CHƯƠNG I: LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA
DOANH NGHIỆP 1
I.Sự cần thiết và các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của hoạt động kinh doanh nhập khẩu 1
1.Khái niệm và các đặc trưng cơ bản của hoạt động nhập khẩu 1
2. Khái niệm và bản chất của hiệu quả kinh tế trong doanh nghiệp. 2
3. Phân loại hiệu quả kinh tế. 4
4. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh . 9
II. hệ thống chỉ tiêu đo lường hiệu quả kinh tế của hoạt động
kinh doanh nhập khẩu. 10
1. Cách xác định hiệu quả kinh doanh hàng nhập khẩu. 10
1.1. Hiệu quả phương án nhập khẩu trực tiếp 11
1.2. Phương án hiệu quả hàng đổi hàng. 13
1.3 Hiệu quả phương án nhập khẩu uỷ thác 15
2.Hệ thống chỉ tiêu đo lường hiệu quả kinh tế hoạt động kinh doanh nhập khẩu . 15
2.1 Tỷ suất lợi nhuận của vốn sản xuất : 15
2.2 Tỷ trọng lợi nhuận trong tổng giá trị kinh doanh 16
2.3 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí sản xuất kinh doanh . 16
2.4 Tỷ suất giá trị gia tăng trên vốn sản xuất kinh doanh: 17
2.5 Tỷ suất giá trị gia tăng trên tổng doanh thu. 18
2.6 Tỷ suất giá trị gia tăng trên tổng chi phí sản xuất. 18
3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố kinh doanh của doanh nghiệp . 19
3.1 Hiệu quả sử dụng lao động. 19
3.2 Hiệu quả sử dụng tài sản cố định 21
3.3 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động 22
III. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của
công ty TNHH SELA-SELACo trong thời gian qua 24
1. Các nhân tố khách quan. 25
1.1 Nhân tố về tính thời vụ của sản xuất kinh doanh . 25
1.2 Sức mua và chi phí 25
1.3 Các chính sách về tài chính, tiền tệ của nhà nước. 25
2. Các nhân tố chủ quan 27
67 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1180 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả nhập khẩu hoá chất và thiết bị y tế ở công ty TNHH Sela-Selaco, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ốn lưu động bình quân tháng =
2
VLĐ bình quân 1+VLĐ bình quân 2+...
Vốn lưu động bình quân năm =
12
III. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty TNHH SELA-SELACo trong thời gian qua
Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, mọi hoạt động là do doanh nghiệp tự quyết định về mặt hàng, thời điểm kinh doanh, giá cả, khối lượng, chất lượng và địa điểm kinh doanh. Như vậy trong các yếu tố tác động tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp gồm các yếu tố chủ quan và khách quan.
1. Các nhân tố khách quan.
Các nhân tố khách quan là các nhân tố tác động tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Các nhân tố này có ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, có tính định hướng cho doanh nghiệp.
1.1 Nhân tố về tính thời vụ của sản xuất kinh doanh .
Mục tiêu của hoạt động sản xuất kinh doanh là thoả mãn tối đa nhu cầu thị trường với lợi nhuận cao nhất có thể. Mà nhu cầu thị trường thì chịu ảnh hưởng tương đối lớn của yếu tố thời vụ. Tính thời vụ này ảnh hưởng trực tiếp tới mặt hàng kinh doanh, khối lượng kinh doanh và do vậy nó ảnh hưởng tới doanh thu và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2 Sức mua và chi phí
Nhân tố này sẽ ảnh hưởng đến từng mức lưu chuyển do đó ảnh hưởng tới tổng doanh thu và kết quả kinh doanh của công ty.
Chi phí lưu thông ảnh hưởng trực tiếp tời lợi nhuận, mọi kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh đều do nhiều yếu tố chi phí tạo ra. Ngược lại, mỗi chi phí được sử dụng không phải chỉ để tạo ra một kết quả. Như vậy làm giảm thấp chi phí lưu thông tới mức có thể tức là góp phần làm tăng hiệu quả.
1.3 Các chính sách về tài chính, tiền tệ của nhà nước.
Đây thực chất là một hệ thống các nhân tố thể hiện các chính sách tài chính, tiền tệ của nhà nước, nó có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chính sách tạo vốn nhằm đảm bảo nhu cầu về vốn kinh doanh cho các doanh nghiệp. Đây là vấn đề rất quan trọng vì còn là tiền đề cho mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nhu cầu về vốn kinh doanh lớn hơn nhiều so với vốn tự có của doanh nghiệp.
