn trên 10%, 3 đơn vị cao hơn khoảng gần 2%. Như vậy sau khi thẩm định Tổng công ty cắt giảm 10% định mức lao động tổng hợp của Tổng công ty là phù hợp.
Việc Tổng công ty thẩm định và xác định lại định mức lao động tổng hợp đối với các đơn vị thành viên sẽ dẫn tới sự thay đổi tương ứng hệ số qui đổi sản lượng và tổng khối lượng sản phẩm qui đổi của Tổng công ty. Năm 2000 sau khi thẩm định và xác định lại định mức lao động tổng hợp của các đơn vị thành viên, hệ số qui đổi và tổng khối lượng sản phẩm qui đổi của Tổng công ty được xác định lại như sau:
Bảng hệ số qui đổi và tổng khối lượng sản phẩm qui đổi sau khi Tổng công ty thẩm định năm 2000.
Bảng 13
Stt
Đơn vị
SLSP KH 2000
SLSP QĐ Công ty 2000
Hệ số qui đổi TCT
SLSPQĐ TCT 2000
1
Công ty Giấy Bãi Bằng
62.000
85.778
1
85.778
2
Công ty Giấy Việt Trì
9.000
21.043
2,374
49.956
3
Nhà máy Giấy H. V. Thụ
4.000
8.607
2,518
21.672
4
Nhà máy Giấy Vạn Điểm
3.350
6.461
1,871
12.080
5
Nhà máy Giấy Hoà Bình
1.700
3.353
1,832
6.143
6
Công ty Giấy Đồng Nai
17.000
20.475
1,139
23.321
7
Công ty Giấy Tân Mai
60.000
29.639
0,42
12.448
8
Nhà máy Giấy Bình An
5.800
7.093
0,77
5.420
9
Công ty Giấy Viễn Đông
950
2.672
3,173
8.478
Tổng cộng
163.800
185.121
225.304
Như vậy sau khi thay đổi định mức lao động tổng hợp dẫn đến thay đổi hệ số qui đổi và làm tăng tổng khối lượng sản phẩm qui đổi kế hoạch năm 2000 thêm 1.151 tấn giấy qui đổi tương ứng làm tăng 0,5% khối lượng sản phẩm qui đổi năm kế hoạch.
- Về hệ số phụ cấp lương bình quân:
Nhìn chung các đơn thành viên Tổng công ty đều thực hiện nghiêm chỉnh các chế độ phụ cấp lương sau:
+ Phụ cấp khu vực.
+ Phụ cấp trách nhiệm tổ trưởng.
+ Phụ cấp chức vụ.
Riêng chế độ phụ cấp ca ba các đơn vị thành viên thường khai tăng số người được hưởng phụ cấp. Cụ thể ở Công ty Giấy Đồng Nai năm 2000 có 1320 lao động nhưng theo Công ty báo cáo có tới 768 người được hưởng chế độ phụ cấp ca ba chiếm 58,18% số lao động của Công ty. Công ty Giấy Đồng Nai là doanh nghiệp hạng I với trình độ công nghệ cao, vì thế đáng ra số lao động làm ca ba phải ít đi. Qua thực tế khảo sát thì số lao động làm ca ba chỉ khoảng 300 người chiếm 23% tổng số lao động của Công ty.
Mặt khác, trong bảng tính hệ số phụ cấp tiền lương bình quân năm 2000 của Tổng công ty ta thấy quỹ tiền lương phụ cấp ca ba thường chiếm tỷ trọng rất lớn khoảng trên 70% tổng quỹ phụ cấp các loại của các đơn vị thành viên và của toàn Tổng công ty. Do đó, sau khi thẩm định để phù hợp với điều kiện thực tế Tổng công ty xác định hệ số phụ cấp tiền lương năm 2000 là 0,35 giảm 0,06 đơn vị tính tương ứng giảm 1,7%.
- Về hệ số lương cấp bậc công việc bình quân.
Qua khảo sát số liệu báo cáo của các đơn vị thành viên, Tổng công ty thấy có những công việc được các đơn vị thành viên qui định cao hơn so với mức cần thiết. Điều này thể hiện rất rõ ràng qua bảng số liệu sau:
Bảng hệ số lương cấp bậc công việc bình quân theo từng loại lao động toàn Tổng công ty năm 2000.
Bảng 14
Stt
Loại lao động
Số lao động
Hệ số cấp bậc công việc bình quân
1
2
3
Công nhân công nghệ giấy
Công nhân phục vụ
Lao động quản lý
1.800
5.404
907
2,66
2,76
3,00
Tổng cộng
Hệ số bình quân TCT
8111
2,77
Như vậy ta thấy hầu hết số lao động trong Tổng công ty đều hưởng lương ở bậc cao nhất trong nhóm lương của bảng lương A12 (Bảng luơng công nhân sản xuất giấy). Cụ thể, trong loại lao động công nhân công nghệ giấy theo thống kê của các đơn vị thành viên thì có 10% được hưởng lương của bậc 4 nhóm I, 30% được hưởng lương bậc 4,5 nhóm II và 60% được hưởng lương bậc 4,5 của nhóm III. Với thống kê như trên ta thấy 100% công nhân công nghệ giấy Tổng công ty đều được hưởng lương từ bậc 4 trở lên của mỗi nhóm lương. Điều này cho chúng ta thấy sự bất cập trong việc xếp trả lương trong các đơn vị thành viên Tổng công ty, một doanh nghiệp dù có trình độ công nghệ cao thì cũng có những công nghệ giản đơn tương ứng với bậc lương thấp. Do dó, sau khi tiến hành thẩm định Tổng công ty xác định hệ số lương cấp bậc công việc bình quân toàn Tổng công ty là 2,70 giảm 0,07 tương ứng giảm 2,53%.
