Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cao su Sao vàng Hà Nội

Để tạo điều kiện cho Công ty cao su Sao Vàng nói riêng và ngành công nghiệp cao su nói chung vượt qua được khó khăn trong việc cạnh tranh với sản phẩm nhập ngoài trên thị trường, đẩy mạnh được tốc độ tiêu thụ sản phẩm và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Nhà nước cần có các chính sách khuyến khích hỗ trợ sản xuất như:

Nhà nước có thể giảm thuế hoặc miễn thuế nhập khẩu đối với các nguyên vật liệu thiết yếu của ngành cao su mà điều kiện kỹ thuật trong nước chưa sản xuất được.

Nhà nước cần có những biện pháp xử lý nghiêm các hoạt động nhập khẩu trái phép. Buôn lậu sản phẩm cao su làm hàng giả, đặc biệt là hàng nhập khẩu qua các tỉnh biên giới.

 

doc33 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1186 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cao su Sao vàng Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
máy nối đầu 1961,1983,1985 Trung Quốc 11 Nồi hơi 1999,2000 Đức 12 Xe nâng 2000 Nam Triều Tiên 13 Máy bọc xốp 1996 Trung Quốc (Nguồn: Phòng kỹ thuật cơ năng) Nhìn chung về máy móc thiết bị kỹ thuật của Công ty Cao su Sao vàng do trước đây được trang bị giữa lao động cơ khí và thủ công, các dây truyền máy móc ở dạng bán tự động, có những máy móc đã khấu hao hết nhưng vẫn còn sử dụng. Do đó máy móc đến nay phần lớn đã lạc hậu, một số máy móc không còn phù hợp với quy trình công nghệ để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường về chất lượng sản phẩm. Tuy nhiên trong những năm trở lại đây, công ty đã tiến hành đầu tư theo chiều sâu, đổi mới trang thiết bị hiện đại, Trong hai năm 1995-1996 công ty đã đầu tư hơn 50 tỷ đồng cho xây dựng cơ bản và mua sắm máy móc thiết bị. Công ty đã rất chú ý đến vấn đề đổi mới máy móc công nghệ. Tuy vậy vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới toàn bộ công nghệ. 1.1.2. Quy trình công nghệ Sơ đồ 2: Sơ đồ dây truyền công nghệ sản xuất lốp Nguyên vật liệu Cao su sống Hoá chất Vải mành Thép tanh Cắt sống Sàng sấy Sấy Đảo tanh Sơ luyện Phối liệu Cán tráng Cắt ran Hồn luyện Xé vải Luồn ống Nhiệt luyện Cắt cuộc ống Dập, cắt Cán hình lốp Vòng tanh Thành hình lốp Cốt hơi Định hình lốp Lưu hoá lốp KCS Nhập kho Quy trình, công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty cao su Sao vàng là quy trình sản xuất liên tục qua nhiều giai đoạn chế biến, song chu kỳ sản xuất ngắn. Do đó việc sản xuất một sản phẩm nằm khép kín trong một phân xưởng. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức, sắp xếp cũng như việc bố trí lao động phù hợp. Mặc dù các sản phẩm của công ty rất đa dạng (có trên 100 mặt hàng) nhưng mỗi xí nghiệp tham gia, một hay nhiều loại sản phẩm vì tất cả các sản phẩm này đều sản xuất từ cao su. Vì vậy quá trình công nghệ nói chung tương đối giống nhau. 1.2. Tình hình nguyên vật liệu Nguyên vật liệu của công ty mang tính đa dạng và phức tạp, đó là những nguyên tố hoá học, chất vô cơ, hữu cơ. Để tạo ra một sản phẩm phải có những nguyên vật liệu như: cao su (thiên nhiên + tổng hợp); chất lưu hoá (lưu huỳnh), chất xúc tiến (D, M, DM, axitstearic); chất phòng lão (D, Công ty Cao su Sao vàng, RD+4026); chất phòng tự lưu (AP) chất độn (than đen, bột than