+Chính sách thuế ( thuế doanh thu, thuế xuất nhập khẩu, thuế lợi tức, thuế tiêu thụ đặc biệt ...) một mặt tạo ra các nguồn thu ngân sách cho nhà nước, mặt khác hạn chế động lực kinh doanh cho doanh nghiệp. Chính sách thuế có tác động trực tiếp tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp biểu hiện bằng tiền về các khoản thuế phải nộp của doanh nghiệp đối với nhà nước.
+ Chính sách về khấu hao cơ bản : là do doanh nghiệp quản lý, đó cũng là nguồn vốn quan trọng để tạo điều kiện cho doanh nghiệp nâng cao hiệu quả kinh doanh.
+ Chính sách về lãi suất tín dụng.
Lãi suất tín dụng phụ thuộc vào quan hệ cung cầu trên thị trường Nhà nước có thể can thiệp trực tiếp vào cung cầu tiền tệ , do vậy Nhà nướcquản lý được lãi suất tín dụng thông qua các ngân hàng, các tổ chức tín dụng. Mục tiêu chính của chính sách tín dụnglà lao động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
+ Chính sách trợ giá, bù giá cho xuất nhập khẩu của nhà nước. Chính sách này nhằm mục đích tạo ra những sự trợ giúp, khuyến khích cần thiết để xuất khẩu nhằm bảo hộ chính sách sản xuất trong nước hoặc để khuyến khích nhập những mặt hàng không sản xuất được ở trong nước mà nó cần thiết, phục vụ cho nhu cầu của nền kinh tế đất nước.
+ Chính sách về tỷ giá ngoại tệ.
Tỷ giá ngoại tệ phản ánh mối tương quan về sức mua của đồng tiền quốc gia và đồng tiền các nước khác. Tuỳ từng thời điểm khác nhau, tỷ giá ngoại tệ lên xuống gây ra có lợi hoặc có hại cho hoạt động xuất khẩu. Nhà nước quản lý tỷ giá ngoại tệ thông qua các ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty.
Ngoài sự quản lý của nhà nước, tỷ giá còn chịu sự biến động về tiền tệ của các nước trên thế giới và trong khu vực.
Để hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao điều quan trọng là phải dự đoán được sự biến động của tỷ giá.
Dự đoán mức độ biến động của tỷ giá chính là dự đoán mức độ rủi do về tiền tệ thu mua và thanh toán, từ đó có thể thấy được khả năng hiệu quả của thương vụ.Bao gồm dự đoán trên hai khía cạnh:
-Dự đoán biến động về giá thu mua hàng trong nước
-Dự đoán biến động của tỷ giá ngoại tệ hàng nhập khẩu phải dự đoán tỷ giá taị thời điểm thanh toán bởi vì người mua sẽ không thanh toán ngay khi dự đoán hay khi ký hợp đồng. Để tránh được rủi ro phải dự đoán được vùng biến động của tỷ giá để quyết định thực hiện thương vụ, tránh ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả hoạt động nhập khẩu.
Ước tính tỷ giá ngoại tệ vào thời điểm thanh toán theo công thức :
Kn=K1(1-h )n-1
Kn:Tỷ giá ngoại tệ vào thời điểm thanh toán
K1: Tỷ giá ngoại tệ vào thời điểm lên phương án và ký kết hợp đồng
h:Lãi suất ngoại tệ tại ngân hàng
n:Thời gian tính lãi suất
Hoặc có thể tính theo phương pháp thống kê dựa vào tỷ giá ngoại tệ trên thị trường ngoại tệ chính của đất nứơc.
2. Các nhân tố chủ quan
Nhân tố chủ quan trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu là nhân tố mà bản thân doanh nghiệp tác động vào hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của mình như nhân tố tổ chức lao động, nhân tố nhiên liệu hàng hoá mua sắm, trình độ tổ chức...
2.1 Tốc độ đổi mới và mở rộng qui trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do đòi hỏi ngày càng được đổi mới và mở rộng qui trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp làm cho chu kỳ sản xuất kinh doanh càng ngắn, vòng quay của vốn càng nhanh và ngược lại.
