Đề tài Một số giải pháp nhằm hoàn thiện trình bày Bảng cân đối kế toán

Do vai trò quan trọng của Báo cáo tài chính nói chung và Bảng cân đối kế toán nói riêng trong việc phản ánh tổng quát tình hình hoạt động kinh doanh, thực trạng tài chính, kết quả kinh doanh mà các doanh nghiệp đạt được và cả việc thực hiện kế hoạch tích luỹ như thế nào trong từng kỳ kế toán để đáp ứng tốt nhất mọi nhu cầu của người sử dụng thông tin trên Bảng cân đối kế toán, từ năm 1995 đến nay Bộ tài chính đã liên tục ra các quyết định và các thông tư hướng dẫn, bổ sung chế độ Báo cáo tài chính, trong đó có sự sửa đổi, bổ sung các chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán.

 

doc22 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1672 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm hoàn thiện trình bày Bảng cân đối kế toán, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à nước: Ban hành theo quyết định số 167/2000/ QĐ - BTC ngày 25-10-2000 và sửa đổi, bổ sung theo thông tư số 23/2005/ TT – BTC ngày 30-3-2005 của bộ trưởng Bộ tài chính: Bên tài sản chia thành 2 loại: Loại A: Tài sản ngắn hạn Loại B: Tài sản dài hạn Bên nguồn vốn cũng chia thành 2 loại: Loại A: Nợ phải trả Loại B: Vốn chủ sở hữu Đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ: Ban hành theo quyết định số 1177 TC/ QĐ/ CĐKT ngày 23-12-1996, quy định sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ theo quyết định số 144/2001/ QĐ - BTC ngày 21-12-2001 của Bộ tài chính: Bên tài sản chia làm 2 loại: Loại I: Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn Loại II: Tài sản lưu động và đầu tư dài hạn Bên nguồn vốn cũng chia làm 2 loại: Loại I: Nợ phải trả Loại II: Nguồn vốn chủ sở hữu Do yêu cầu về quy mô và trình độ kế toán, quản lý của hai loại hình doanh nghiệp có sự khác nhau nên một số khoản mục chủ yếu được trình bày trên Bảng cân đối kế toán của hai loại hình doanh nghiệp cũng có sự khác nhau. 3.2.3. Phương pháp chung lập Bảng cân đối kế toán Cột “ Số đầu năm”: Số liệu để ghi vào cột “ Số đầu năm” của Bảng cân đối kế toán được căn cứ vào số liệu ở cột “ Số cuối kỳ” của Bảng cân đối kế toán cuối niên độ kế toán trước để ghi vào các chỉ tiêu tương ứng. Cột “ Số cuối kỳ”: Số liệu để ghi vào cột “ Số cuối kỳ” được căn cứ vào số dư của các tài khoản ( cấp 1, cấp 2) trên các sổ kế toán có liên quan đã khoá sổ ở thời điểm lập Bảng cân đối kế toán để ghi, cụ thể: Những chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán có nội dung phù hợp với số dư của các tài khoản thì căn cứ trực tiếp vào số dư để ghi vào các chỉ tiêu tương ứng theo nguyên tắc: Số dư Nợ của tài khoản ghi vào các chỉ tiêu tương ứng ở phần “ Tài sản”; còn số dư Có của các tài khoản ghi vào các chỉ tiêu tương ứng ở phần “ Nguồn vốn”. Các chỉ tiêu ngoài Bảng cân đối kế toán phản ánh những tài sản không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng đang thuộc quyền quản lý hoặc sử dụng của doanh nghiệp hoặc một số chỉ tiêu bổ sung không thể phản ánh trong Bảng cân đối kế toán. Do các tài khoản ngoài Bảng cân đối kế toán có đặc điểm là các tài khoản ghi đơn, có số dư Nợ nên căn cứ trực tiếp vào số dư Nợ cuối kỳ trên sổ Cái để ghi trực tiếp vào các chỉ tiêu tương ứng. II. Quy định của chế độ hiện hành về trình bày Bảng cân đối kế toán 1. Khái quát các văn bản Do vai trò quan trọng của Báo cáo tài chính nói chung và Bảng cân đối kế toán nói riêng trong việc phản ánh tổng quát tình hình hoạt động kinh doanh, thực trạng tài chính, kết quả kinh doanh mà các doanh nghiệp đạt được và cả việc thực hiện kế hoạch tích luỹ như thế nào trong từng kỳ kế toán để đáp ứng tốt nhất mọi nhu cầu của người sử dụng thông tin trên Bảng cân đối kế toán, từ năm 1995 đến nay Bộ tài chính đã liên tục ra các quyết định và các thông tư hướng dẫn, bổ sung chế độ Báo cáo tài chính, trong đó có sự sửa đổi, bổ sung các chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán. Quyết định số 1141 TC/QĐ - CĐKT ban hành ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính: Về hệ thống chế độ kế toán doanh nghiệp, được áp dụng thống nhất trong phạm vi cả nước từ 1/1/1996 cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực kinh doanh (sản xuất, thương mại, dịch vụ…), mọi thành phần kinh tế ( Nhà nước, liên doanh, hợp tác xã, tư nhân, doanh nghiệp cổ phần…). Cách thức trình bày và các chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán được trình bày trong quyết định này như sau: Phần tài sản được phân chia thành: Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn – Mã số 100 Phản ánh tổng giá trị tài sản lưu động và các khoản đầu tư ngắn hạn có đến thời điểm báo cáo, bao gồm vốn bằng tiền, các khoản đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu và giá trị tài sản dự trữ cho quá trình sản xuất kinh doanh, chi phí sự nghiệp đã chi nhưng chưa được quyết toán. Tiền – Mã số 110 Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ số tiền hiện có của doanh nghiệp bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, và tiền đang chuyển. Tiền mặt tại quỹ – Mã số 111: Phản ánh số tiền mặt và ngân phiếu thực tồn quỹ( bao gồm cả tiền Việt Nam và ngoại tệ); giá trị vàng bạc, đá quý, kim khí quý đang được giữ tại quỹ. Tiền gửi ngân hàng – Mã số 112: Phản ánh số tiền thực có gửi ở ngân hàng bao gồm cả tiền Việt Nam và ngoại tệ; giá trị vàng bạc, kim khí quý, đá quý còn gửi ở ngân hàng. Trong trường hợp doanh nghiệp có tiền gửi ở các tổ chức tín dụng khác thì số dư tiền gửi có đến vào thời điểm báo cáo cũng được phản ánh trong chỉ tiêu này. Tiền đang chuyển – Mã số 113: Phản ánh số tiền mặt, séc đang chuyển, hoặc đang làm thủ tục tại ngân hàng ( như thẻ thanh toán, thẻ tín dụng) bao gồm cả tiền Việt Nam và ngoại tệ. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn – Mã số 120 Đầu tư chứng khoán ngắn hạn – Mã số 121: Phản ánh giá trị các khoản tiền mua cổ phiếu và trái phiếu có thời hạn thu hồi vốn dưới 1 năm với mục đích để bán bất kỳ lúc nào. Đầu tư ngắn hạn khác – Mã số 128: Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn – Mã số 129: Chỉ tiêu này phản ánh khoản dự phòng giảm giá của các khoản đầu tư ngắn hạn tài thời điểm báo cáo. Số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn. Các khoản phải thu – Mã số 130 Phải thu của khách hàng – Mã số 131: Phản ánh số tiền còn phải thu của người mua tại thời điểm báo cáo. Trả trước cho người bán – Mã số 132: Phản ánh số tiền đã trả trước cho người bán mà chưa nhận sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ tài thời điểm báo cáo. Căn cứ trên tổng số dư Nợ tài khoản 331 mở theo từng người bán trên sổ chi tiết thanh toán. Phải thu nội bộ – Mã số 133: Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh các khoản phải thu trong nội bộ giữa đơn vị chính với các đơn vị trực thuộc và giữa các đơn vị trực thuộc với nhau trong mối quan hệ về giao vốn và các khoản thanh toán khác, gồm: Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc – Mã số 134: Chỉ tiêu này ghi trên Bảng cân đối kế toán riêng của đơn vị chính phản ánh số vốn kinh doanh đã giao cho các đơn vị trực thuộc. Khi lập Bảng cân đối kế toán của toàn doanh nghiệp, chỉ tiêu này được bù trừ với chỉ tiêu nguồn vốn kinh doanh ( mã số 411) trên Bảng cân đối kế toán của các đơn vị trực thuộc, phần vốn nhận của đơn vị chính. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ TK 1361 trên sổ Cái. Phải thu nội bộ khác – Mã số 135: * Các khoản phải thu khác – Mã số 138 Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của TK 138, TK 338 và các tài khoản thanh toán khác, theo chi tiết từng đối tượng trên sổ chi tiết. * Dự phòng các khoản phải thu khó đòi – Mã số 139 Phản ánh các khoản dự phòng cho các khoản phải thu ngắn hạn có khả năng khó đòi tại thời điểm báo cáo. Số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn. Hàng tồn kho – Mã số 140 Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ trị giá các loại hàng tồn kho dự trữ cho quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp ( giá trị sau khi đã trừ dự phòng giảm giá) đến thời điểm báo cáo. Hàng mua đang đi trên đường – Mã số 141: Phản ánh trị giá vật tư, hàng hoá mua vào đã có hoá đơn, đã thanh toán hoặc đã chấp nhận thanh toán nhưng hàng chưa nhập kho. Nguyên liệu, vật liệu tồn kho – Mã số 142: Công cụ, dụng cụ trong kho – Mã số 143: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang – Mã số 144: Phản ánh chi phí sản xuất của sản phẩm đang chế tạo hoặc chi phí của dịch vụ chưa hoàn thành tại thời điểm báo cáo. Thành phẩm tồn kho – Mã số 145: Hàng hoá tồn kho – Mã số 146: Hàng gửi đi bán – Mã số 147: Phản ánh trị giá thành phẩm, hàng hoá đang gửi đi bán hoặc dịch vụ đã hoàn thành chưa được chấp nhận thanh toán tại thời điểm báo cáo. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho – Mã số 149: Số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn, và là số dư Có của tài khoản 159. Tài sản lưu động khác – Mã số 150 Tạm ứng – Mã số 151: Phản ánh số tiền tạm ứng cho công nhân viên chưa thanh toán đến thời điểm báo cáo. Chi phí trả trước – Mã số 152: Phản ánh số tiền đã thanh toán cho một khoản chi phí nhưng đến cuối kỳ kế toán chưa được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh của kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của TK 1421 trên sổ Cái. Chi phí chờ kết chuyển – Mã số 153: Phản ánh trị giá các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp chờ kết chuyển vào niên độ kế toán sau. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ TK 1422 trên sổ Cái. Tài sản thiếu chờ xử lý – Mã số 154: Phản ánh trị giá tài sản thiếu hụt, mất mát chưa được xử lý tại thời điểm báo cáo. Các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn – Mã số 155: Chi sự nghiệp – Mã số 160 Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng số chi bằng nguồn kinh phí sự nghiệp chưa được quyết toán tại thời điểm báo cáo. Chi sự nghiệp năm trước – Mã số 161 Phản ánh tổng số chi bằng nguồn kinh phí sự nghiệp được cấp năm trước nhưng chưa được quyết toán tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của TK 1611 trên sổ Cái. Chi sự nghiệp năm nay – Mã số 162: Phản ánh tổng số chi bằng nguồn kinh phí sự nghiệp được cấp năm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của TK 1612 trên sổ Cái. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn – Mã số 200 a) Tài sản cố định – Mã số 210 *Tài sản cố định hữu hình – Mã số 211: Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị còn lại của các loại tài sản cố định hữu hình: đất, nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải,… tại thời điểm báo cáo. - Nguyên giá - Mã số 212: Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ TK 211 trên sổ Cái. - Giá trị hao mòn luỹ kế – Mã số 213: Phản ánh toàn bộ giá trị đã hao mòn của các loại tài sản cố định hữu hình luỹ kế tại thời điểm báo cáo. Số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn, và được lấy từ số dư Có TK 2141 trên sổ Cái. * Tài sản cố định thuê tài chính – Mã số 214: - Nguyên giá - Mã số 215: - Giá trị hao mòn luỹ kế – Mã số 216: Phản ánh toàn bộ giá trị đã hao mòn của các loại tài sản cố định thuê tài chính luỹ kế tại thời điểm báo cáo. Số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn, và được lấy từ số dư Có TK 2412 trên sổ Cái. * Tài sản cố định vô hình – Mã số 217 Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị còn lại của các loại tài sản cố định vô hình tại thời điểm báo cáo như: chi phí thành lập, bằng phát minh sáng chế, chi phí về lợi thế thương mại… - Nguyên giá - Mã số 218: - Giá trị hao mòn luỹ kế – Mã số 219: Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có TK 2143 trên sổ Cái. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn – Mã số 220 Đầu tư chứng khoán dài hạn – Mã số 221: Phản ánh giá trị các khoản đầu tư mua cổ phiếu, trái phiếu dài tại thời điểm báo cáo. Góp vốn liên doanh – Mã số 222: Phản ánh giá trị tài sản bằng hiện vật, bằng tiền doanh nghiệp mang đi góp vốn liên doanh với doanh nghiệp khác. Các khoản đầu tư dài hạn – Mã số 228: Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn – Mã số 229: Số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn, và lấy từ số dư Có của tài khoản 229 trên sổ Cái. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang – Mã số 230 Phản ánh toàn bộ trị giá tài sản cố định đang mua sắm, chi phí đầu tư xây dựng cơ bản, chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định dở dang, hoặc đã hoàn thành chưa bàn giao hoặc chưa được quyết toán. Các khoản ký cược, ký quỹ dài hạn – Mã số 240 Phản ánh các khoản tiền doanh nghiệp đem ký quỹ, ký cược dài hạn tại thời điểm báo cáo. Tổng cộng tài sản – Mã số 250 : Phản ánh tổng trị giá tài sản thuần hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo, bao gồm các loại tài sản lưu động và tài sản cố định. Phần Nguồn Vốn được phân chia thành: 1.1.3. Nợ phải trả - Mã số 300 Nợ ngắn hạn – Mã số 310 Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các khoản nợ còn phải trả, có thời hạn trả dưới 1 năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh tại thời điểm báo cáo. Vay ngắn hạn – Mã số 311: Nợ dài hạn đến hạn trả - Mã số 312: Phản ánh phần giá trị các khoản vay dài hạn đến hạn trả trong năm tài chính tiếp theo. Số liệu lấy từ số dư Có TK 315 trên sổ Cái. Phải trả cho người bán – Mã số 313: Người mua trả tiền trước – Mã số 314: Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư Có TK 131 mở cho từng khách hàng trên sổ chi tiết thanh toán. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước – Mã số 315: Phản ánh tổng số các khoản doanh nghiệp phải nộp nhà nước tại thời điểm báo cáo gồm các khoản về thuế, bảo hiểm xã hội và kinh phí công đoàn, lệ phí và các khoản khác. Phải trả công nhân viên – Mã số 316 Phải trả cho các đơn vị nội bộ – Mã số 317: Phản ánh các khoản nợ phải trả ngoài nghiệp vụ nhận vốn giữa đơn vị chính và đơn vị trực thuộc và giữa các đơn vị trực thuộc trong doanh nghiệp. Khi lập bảng cân đối kế toán toàn doanh nghiệp, chỉ tiêu này được bù trừ với chỉ tiêu phải thu từ các đơn vị nội bộ ( phải thu nội bộ khác) trên bảng cân đối kế toán của đơn vị chính và đơn vị trực thuộc. Các khoản phải trả, phải nộp khác – Mã số 318: Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có TK 338, TK 138 và các tài khoản thanh toán khác, theo chi tiết trên sổ chi tiêt thanh toán. Nợ dài hạn – Mã số 320 Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các khoản nợ dài hạn của doanh nghiệp – những khoản nợ có thời hạn trả trên 1 năm hoặc trên 1 chu kỳ kinh doanh, gồm : Vay dài hạn – Mã số 321: Nợ dài hạn – Mã số 322: Nợ khác – Mã số 330 Chi phí phải trả - Mã số 331: Phản ánh giá trị các khoản đã tính trước vào chi phí sản xuất, kinh doanh nhưng chưa thực chi tại thời điểm báo cáo. Tài sản thừa chờ xử lý – Mã số 332: Nhận ký cược, ký quỹ dài hạn – Mã số 333: Phản ánh số tiền doanh nghiệp nhận ký cược, ký quỹ dài hạn của đơn vị khác. Nguồn vốn chủ sở hữu – Mã số 400 Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp, các quỹ doanh nghiệp và phần kinh phí sự nghiệp được ngân sách nhà nước cấp, kinh phí quản lý do các đơn vị trực thuộc nộp lên. Nguồn vốn – Quỹ – Mã số 410 Phản ánh toàn bộ nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp và các quỹ của doanh nghiệp. Nguồn vốn kinh doanh – Mã số 411: Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp được ngân sách cấp ( đối với doanh nghiệp nhà nước), các nhà đầu tư góp vốn pháp định ( đối với xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài), các cổ đông góp cổ phần ( đối với các công ty hoạt động theo luật công ty) hoặc vốn của cá nhân người chủ… Chênh lệch đánh giá lại tài sản – Mã số 412: Phản ánh số chênh lệch do đánh giá lại tài sản chưa được xử lý tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có TK 412 trên sổ Cái. Trường hợp TK 412 có số dư Nợ thì được ghi âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn. Quỹ phát triển kinh doanh – Mã số 414: Phản ánh số quỹ phát triển kinh doanh chưa sử dụng tại thời điểm báo cáo. Quỹ dự trữ - Mã số 415: Lãi chưa phân phối – Mã số 416: Phản ánh số lãi ( lỗ) chưa được quyết toán hoặc chưa phân phối tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có trên tài khoản 421 trên sổ Cái. Trường hợp TK 421 có số dư Nợ thì số liệu chỉ tiêu này được ghi âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn. Quỹ khen thưởng, phúc lợi – Mã số 417: Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản – Mã số 418: Nguồn kinh phí – Mã số 420 Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng số kinh phí được cấp để chi tiêu cho các hoạt động ngoài kinh doanh như kinh phí sự nghiệp được ngân sách nhà nước cấp hoặc kinh phí quản lý do các đơn vị trực thuộc nộp lên đã chi tiêu, chưa được quyết toán hoặc chưa sử dụng. Quỹ quản lý của cấp trên – Mã số 421: Phản ánh tổng số kinh phí quản lý của đơn vị chính, do các đơn vị trực thuộc nộp lên, đã chi tiêu nhưng chưa kết chuyển hoặc chưa sử dụng tại thời điểm báo cáo. Nguồn kinh phí sự nghiệp – Mã số 422: Nguồn kinh phí sự nghiệp năm trước – Mã số 423: Phản ánh nguồn kinh phí sự nghiệp được cấp năm trước đã chi tiêu, nhưng chưa quyết toán tại thời điểm báo cáo. Nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay – Mã số 424: Tổng cộng nguồn vốn – Mã số 430: Phản ánh tổng số các nguồn vốn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo. Ngoài ra, có 7 chỉ tiêu ngoài bảng cân đối kế toán là các chỉ tiêu phản ánh những tài sản không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp đang quản lý hoặc sử dụng và một số chỉ tiêu bổ sung không thể phản ánh trong bảng cân đối kế toán: Tài sản thuê ngoài Vật tư, hàng hoá nhận gia công giữ hộ Hàng hoá nhận bán hộ, ký gửi Nợ khó đòi đã xử lý Ngoại tệ khác Hạn mức kinh phí còn lại Nguồn vốn khấu hao cơ bản hiện có Quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của Bộ tài chính có sự sửa đổi, bổ sung một số chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán như sau: Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ – Mã số 133: Phản ánh số thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ và số thuế giá trị giá tăng còn được hoàn lại đến cuối kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được bổ sung vào khoản mục Các khoản phải thu – Mã số 130 trong phần Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn. Trong mục Nguồn vốn – Quỹ ( Mã số 410) thuộc mục B. Nguồn vốn chủ sở hữu ( mã số 400): Đổi tên Quỹ phát triển kinh doanh ( mã số 414) thành Quỹ đầu tư phát triển. Đổi tên Quỹ dự trữ ( mã số 415) thành Quỹ dự phòng tài chính. Đổi tên chỉ tiêu Lãi chưa phân phối ( mã số 416) thành chỉ tiêu Lợi nhuận chưa phân phối. Thêm chỉ tiêu Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản ( Mã số 417): phản ánh tổng số nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản hiện có tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi là số dư Có TK 441 “ Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản” trên sổ cái. Chuyển Quỹ khen thưởng phúc lợi ( mã số 417) sang mục Nguồn kinh phí, quỹ khác trong mục B.Nguồn vốn chủ sở hữu ( mã số 422). Bổ sung chỉ tiêu Nguồn kinh phí đã hình thành tài sản cố định ( mã số 427) vào mục Nguồn kinh phí, quỹ khác ( mã số 420) trong mục B. Nguồn vốn chủ sở hữu: Phản ánh tổng số nguồn kinh phí đã hình thành tài sản cố định hiện có tại thời điểm báo cáo. Số liệu lấy từ số dư Có của TK 466 trên sổ cái. Thông tư hướng dẫn số 89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002 ban hành theo quyết định số 149/2001/QĐ - BTC ngày 31/12/2001 của bộ trưởng Bộ Tài Chính: Bổ sung mục V vào phần B – “ Tài sản cố định, đầu tư dài hạn” chỉ tiêu “ chi phí trả trước dài hạn” ( Mã số 241): Chỉ tiêu này dùng để phản ánh số chi phí trả trước dài hạn đã chi nhưng chưa phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh đến cuối kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ TK 242 đến cuối kỳ báo cáo. Căn cứ vào 06 chuẩn mực kế toán đã ban hành theo quyết định số 165/2002/QĐ -BTC ngày 31/12/2002 của Bộ tài chính, Bảng cân đối kế toán ( Mẫu số B01- DN ) được sửa đổi, bổ sung một số chỉ tiêu sau: Bổ sung chỉ tiêu “phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng” ( mã số 137) vào điểm III – “ Các khoản phải thu” của mục A – “ Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn”: Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa tổng số doanh thu đã ghi nhận luỹ kế tương ứng với phần công việc đã hoàn thành lớn hơn tổng số tiền luỹ kế khách hàng phải thanh toán theo tiến độ kế hoạch đến cuối kỳ báo cáo của các hợp đồng xây dựng dở dang. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Nợ TK 337. Bổ sung chỉ tiêu “ phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng” ( mã số 319) vào điểm I – “ Nợ ngắn hạn” của mục A – “ Nợ phải trả”: Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa tổng số tiền luỹ kế khách hàng phải thanh toán theo tiến độ kế hoạch lớn hơn tổng số doanh thu đã ghi nhận luỹ kế tương ứng với phần công việc đã hoàn thành đến cuối kỳ báo cáo của các hợp đồng xây dựng dở dang. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có TK 337. Bổ sung chỉ tiêu “ Trái phiếu phát hành” ( mã số 323) vào điểm II – “ Nợ dài hạn” của mục A – “ Nợ phải trả”. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đựơc xác định bằng cách: Lấy số dư Có TK 3431 trừ dư Nợ TK 3432 cộng dư Có TK 3433. Chỉ tiêu “ Chênh lệch tỷ giá” – Mã số 413, đổi thành chỉ tiêu “ Chênh lệch tỷ giá hối đoái”. Nội dung của chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ ( lãi, lỗ tỷ giá ) của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản ( giai đoạn trước hoạt động, chưa hoàn thành đầu tư) ở thời điểm lập Bảng cân đối kế toán cuối năm tài chính và số chênh lệch tỷ giá hối đoái từ chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ sở nước ngoài chưa xử lý ở thời điểm lập Bảng cân đối kế toán cuối năm tài chính ( nếu có). Bỏ chỉ tiêu “ Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm” ( Mã số 421). Trình bày Bảng cân đối kế toán theo chế độ hiện hành Để hoàn thiện hệ thống pháp lý về kế toán trong tiến trình hội nhập quốc tế, Bộ tài chính đã xây dựng một hệ thống chuẩn mực Kế toán mới để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của việc sử dụng thông tin trên Báo cáo tài chính. Ngày 30/12/2003 Bộ tài chính đã ra quyết định số 234/2003/ QĐ - BTC với việc ban hành 6 chuẩn mực đợt IV, trong đó có chuẩn mực số 21 “ Trình bày Báo cáo tài chính” kèm theo văn bản hướng dẫn Thông tư số 23/2005/ TT- BTC ngày 30/3/2005 về nội dung và phương pháp lập một số chỉ tiêu bổ sung và sửa đổi trong Bảng cân đối kế toán như sau: Phần Tài Sản gồm: Tài sản ngắn hạn ( Mã số 100) Tài sản ngắn hạn là tiền, các khoản tương đương tiền và các tài sản khác có thể chuyển đổi thành tiền, hoặc có thể bán hay sử dụng trong vòng một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp. Tiền và các khoản tương đương tiền ( Mã số 110) Tiền ( Mã số 111): Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ số tiền hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo, gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển. Các khoản tương đương tiền ( Mã số 112): Chỉ tiêu này phản ánh các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền xác định và không có nhiều rủi ro trong chuyển đổi thành tiền kể từ ngày mua khoản đầu tư đó tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là chi tiết số dư Nợ cuối kỳ kế toán của TK 121 trên sổ Cái, gồm : Chi tiết kỳ phiếu ngân hàng, tín phiếu kho bạc… có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng kể từ ngày mua. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn ( Mã số 120) Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị của các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn ( sau khi đã trừ đi dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư ngắn hạn), bao gồm đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn và đầu tư ngắn hạn khác. Các khoản đầu tư ngắn hạn được phản ánh trong mục này là các khoản đầu tư có thời hạn thu hồi vốn dưới một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh, không bao gồm các khoản đầu tư ngắn hạn đã được tính vào chỉ tiêu “ Các khoản tương đương tiền”. Đầu tư ngắn hạn ( Mã số 121) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư Nợ của các TK 121 và 128 trên sổ cái sau khi trừ đi các khoản đầu tư ngắn hạn đã được tính vào chỉ tiêu “ Các khoản tương đương tiền”. 2.1.3. Các khoản phải thu ( Mã số 130) Các khoản phải thu khác ( Mã số 138) Chỉ tiêu này phản ánh các khoản phải thu khác từ các đối tượng liên quan, các khoản tạm ứng, các khoản cầm cố, ký cược, ký quỹ ngắn hạn tại thời điểm báo cáo. số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư Nợ của các TK 138, 338, 141, 144 theo chi tiết từng đối tượng phải thu trên sổ kế toán chi tiết. Hàng tồn kho ( Mã số 140) Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ trị giá hiện có các loại hàng tồn kho dữ trữ cho quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp ( sau khi trừ đi dự phòng giảm giá hàng tồn kho ) đến thời điểm báo cáo. Hàng tồn kho ( Mã số 141) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư Nợ của các TK 151, 153, 152, 155, 154, 156, 157 trên sổ Cái. 2.1.5. Tài sản ngắn hạn khác ( Mã số 150) là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng các khoản chi phí trả trước ngắn hạn, các khoản thuế phải thu và tài sản ngắn hạn khác tại thời điểm báo cáo. Các khoản thuế phải thu ( Mã số 152) Chỉ tiêu này phản ánh các khoản thuế GTGT còn được khấu trừ và khoản thuế nộp thừa cho nhà nước tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Nợ TK 133 và chi tiết số dư Nợ TK 333 trên sổ cái. Tài sản ngắn hạn khác ( mã số 158) Chỉ tiêu này phản ánh giá trị tài sản thiếu chờ xử lý và các tài sản ngắn hạn khác tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ số dư Nợ TK 1381 trên sổ Cái. Tài sản dài hạn : Phản ánh tổng giá trị các khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định, bất động sản đầu tư, các khoản đầu tư tài chính dài hạn và tài sản dài hạn khác. 2.2.1. Các khoản phải thu dài hạn ( Mã số 210) Phải thu dài hạn của khách hàng ( Mã số 211) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào chi tiết số dư Nợ của TK 131, mở chi tiết theo từng khách hàng đối với các khoản thu của khách hàng được xếp vào loại tài sản dài hạn. Phải thu nội bộ dài hạn ( Mã số 212) Phản ánh số vốn kinh doanh đã giao cho các đơn vị trực thuộc và các khoản phải thu nội bộ dài hạn khác. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của TK 1361 trên sổ Cái và chi tiết số dư Nợ của TK 1368 đối với các khoản phải thu nội bộ được xếp vào loại tài sản dài hạn. Phải thu dài hạn khác ( Mã số 213) Phản ánh các khoản phải thu khác từ các đối tượng có liên quan được xếp vào loại tài sản dài hạn, và các khoản ký cược, ký quỹ dài hạn. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là chi tiết số dư Nợ TK 138, 338, 244 trên sổ Cái. 2.2.2. Tài sản cố định ( Mã số 220) Chi phí xây dựng cơ bản dở dang ( Mã số 230) Phản ánh toàn bộ giá trị t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc569.doc
Tài liệu liên quan