BaSO4, cao lanh), chất làm mềm (parafin, Alep NUX654), vải mành, tanh các loại, các nguyên vật liệu phụ (xăng công nghệ, vải lót, nilon bọc, van ô tô, xe máy, oxit kẽm) Trong đó nguồn trong nước chỉ có một số nguyên vật liệu như: cao su tự nhiên, dầu thông, ôxit kẽm, bột than, xà phòng, vải lót còn hầu hết phải nhập khẩu. Phương thức nhập khẩu của công ty được thực hiện theo hai cách: công ty nhập trực tiếp của nước ngoài với khối lượng lớn theo cách này công ty có thể tiết kiệm được chi phí. Công ty nhập thông qua nhà trung gian với số lượng nhỏ, với cách này công ty có thể tránh được rủi ro không mất thời gian như chi phí cao. 1.3. Đặc điểm về vốn của công ty Tình trạng thiếu vốn để đầu tư đổi mới công ty, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường là tình trạng chung của các doanh nghiệp Việt Nam. Công ty Cao su Sao vàng cũng nằm trong tình trạng này, nhưng với nỗ lực của mình, công ty đã không ngừng tìm các biện pháp tăng vốn sản xuất kinh doanh bằng nhiều hình thức vay như: vay tín dụng thương mại, huy động vốn từ chính tập thể người lao động (32 tỷ VNĐ), thu hút ODA nước ngoài (gần đaya có vay từ ODA của Trung Quốc). Do đó vốn kinh doanh không ngừng tăng lên qua các năm. Vốn cố định qua 3 năm liên tục tăng về tuyệt đối và tương đối, năm 2004 so với năm 2003 tăng 1,04%; năm 2005 so với năm 2004 tăng 9,53%. Như vậy trong 3 năm liền vốn cố định đều tăng điều đó chứng tỏ việc đầu tư đổi mới công nghệ luôn được chú ý. Tuy nhiên về vốn lưu động ta thấy 3 năm tăng chậm điều đó không có nghĩa là lý giải nhu cầu về vốn lưu dộng của công ty không cao mà nhu cầu này đối với công ty là rất lớn để đảm bảo sự tăng trưởng sản xuất trong tương lai của công ty. Bảng 2: Cơ cấu vốn của Công ty qua 3 năm 2003 - 2005 Đơn vị: nghìn đồng Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 So sánh tăng, giảm 2004/2003 So sánh tăng, giảm 2005/2004 Số lượng Tỷ trọng (%) Số lượng Tỷ trọng (%) Số lượng Tỷ trọng (%) Số tuyệt đối % Số tuyệt đối % Tổng vốn 78.487.460 100 79.486.420 100 86.234.000 100 998.960 1,27 6.747.580 8,48 Chia theo sở hữu - Vốn vay 225000 28,67 20500000 25,8 20500000 23,78 2.000.000 8,89 0 0 - Vốn chủ sở hữu 55.987.460 71,33 58.986.420 74,2 65.734.000 76,22 2.998.960 5,35 6.747.580 11,4 Chia theo tính chất - Vốn cố định 11.500.000 14,66 11.800.000 14,84 12.100.000 14,03 300.000 2,6 300.000 2,54 - Vốn lưu động 66.987.460 85,34 67.686.420 85,16 74.134.000 85,97 698.960 1,04 6.447.580 9,52 Nguồn: Phòng Kế toán - Tài vụ 1.4. Đặc điểm về lao động Bảng 3: Tình hình lao động của Công ty Diễn giải 2003 2004 2005 Tỷ lệ tăng giảm Số lượng % Số lượng % Số lượng % 04/03 05/04 Bình quân Tổng số lao động 2066 100 2384 100 2629 100 318 245 281,5 Phân theo tính chất sử dụng: Số lao động trực tiếp 1681 81,4 2062 86,5 2304 87,6 381 342 311,5 Số lao động gián tiếp 385 18,6 322 13,5 325 12,4 -63 318 -30 Phân theo trình độ: Đại học, trên đại học 214 10,4 245 10,3 309 11,8 31 64 47,5 Trung cấp 171 8,2 176 7,4 184 7,0 5 8 6,5 PTTH, CS 1681 81,4 1963 82,3 2136 81,2 282 173 227,5 Phân theo giới tính: Số lao động nam 1280 61,9 1540 64,6 1646 62,6 260 106 183 Số lao động nữ 786 38,1 844 35,4 983 37,4 58 193 98,5 Thu nhập bình quân (1000đ/người/tháng) 1.250 1.320 1.398 Công ty cao su Sao Vàng có quy mô sản xuất lớn nên đội ngũ lao động trực tiếp chiếm đa số. Công ty luôn quan tâm đến đội ngũ lao động trực tiếp và gián tiếp, công ty luôn coi con người là yếu tố quyết định, nên lãnh đạo công ty đã chú trọng đến tổ chức sắp xếp lại sản xuất, đặc biệt lựa chọn và đào tạo bồi dưỡng, đội ngũ cán bộ chủ chốt. Qua bảng 3 ta thấy cơ cấu lao động của công ty đã biến đổi cả chất và lượng, lao động có trình độ đại học và trên đại học tăng cả về tuyệt đối và tương đối. Năm 2003 có 214 người chiếm 10,4%, đến năm 2004 có 309 người chiếm 11,8% số lao động gián tiếp giảm từ 385 người năm 2003 chiếm 18,6% xuống 325 người năm 2004 chiếm 12,4%. Số lao động trực tiếp tăng từ 1681 người năm 2003 chiếm 81,4% lên 2304 người năm 2004 chiếm 87,5%. Song còn ít đào tạo chưa hoàn chỉnh, công nhân lớn tuổi đông, còn hạn chế về sức khoẻ, và trình độ chưa theo kịp được yêu cầu của nền sản xuất công nghiệp hiện đại. Hiệu quả của bộ máy quản lý còn chưa cao do thiếu những cán bộ đầu ngành, chuyên gia có năng lực, kinh nghiệm và chuyên môn giỏi. Về mặt tiền lương công ty đã áp dụng nhiều hình thức trả lương hợp lý, phản ánh đúng giá trị sức lao động của cán bộ công nhân viên, từ đó tạo được tâm lý và do đó năng suất lao động tăng lên rõ rệt. Với công nhân sản xuất công ty trả lương theo sản phẩm, với cán bộ quản lý trả lương theo thời gian, công nhân bán hàng, dịch vụ, thủ kho trả lương theo công việc hoàn thành. 1.5. Đặc điểm về sản xuất của công ty Sản phẩm của công ty rất đa dạng về chủng loại, qui cách có khối lượng lớn (hiện có gần 100 mặt hàng) điều này cho phép công ty có thể thoả mãn nhu cầu của mọi đối tượng khách hàng, giảm rủi ro trong kinh doanh và cũng đòi hỏi công ty phải thường xuyên cải tiến đổi mới mẫu mã, kích thước, chủng loại thì mới có thể đứng vững và đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ của mình. Một số sản phẩm chủ yếu của công ty như: săm lốp xe đạp, xe máy, săm lốp ô tô, đồ cao su, ủng bảo hộ lao động các sản phẩm của công ty phần lớn là tư liệu tiêu dùng thiết yếu nhất là ở Việt Nam hiện nay, nên có thuận lợi trong tiêu thụ do nhu cầu thường xuyên. 1.6. Đặc điểm về sản phẩm - thị trường - khách hàng Về sản phẩm: cao su và những sản phẩm chế biến từ cao su có vai trò rất quan trọng trong ngành công nghiệp, nông nghiệp nói chung đặc biệt là ngành giao thông vận tải. Cao su với tính năng đặc trưng quý báu nhất là có "đàn tính" cao và có tính năng cơ lý tốt như sức bền lớn, ít bị mài mòn, không thấm nước nên được coi là nguyên liệu lý tưởng mà chưa có một nguyên liệu nào thay thế được sản xuất săm lốp. Về thị trường: đối với thị trường trong nước thì với khả năng của một doanh nghiệp lớn có quá trình kinh doanh lâu dài nên công ty đã có mạng lưới tiêu thụ rộng khắp trong cả nước với 6 chi nhánh (Thái Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Quy Nhơn, Quảng Bình, Nghệ An, Quảng Ninh) và hơn 200 đại lý, hiện chiếm khoảng 60% thị phần toàn quốc về ngành hàng cao su, một khả năng tài chính vững mạnh cùng uy tín về chất lượng sản phẩm mang nhãn hiệu "Sao vàng" nên tạo thuận lợi cho việc cạnh tranh mở rộng thị trường. Với một mạng lưới rộng khắp đã giúp cho các sản phẩm của công ty đã được phân phối và tiêu thụ thuận lợi trên toàn quốc. Một đặc điểm nổi bật là thị trường sản phẩm của công ty mang tính thời vụ, mùa nóng thường lượng tiêu thụ săm lốp nhiều hơn mùa mưa, ngoài ra thị trường sản phẩm của công ty phụ thuộc vò sự phân chia địa lý, ở thị trường đồng bằng ven biển nông thôn - sản phẩm chủ yếu là săm lốp xe đạp và phải có độ bền, dày, ở thành phố có điều kiện giao thông thuận lợi nên lốp ô tô, xe máy tiêu thụ nhiều hơn. Từ trước đến nay, thị trường trọng điểm của công ty vẫn là thị trường miền Bắc, trong đó lớn nhất là Hà Nội. Thị trường miền Trung và miền Nam đầy tiềm năng, mặc dù đã được mở rộng, nhưng vẫn chưa được khai thác tương xứng. Thị trường nước ngoài: trước năm 1998 sản phẩm của công ty có xuất khẩu sang một số nước như: Mông Cổ, Anbani, Cu Ba và một số nước thuộc Liên xô và Đông Âu cũ, nhưng từ khi chuyển sang cơ chế thị trường, tình hiình Liên Xô, Đông Âu biến đổi mạnh các hiệp định ký kết bị phá vỡ nên định hướng xuất khẩu trên không còn tiếp tục nữa những năm gần đây, sản phẩm của công ty đã được xuất khẩu sang một số nước châu á và châu Âu. Thị trường thế giới rất rộng lớn mà với việc xuất khẩu như hiện nay là một hạn chế lớn với hoạt động tiêu thụ của công ty. Đây là một nguyên nhân cơ bản là sản phẩm chưa đáp ứng được chất lượng và thẩm mỹ theo yêu cầu xuất khẩu. Trong những năm tới, công ty tiếp tục đầu tư chiều sâu để tăng cường khả năng cạnh tranh đem lại vị thế cho sản phẩm của công ty trên thị trường khu vực và thế giới trong một tương lai gần. Về khách hàng: khách hàng của công ty thuộc mọi đối tượng tập thể, cơ quan, cá nhân, đại lý có khối lượng hiện tại và tương lai rất lớn. Ngoài ra công ty mở rộng được thị trường xuất khẩu thì con số này tương lai vô cùng lớn. 1.7. Đặc điểm về lợi thế cạnh tranh Lợi thế cạnh tranh của công ty là uy tín của sản phẩm mang nhãn hiệu "Sao vàng".Trải qua 40 năm hoạt động, các sản phẩm của công ty đã từng phục vụ cho kháng chiến chống Mỹ và cho đến tận ngày nay, nhãn hàng "Sao vàng" đã ăn sâu vào tâm tư người tiêu dùng mà khi nghĩ đến nó người ta đã biết đấy là các sản phẩm có chất lượng coa. Trong cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay có được một lợi thế cạnh tranh là có một vũ khí rất đáng giá người tiêu dùng sẽ dễ dàng chấp nhận hơn với những sản phẩm đã có uy tín lợi thế này ảnh hưởng tích cực đến hoạt động tiêu thụ của công ty, đưa sản phẩm của công ty ngày càng đến tận tay người tiêu dùng. 2. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty 2.1. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty qua các chỉ tiêu tổng hợp Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp là những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh một cách tổng quát của toàn bộ quá trình hoạt động kinh doanh của xí nghiệp. Bằng việc sử dụng các chỉ tiêu này ta có thể đánh giá trực tiếp hoặc gián tiếp trình độ sử dụng các yếu tố tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu được phản ánh qua bảng 4. Bảng 4: Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty qua 3 năm (2003, 2004, 2005). Năm 2003 2004 2005 Vốn Cố định Vốn lưu động Lợi nhuận Doanh thu Chi phí 78.487.460 11.500.000 66.987.460 39.714,65 82.463.974,25 82.424.259,6 79.486.420 