Do vậy các yêu cầu cần thiết cho quá trình đổi mới ngày càng được nâng cao làm tăng vòng quay cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu làm tăng lợi nhuận và tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
2.2 Nhân tố tổ chức lao động:
+ Trình độ tay nghề của người lao động:
Nhân tố này tác động trực tiếp tới kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trình độ chuyên môn của người lao động cao, tiết kiệm được tiêu hao nguyên vật liệu, từ đó nâng cao được hiệu quả kinh doanh.
ở một công ty thường làm nhiệm vụ nhập khẩu như công ty TNHH SELA, để hiệu quả của sản xuất kinh doanh cao đòi hỏi mỗi một cán bộ phải có trình độ nghiệp vụ ngoại thương, phải có kinh nghiệm về đàm phán, ký kết hợp đồng ...
+ Trình độ tổ chức quản lý của người lãnh đạo.
Người lãnh đạo phải có kiến thức, năng lực, năng động. Tổ chức phân công và hiệp tác hiệp đồng hợp lý giữa các bộ phận, các cá nhân; hoạch định nhu cầu vốn kinh doanh làm cơ sở cho việc lựa chọn, huy động các nguồn vốn hợp lý trên cơ sở khai thác tối đa mọi nguồn lực sẵn có của mình, tổ chức chu chuyển vốn, tái tạo vốn, bảo toàn và phát triển vốn...
Doanh nghiệp cần sử dụng các hình thức trách nhiệm vật chất, sử dụng các đòn bẩy kinh tế thưởng phạt nghiêm minh sẽ tạo ra động lực thúc đẩy người lao động nỗ lực hơn nữa trong nhiệm vụ, trách nhiệm của mình, tạo ra sức mạnh tổng hợp nhằm thực hiện một cách tốt nhất kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.
2.3 Nhân tố nguyên liệu hàng hoá
Là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả hoạt động kinh doanh của nó là công cụ đầu vào của quá trình kinh doanh. Đối với doanh nghiệp không sản xuất vật chất, nó chính là những hao mòn tài sản vật chất như thiết bị quản lý... nhân tố này là điều kiện kinh doanh. Tiết kiệm đầu vào cũng là nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
2.4 Trình độ quản lý và sử dụng vốn của đơn vị:
Đây là nhân tố quan trọng tác động thường xuyên, trực tiếp tới quá trình kinh doanh. Do vậy, đơn vị phải chú trọng hoạch định nhu cầu vốn kinh doanh, làm cơ sở cho việc lựa chọn, huy động các nguồn vốn hợp lý trên cơ sở khai thác tối đa mọi nguồn vốn sẵn có của mình để tổ chức chu chuyển vốn, tái tạo lại vốn ban đầu, bảo toàn và phát triển vốn. Đối với doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu phải nghiên cứu tình hình biến động của tỷ giá để từ đó chọn được hình thức thanh toán có lợi nhất cho công ty và giảm được các chi phí không cần thiết khác để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
+Cơ sở vật chất kỹ thuật là toàn bộ trang thiết bị, máy móc, nhà xưởng của doanh nghiệp. Nó là yếu tố thúc đẩy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
CHƯƠNG II
THựC TRạNG HIệU QUả NHậP KHẩU HOá CHấT Và THIếT Bị Y Tế ở CÔNG TY TNHHSELA-SELACO
I. QUá TRìNH HìNH THàNH Và PHáT TRIểN CủA CÔNG TY TNHH SELA-SELACO
1.Qúa trình hình thành và phát triển của công ty
Từ tháng 5 – 1996 cửa hàng hoá chất và thiết bị y tế An Phú chỉ có 3 người làm việc . Đó là một người bán hàng, một cửa hàng trưởng và một người giao hàng. Trong giai đoạn này cửa hàng An Phú với quy mô hoạt động nhỏ. Đến tháng 5 – 1997 cửa hàng có thêm 2 người làm nữa tổng cộng là có 5 người. Gồm 1 thu kho, 1 cửa hàng trưởng, 1 người giao hàng và 2 người bán hàng. Từ giai đoạn này cửa hàng bắt đầu nhập khẩu uỷ thác qua Technimex. Tổng số vốn lúc này là 600.000.000VND. Hoạt động kinh doanh chủ yếu về lĩnh vực y tế – sinh dược học. Các ngành nghề kinh doanh chủ yếu là dược phẩm, hoá chất cho phòng thí nghiệm các thiết bị thí nghiệm và sản xuất dược phẩm.