- Đơn giá tiền lương tính lại sau khi Tổng công ty thẩm định các chỉ tiêu lao động.
Sau khi Tổng công ty tiến hành thẩm định chỉ tiêu lao động đơn giá tiền lương xác định lại như sau:
VĐG= VGiờ x TSP
Trong đó:
TSP = 126,67 (giờ/ tấn giấy qui đổi).
TLmindn x( HCB+ HPC )
VGiờ= ------------------------------
26 x 8
385.000 x ( 2,7+ 0,35 )
VGiờ= ----------------------------- = 5645,425 đồng/ giờ
26 x 8
Với các chỉ tiêu: HCB = 2,70; HPC = 0,35; TLmindn= 385.000 (đồng/ tháng);
VĐG = VGiờ x TSP = 715.106 (đồng/ tấn).
Như vậy đơn giá tiền lương sau khi Tổng công ty thẩm định giảm 91.013 (đồng/ tấn) tương ứng giảm 11,29%. Việc giảm đơn giá tiền lương chủ yếu là do các yếu tố lao động. Trong đó định mức lao động tổng hợp cho một tấn giấy giảm 10,52% tương ứng làm giảm 9,2% đơn giá tiền lương; hai nhân tố hệ số lương cấp bậc công việc và hệ số phụ cấp tiền lương bình quân làm giảm 2,09% đơn giá tiền lương. Qua phân tích ở trên ta thấy chất lượng xây dựng đơn giá tiền lương ở các đơn vị thành viên của Tổng công ty là chưa tốt.
III/ Thực trạng công tác quản lý đơn giá tiền lương ở tổng công ty giấy việt nam.
1. Công tác thẩm định đơn giá tiền lương của các cơ quan chức năng Nhà nước đối với Tổng công ty Giấy Việt Nam.
Tổng công ty Giấy Việt Nam là Tổng công ty 91 do Chính phủ thành lập, nên trong lĩnh vực lao động tiền lương Tổng công ty chịu sự quản lý trực tiếp của Bộ Lao động -Thương binh và xã hội. Theo cơ chế quản lý tiền lương hiện nay, Nhà nước không trực tiếp quản lý quỹ tiền lương của Tổng công ty, Nhà nước quản lý tiền lương, thu nhập thông qua quản lý đơn giá tiền lương và giao cho Liên Bộ: Bộ Lao động -Thương binh và xã hội, Bộ Tài chính thẩm định và giao đơn giá tiền lương cho Tổng công ty. Quá trình thẩm định đơn giá tiền lương được diễn ra như sau.
Sau khi các đơn vị thành viên xây dựng đơn giá tiền lương, Tổng công ty tiến hành thẩm định, xác định lại đơn giá tiền lương chung của Tổng công ty theo những thông số đã thẩm định và đăng ký có giải trình kèm theo tới Bộ lao động -Thương binh và xã hội. Cụ thể năm 2000 sau khi xác định lại đơn giá tiền lương, Tổng công ty trình Bộ Lao động -Thương binh và xã hội đơn giá tiền lương đối với sản phẩm giấy qui đổi là 715.106 (đồng/ tấn) với giải trình như sau:
Bảng giải trình xây dựng đơn giá tiền lương trên tấn giấy qui đổi của Tổng công ty Giấy Việt Nam năm 2000.
Bảng 15
Stt
Chỉ tiêu tính đơn giá
ĐVT
Số báo cáo năm trước
KH 2000
So sánh %
KH 1999
TH 2000
KH/TH
KH/KH
I
Chỉ tiêu sản xuất kinh doanh
1
Tổng sản lượng sản phẩm
Tấn
165.800
162.990
163.800
98,79
100,49
2
Tổng sản lượng sản phẩm qui đổi
Tấn
188.663
187.593
185.121
98,12
98,68
3
Tổng doanh thu
Trđ
1.487.937
1.584.862
1.586.844
106,64
100,13
4
Lợi nhuận
Trđ
29.278
45.978
46.080
157,38
100,22
5
Tổng các khoản nộp ngân sách
Trđ
118.537
117.926
98.425
83,03
83,46
II
Đơn giá tiền lương
1
Định mức lao động
h/ tấn
126,67
126,67
127
100
100
2
Lao động định biên
Ng
8.241
7.352
7.952
96,49
108,16
3
Hệ số lương cấp bậc công việc
2,7
2,7
3
100
100
4
Hệ số phụ cấp lương bình quân
0,36
0,36
0
97,22
97,22
5
Lương tối thiểu TCT áp dụng
1000đ/ng
301,96
301,96
385
127,5
127,5
6
Đơn giá tiền lương
đ/ tấn
562.706
562.706
715.106
127,08
127,08
III
Tổng quỹ tiền lương tính theo ĐG
Trđ
106.162
105.504
132.381
124,69
125,47
1
Tiền lương bình quân
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Q0017.doc