11.800.000 67.686.420 39.209,11 2.1.1. Chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận trên tổng chi phí Chỉ tiêu này phản ánh có bao nhiêu đồng lợi nhuận mà công ty thu được từ một đồng chi phí mà công ty bỏ ra. Đây là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hiệu quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, trình độ tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng hàng hoá và nâng cao trình độ sử dụng vốn và tổ chức kinh doanh của công ty. Mức doanh lợi càng cao tức là hiệu quả càng cao, khả năng tích luỹ càng lớn, lợi ích dành cho người lao động càng nhiều. ở Công ty Cao su Sao vàng, năm 2003 cứ một đồng chi phí bỏ ra sản xuất kinh doanh thì lãi được 0,0506 đồng, năm 2004 một đồng chi phí bỏ ra lãi được 0,01536 đồng, giảm hơn năm 2003 là 0,00304 đồng đạt 80,2%. 2.1.2. Chỉ tiêu lợi nhuận trên tổng doanh thu Chỉ tiêu này phản ánh công ty thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận trên một đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp càng cao, biểu hiện qua các năm như sau: Năm 2003 cứ một đồng doanh thu thì công ty thu được 0,04816 đồng lợi nhuận. Năm 2004 cứ một đồng doanh thu đem lại 0,01513 đồng giảm hơn 1998 là 0,03303 đồng. Năm 2005 lãi 0,01217 đồng giảm hơn 0,00296 đồng so với năm 2005 đạt 80,4%. 2.1.3. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng chi phí Đây là chỉ tiêu đánh giá đo lường trực tiếp hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, phản ánh công ty thu được bao nhiêu đồng doanh thu thuần trên một đồng chi phí đầu vào bỏ ra trong một năm. Chỉ tiêu này càng lớn nghĩa là trình độ sử dụng các nguồn lực tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh càng tốt và ngược lại chỉ tiêu này càng nhỏ thì trình độ sử dụng các yếu tố chi phí càng kém hiệu quả. Năm 2003 cứ một đồng chi phí bỏ ra thì thu về được 1,05061 đồng doanh thu. Năm 2004 thu được 1,01536 đồng giảm hơn năm 2003 là 0,03525 đồng. Năm 2005 thu được 1,01232 đồng giảm hơn năm 2004 là 0,003034 đồng, đạt 99,7%. Tóm lại: qua 3 chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh tổng hợp trên của Công ty Cao su Sao vàng cho chúng ta thấy hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2004 và 2005 giảm hơn năm 2003 nguyên nhân là do công ty phải đối đầu với sự cạnh tranh gay gắt từ các đơn vị cùng ngành cùng với ảnh ưhởng do những khó khăn chung của nền kinh tế nước nhà. 2.2. Hiệu quả sử dụng vốn Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là chỉ tiêu phản ánh kết quả tổng hợp nhất quá trình sử dụng các loại vốn. Đó chính là tối thiểu hoá số vốn cần sử dụng và tối đa hoá kết quả hay khối lượng sản xuất kinh doanh trong một giới hạn về nguồn nhân tài, vật lực. Các chỉ tiêu này được thể hiện qua các số liệu ở bảng 5 (hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cao su Sao vàng Hà Nội). 2.2.1. Chỉ tiêu tổng mức doanh thu trên toàn bộ đồng vốn Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn bỏ ra trong một năm thì công ty đạt được bao nhiêu đồng doanh thu. Năm 2003 cứ một đồng vốn bỏ ra trong một năm thì công ty đạt được bao nhiêu đồng doanh thu. Năm 2004 thu được 3,74154 đồng doanh thu từ một đồng vốn, tăng 102,4% so với năm 2005 công ty thu được 4,00192 đồng doanh thu tăng 0,26038 đồng so với năm 2004. 