Đến năm 1998 tổng số người làm việc đã lên đến 6 người. Và cửa hàng lúc này đã hình thành lên như một đại lý độc quyền của hãng MercK của CHLB Đức. Đây đã là bắt đầu của bước nhảy vọt sau này, khi mà tiềm anưng phát triển ngày càng rộng lớn hơn. Từ năm 1996 cửa hàng đã bắt đầu đóng thuế là 200.000VND/tháng đến năm 1998 thì đã đóng 300.000VND/tháng. Và từ 1999 cửa hàng đã bắt đầu đóng quyền của hãng MercK, ban lãnh đạo hay chủ cửa hàng lúc bấy giờ đã nhìn thấy mặc dù thị trường thì rất rộng lớn song quy mô hoạt động của cửa hàng lại nhỏ bé cả về sản phẩm, thị trường lẫn vốn. Kéo theo đó thu nhập và lợi nhuận cũng thấp, số lượng công nhân viên phục vụ cửa hàng cũng rất khiêm tốn. T ừ một ý nghĩa táo bạo là để tăng nhanh sự phát triển cả về tầm cỡ, khả năng và nhất là về đa dạng hoá sản phẩm, đa dạng hoá thị trường để nhằm tăng lợi nhuận và doanh thu. Lúc bấy giờ ban lãnh đạo cửa hàng quyết định thành lập công ty.
Từ khi có ý tưởng mở rộng kinh doanh và nhất là mở rộng và đa dạng hoá thị trường nhập khẩu cũng như đa dạng hoá thị trường sản phẩm đâu ra. Ngày 13 –10 – 200 Công ty TNHH SELA chính thức được thành lập theo quyết định số 0102001258 của Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp và cũng đi vào hoạt động từ đây. Từ bây giờ công ty đã là một doanh nghiệp thương mại về kinh doanh xuất nhập khẩu hoá chất – thiết bị phòng thí nghiệm, thiết bị y tế – chuyển giao công nghệ sinh học và vật tư liệu tiêu hao. Thị trường cung cấp đầu vào cho công ty bây giờ không chỉ là hãng MercK của CHLB Đức nữa. Mà đã có rất nhiều công ty nước ngoài muốn đưa sản phẩm vào nước mình nên họ đã cạnh tranh với nhau khốc liệt để nhằm đưa được sản phẩm của họ vào thị trường Việt Nam. Cũng từ đây công ty đã đa dạng hoá thị trường sản phẩm đầu vào cũng như phát huy hết khả năng cho thị trường đầu ra.
Do sự non trẻ, mới ra đời vào cuối năm 2000. Nên tính đến năm này vốn kinh doanh bỏ ra là khá lớn nhưng do thời gian ngắn hơn nữa công ty lại vừa ra đời còn có nhiều việc bất cập vì thế mà không thể đánh giá được một cách hiệu quả về hoạt động của công ty năm 2000.
Sự thành lập của SELACO đánh dấu một bước ngoặt trong sự nghiệp và phát triển kinh doanh của SELACO vào năm 2001. Số lượng nhân viên trong công ty tăng lên, trình độ quản lý và trình độ chuyên ngành của cán bộ công nhân viên cũng tăng lên. Số lượng lao động có trình độ Đại học và trên đại học chiếm gần 70% cán bộ công nhân viên của công ty.
Hầu hết số còn lại là có trình độ sơ cấp trở lên.
Doanh thu cho năm 2001 là khoảng 7,9tỷ VND. Một sự khởi sắc trong hoạt động kinh doanh. Kéo theo đó thu nhập của người lao động và lợi nhuận của công ty cũng thương đối cao. Từ lúc mới thành lập công ty đang có bước đi những bước đi đầu tiên, thì như lúc này ta thấy công ty đã có một bước nhảy vọt về mặt doanh thu. Mặc dù lợi nhuận đạt chưa cao. Song đó đã là một khích lệ rất lớn cho chủ của doanh nghiệp để vững tiến vào công cuộc đổi mới và phát triển sau này.
- Đến năm 2002, do sự thành công rực rỡ của năm 2001, công ty tiếp tục đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Đặc biệt đẩy mạnh về sản phẩm, thị trường cung cấp và thị trường phân phối.
Trước đó công ty hầu hết nhận phân phối độc quyền cho hãng MercK của CHLB Đức. Nhưng do du cầu phát triển kinh doanh của công ty, do nhu cầu cạnh tranh khốc liệt của thị trường trong nước và trong khu vực. Nên công ty đã mở rộng quy mô kinh doanh bằng các mối quan hệ trong hoạt động kinh doanh với hãng của nhiều nước trên thế giới như: Nhật Bản, Anh, Mỹ, úc, ấn Độ, Pháp…nhằm đa dạng hoá sản phẩm cạnh tranh của mình trên thị trường phân phối nội địa. Để cạnh tranh với các công ty khác trong nước. Nhằm tăng cường sức hút cả về bạn hàng lẫn khách hàng. Từ đó mà dần dần mở rộng quy mô kinh doanh của công ty.
Bảng 1: Vốn và doanh thu của công ty
Đơn v ị: 1000 VND
Năm
Chỉ tiêu
2000
2001
2002
Tổng vốn kinh doanh
732.000
6.200.000
10.328.000
Tổng doanh thu
68.000
7.898.000
12.436.000
( Nguồn vốn báo cáo từ cuối năm của Công ty TNHH SELA)
Doanh thu năm 2002 ước tính đạt 12.436.000.000VND, tăng vọt so với năm 2001. Giai đoạn này, nhìn chung công ty hoạt động tương đối có hiệu quả, đây là nền tảng cho sự phát triển mạnh mẽ về sau này trong sự nghiệp phát triển kinh tế của công ty.
2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
* Chứng năng của SELACO
Công ty TNHH SELA là một doanh nghiệp kinh doanh thương mại nên chức năng chính là tổ chức lưu thông hàng hoá, trao đổi mua bán nhập khẩu giữa bên công ty và các đối tác trong và ngoài nước. Chức năng cơ bản này được thể hiện thông qua các chức năng sau đây:
- Chức năng chuyên môn kỹ thuật: là công ty điều kiện thương mại nhập khẩu và chuyển giao nên các hoạt động của công ty có liên quan đến các đối tác, khách hàng và nhà cung ứng trong nước và ngoài nước. Công ty tổ chức vận động lưu thông hàng hoá từ các nhà cung cấp nước ngoài đưa vào tham gia kinhs doanh trên phạm v i thị trường trong nước. Kiểm tra hàng tồn kho, chu kỳ lưu chuyển hàng tồn kho.
- Chức năng thương mại: Công ty TNHH SELA thực hiện giá trị của hàng hoá bằng cách mua hàng hoá từ nhà sản xuất và xuất khẩu sau đó bán cho người tiêu dùng. Hàng hoá tham gia quá trình điều kiện đã thể hiện được giá trị, cũng như giá trị sử dụng của nó. Công ty thực hiện chức năng thương mại qua hoạt động nhập khẩu lưu thông hàng hoá.
- Chức năng tài chính:
Bộ phận chức năng tài chính có ảnh hưởng sâu rộng trong toàn Công ty. Các cứu xét về tài chính và các mục tiêu chiến lược tổng quát luôn gắn bó mật thiết với nhau vì các kế hoạch và của Công ty liên quan đến nguồn tài chính.
Bộ phận tài chính cung cấp cho tất cả các lĩnh vực khác các thông tin rộng rãi thông qua hệ thống kế toán, sổ sách bình thường.
Cũng như các lĩnh vực khác, bộ phận chức năng về tài chính có trách nhiệm chính liên quan đến nguồn lực. Trước hết việc tìm kiếm nguồn lực bao gồm cả việc tìm kiếm nguồn tiền. Thứ hai là việc kiểm soát chế độ chi tiêu tài chính, thuộc trách nhiệm của bộ phận tài chính.
Chức năng tài chính bao gồm phân tích, lập kế hoạch và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch tài chính và tình hình tài chính của Công ty như là:
* Khả năng huy động vốn ngắn hạn
* Khả năng huy động vốn dài hạn
* Chi phí vốn so với toàn ngành và đối thủ cạnh tranh
* Các vấn đề thuế
* Tình hình vay có thế chấp
* Phí hội nhập và các rào cản hội nhập
* Tỷ lệ lãi
* Vốn lưu động: tính linh hoạt của vốn đầu tư
* Quy mô tài chính
* Hệ thống kế toán có hiệu quả và hiệu năng phục vụ cho việc lập kế hoạch tài chính và lợi nhuận.
Đây là chức năng quan trọng đối v ới bất kỳ doanh nghiệp nào. Với SELACO là một doanh nghiệp kinh doanh thương mại nên chức năng tài chính là thước đo đánh giá hiệu quả kinh doanh. Tình hình tài chính của công ty được phân bổ hợp lý, từ công tác phân bổ vốn, nguồn vốn. Trong đó cụ thể là tình hình phân bổ tiền mặt, các khoản phải thu, phải trả… một cách có hiệu quả nhằm thúc đẩy phát triển kinh doanh.
* Nhiệm vụ của SELACO
Công ty TNHH SELA là một doanh nghiệp kinh doanh thương mại. Công ty nhập khẩu hoá chất, thiết bị phòng thí nghiệm, thiết bị y tế, chuyển giao công nghệ sinh học… là một công ty nhập khẩu tự doanh. Tức là nhập khẩu các loại trên phục vụ cho sản xuất, ứng dụng và nghiên cứu khoa học dựa trên nhu cầu của thị trường trong nước.
- Điều tra nắm vững nhu cầu của thị trường, xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh theo quy chế hiện hành để thực hiện mục đích và nội dung hoạt động của công ty.
- Khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn của doanh nghiệp được phép quản lý. Tạo thêm nguồn vốn để đảm bảo cho việc mở rộng sản xuất và tăng trưởng hoạt động kinh doanh của công ty. Thực hiện tự trang trải về tài chính và kinh doanh có lãi, đáp ứng được nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội.
- Nghiên cứu khả năng sản xuất, nhu cầu thị trường trong và ngoài nước để cải tiến và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, nâng cao chất lượng hàng hoá, chất lượng kinh doanh. Đổi mới và hiện đại hoá phương thức quản lý, sử dụng thu nhập đổi mới thiết bị, công nghệ phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Xây dựng chiến lược phát triển ngành hàng của công ty, kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp với nhu cầu thị trường hàng năm.
- Tuân thủ các chính sách, chế độ và luật pháp của nhà nước có liên quan đến các hoạt động kinh doanh của công ty. Đăng ký và kinh doanh đúng nguồn hàng đăng ký. Chịu trách nhiệm trước khách hàng, trước pháp luật về mặt hàng do doanh nghiệp thực hiện mua bán, về các hợp đồng kinh tế, hợp đồng mua bán ngoại thương.
- Thực hiện nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của Bộ luật lao động, đảm bảo cho người lao động tham gia quản lý công ty, thực hiện chế độ phân phối thu nhập hợp lý, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho họ.
nước. Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, báo cáo định kỳ theo quy định của nhà
3. Bộ máy quản lý của công ty TNHH SELA
Sơ đồ : Tổ chức bộ máy quản lý của SELACO
Giám đốc
PGĐ phụ trách PGĐ. Phụ trách
khối văn phòng khối kinh doanh
P.Tài chính P. tổ chức P. Kinh doanh P. xuất
kế toán hành chính nhập khẩu
Cửa hàng kinh doanh Các kho lưu trữ
Giới thiệu sản phẩm hàng hoá
* Ban giám đốc
Giám đốc là đại diện pháp nhân cao nhất của công ty và chịu mọi trách nhiệm của doanh nghiệp trước pháp luật về điều hành hoạt động của doanh nghiệp. Giám đốc có quyền điều hành cao nhất trong doanh nghiệp.
- Tổ chức triển khai, điều hành, giám sát việc thực hiện chiến lược, kế hoạch kinh doanh.
- Thay mặt doanh nghiệp ký kết hợp đồng với người lao động, thoả ước lao động tập thể với đại diện tập thể người lao động tại doanh nghiệp phù hợp với quy địng của Nhà nước Việt Nam
- Trong phạm vi quyền hạn ký kết các hợp đồng kinh tế để phục vụ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như các hợp đồng lao động, cung cấp hàng hoá, hợp đồng kinh doanh. . .
- Đại diện cho doanh nghiệp trong giao dịch với các cơ quan Nhà nước với các bên thứ 3 và trước toà án về tất cả mọi vấn đề có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp. Giám đốc đưa ra quyết định cuối cùng trong điều hành các hoạt động hàng ngày của doanh nghiệp. . .
Các phó giám đốc được giám đốc bổ nhiệm, giúp giám đốc điều hành doanh nghiệp theo phân công uỷ quyền của giám đốc. Chịu trách nhiệm trước giám đốc về nhiệm vụ được giám đốc phân công và uỷ quyền
* Các phòng ban chức năng
+ Khối văn phòng
- Phòng tổ chức hành chính tổng hợp
Xây dựng, giao dịch và quản lý kế hoạch toàn diện của công ty. Giúp giám đốc những việc về kế hoạch phát triển kinh doanh, phát triển quy mô của Công ty cũng như giúp giám đốc tuyển chọn đội ngũ nhân sự cho công ty.
- Phòng tài chính kế toán
Có chức năng khai thác lập kế hoạch tạo nguồn vốn và phân bổ cho các hoạt động của Công ty. Điều hành giúp giám sát các hoạt động tài chính trong công ty. Lập các quỹ cho sản xuất kinh doanh, thực hiện công tác hạch toán, thống kê sổ sách kế toán, xác định lỗ lãi cho từng thời kỳ kế toán. Tính toán chi phí mua bán hàng hoá và xác định giá bán ra của sản phẩm Công ty. Thực hiện các nghĩa vụ về tài chính đối với nhà nước như đóng thuế, lệ phí và thanh toán các khoản tiền liên quan đến các loại hợp đồng của Công ty. Thực hiện nghĩa vụ về việc tính lương cho người lao động trong Công ty.
Hoạt động tài chính kế toán còn liên quan đến việc xây dựng bảng tổng kết tài sản của Công ty, thực hiện các giao dịch, chuyển đổi ngoại tệ cho các hoạt động kinh của doanh nghiệp. .
+ Khối kinh doanh
- Phòng xuất nhập khẩu: Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu chuyên nhập khẩu các thiết bị y tế, hoá chát, thiết bị phòng thí nghiệm, chuyển giao công nghệ sinh học và vật tư vật liệu tiêu hao. Đây là nhiệm vụ hoạt động kinh doanh chính của công ty hiện nay. Bởi vậy nên phòng xuất nhập khuẩu luôn đặt lên vai những nhiệm vụ nặng nề nhất như:
+ Nghiên cứu tiếp cận thị trường nhằm nắm rõ tình hình trong nước, đường lối chính sách luật lệ quốc gia có liên quan đến hoạt động kinh doanh hàng hoá của mình, nhận biết hàng hoá kinh doanh, nắm vững thị trường và lựa chọn khách hàng.
+ Lập phương án kinh doanh : Đánh giá tình hình thị trường, lựa chọn mặt hàng, thời cơ, điều kiện và phương thức kinh doanh đề ra mục tiêu, đề ra biện pháp thực hiện, sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế của việc kinh doanh.
Công ty hoạt động có hiệu quả hay không, sản phẩm có thể cung cấp đủ cho khách hàng thường xuyên hay không là từ kết quả to lớn của phòng xuất nhập khẩu. Vì thế mà giám đốc luôn tăng cường, bổ sung những cán bộ có kiến thức về lĩnh vực xuất nhập khẩu cũng như có thâm niên trong nghề vào đội ngũ nhân viên của phòng. Tiềm năng phát triển là rất lớn vì vậy mà đòi hỏi phòng xuất nhập khẩu phải năng động, sáng tạo và linh hoạt trên hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu để nhằm thúc đẩy sự phát triển của Công ty cũng như tạo được mật độ tin cạy lớn cho khách hàng. Đó là việc đánh đúng tâm lý khách hàng tiềm năng của Việt Nam.
- Phòng kinh doanh: Phòng kinh doanh là một bộ phận văn phòng kinh doanh hàng hoá do phòng xuất nhập khẩu, nhập khẩu tự doanh về. Phòng kinh doanh với việc giới thiệu sản phẩm đồng thời bán và thu gom nguồn hàng của các Công ty trong nước rồi bán lại cho khách hàng. Đó là một phương thức đa dạng hoá kinh doanh nó cũng đã mang lại hiệu quả cao cho Công ty.
Dù là phòng xuất nhập khẩu hay phòng kinh doanh thì nó cũng nhằm tất cả cho việc điều đồnghh cho đơn vị đặt hàng và mua bán vật tư cho các đơn vị Công ty có nhu cầu nhằm mang lại hiệu quả lợi nhuận cho Công ty.
4. Những kết quả kinh doanh chủ yếu của Công ty
Bảng 2: Kết quả kinh doanh qua các năm của SELACo.
Đơn vị: 1000 VNĐ
Năm
Chỉ tiêu
2000
2001
2002
Tổng doanh thu
67.000
7.898.000
12.436.000
Tổng chi phí
92.000
7.563.000
11.482.000
Lợi nhuận
- 25.000
335.000
954.000
Lương bình quân
650
1.000
1.200
Tổng vốn kinh doanh
732.000
6.200.000
10.328.000
(Nguồn: Báo cáo từ Công ty )
Trong năm 2000 mặc dù mới thành lập vào cuối năm, tuy nhiên Công ty đã đi vào hoạt động ngay, và tổng doanh thu hai tháng cuối năm đạt khoảng 68.000.000 VNĐ.
Đến hết năm 2001 doanh thu của Công ty đạt 7.900.000.000 VNĐ
Năm 2002 đạt 12.436.000.000VNĐ
Theo đó lợi nhuận của năm thứ nhất (năm 2000) là - 25.000.000VNĐ. Thì sang năm thứ 2 (năm 2001) đã tăng lên 335.000.000 VNĐ. Đến năm thứ 3 (năm 2002) đã tăng lên 954.000.000 VNĐ. Và ước tính sang năm 2003 sẽ là từ 1,5 tỷ đến 2 tỷ đồng.
Lương bình quân của cán bộ công nhân viên cũng tăng theo năm. Năm 2000 là 650.000 VNĐ/người/tháng, thì sang đến năm 2001 là 1.000.000 VNĐ/người/tháng. Và cho đến năm 2002 là 1.200.000 VNĐ/người/tháng. Dự tính sang năm 2003 sẽ tăng lên 1.500.000 VNĐ/người/ tháng.
II. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH SELA
Là một doanh nghiệp nhập khẩu tự doanh từ lúc thành lập đến nay. Công ty TNHH SELA kinh doanh nhập khẩu hoá chất, thiết bị y tế, thiết bị phòng thí nghiệm và chuyển giao công nghệ…do đòi hỏi của nhu cầu thị trường trong nước và tình trạng mặt hàng này ở nước ta hiện nay đang cấp bách và rất cần thiết. Nhưng các doanh nghiệp sản xuất trong nước lại chưa thể sản xuất được. Do đó, đa phần là phải nhập từ nước ngoài về nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường trong nước.
Những mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của Công ty.
Bảng 3 : Kim nghạch nhập khẩu một số mặt hàng chủ yếu của Công ty TNHH SELA năm 2001-2002.
Đơn vị : 1000VNĐ
Năm
Chỉ tiêu
2001
2002
Giá trị
Tỷ trọng (%)
Giá trị
Tỷ trọng (%)
Tổng kim ngạch nhập khẩu
3.273.726
100
5.479.263
100
Hoá chất
1.407.720
43
2.520.460
46
Thiết bị y tế-Thiết bị phòng thí nghiệm-Chuyển giao công nghệ sinh học
1.014.855
31
1.756.364
32
Vật liệu-Tư liệu sản xuất và các mặt hàng khác
851.169
26
1.205.439
22
( Nguồn : từ báo cáo Công ty )
Qua bảng số liệu ta thấy được rằng Công ty đa phần là nhập khẩu hoá chất, thiết bị. Qua hai năm phát triển Công ty đã chứng tỏ được khả năng của mình, giá trị nhập khẩu từ năm 2001 sang năm 2002 tăng rất cao.
Hoạt động nhập khẩu có vai trò rất quan trọng đối với Công ty.
Hoá chất : là những loại hoá chất phân tích và hoá chất dược dụng.
Hoá chất phân tích thì dùng để kiểm nghiệm phân tích một nhóm chất khác nhau hoặc một chất. Nó thường được đựng trong những bao, gó
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- A0381.doc