2.2.2. Chỉ tiêu lợi nhuận trên vốn cố định Chỉ tiêu này phản ánh với một đồng vốn cố định bỏ ra trong một năm thì công ty đạt được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Năm 2003 cứ một đồng tài sản cố định thì tạo ra 0,20618 đồng lợi nhuận, năm 2004 một đồng tài sản cố định tạo ra 0,06648 đồng lợi nhuận, giảm 0,1397 đồng so với năm 2003. Năm 2005 tạo ra 0,05665 đồng, giảm 0,00983 đồng so với năm 2004. 2.2.3. Chỉ tiêu lợi nhuận trên vốn lưu động Chỉ tiêu này phản ánh với một đồng vốn cố định bỏ ra trong một năm thì công ty đạt được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Năm 2003 cứ một đồng tài sản lưu động thì tạo ra 1,20104 đồng lợi nhuận. Năm 2004 một đồng tài sản lưu động tạo ra 0,38135 đồng lợi nhuận, giảm 0,81969 đồng so với năm 1998. Năm 2000 tạo ra 0,34710 đồng, giảm 0,03425 đồng so với năm 2004. 2.2.4. Hiệu quả sử dụng vốn cố định Chỉ tiêu này phản ánh năng lực sử dụng vốn cố định và công ty bằng cách lấy doanh thu thuần chia cho tổng số vốn cố định sử dụng trong năm. Năm 2003 cứ một đồng tài sản cố định bình quân bỏ vào sản xuất kinh doanh trong kỳ tạo ra 4,28053 đồng doanh thu thuần. Năm 2004 tạo ra 4,39382 đồng, tăng 102,6% so với năm 2004. Như vậy số doanh thu thuần tạo ra tính trên một đồng tài sản cố định năm 2004 tăng 0,11329 đồng so với năm 2003 và năm 2005 tăng 0,26129 đồng so với năm 2004. 2.2.5. Hiệu quả sử dụng vốn cố định Chỉ tiêu này được đánh giá bằng tốc độ chu chuyển vốn lưu động. Tốc độ chu chuyển vốn lưu động càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty càng lớn và ngược lại. Năm 2003 số lần chu chuyển vốn lưu động là 24,93408 lần vơisoos ngày là 14,63; năm 2004 số lần chu chuyển vốn lưu động là 25,20355 lần với số ngày là 14,48 tăng số lần chu chuyển so với năm 2003 là 0,26947 và ngày chu chuyển cũng giảm xuống 0,15 lần với số ngày là 12,79 tăng số lần chu chuyển so với năm 2004 là 3,31727, số ngày chu chuyển giảm 11,69 ngày. Như vậy là tốc độ chu chuyển vốn trong 3 năm đều tăng, tóc động tích cực đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Tóm lại: qua việc phân tích các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn ở bảng 5, ta nhận thấy việc sử dụng vốn của công ty còn chưa đạt hiệu quả cao, sử dụng vốn còn chưa hợp lý. Công ty nên có giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong những năm tới. 2.3. Hiệu quả sử dụng nhân lực Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả có ích của lao động trong quá trình hoạt động kinh doanh, nó được biểu hiện bằng doanh thu bình quân của một lao động hay lượng hao phí đặc điểm cho một đơn vị doanh thu. Năng suất lao động là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả lao động. Hiệu quả sử dụng lao động của Công ty Cao su Sao vàng được biểu hiện qua bảng 6 cụ thể như sau: 2.3.1. Năng suất lao động bình quân Năng suất lao động bình quân được xác định bằng cách lấy doanh thu trong kỳ chia cho tổng số lượng lao động bình quân trong kỳ. Năm 2003, năng suất lao động bình quân là 138.790,9 nghìn đồng một người. Năm 2004 là 124.749,1 nghìn đồng. Sang năm 2005 năng suất lao động đạt 131.267,4 nghìn đồng một người tăng so với năm 2004 là 6.518,3 nghìn đồng, đạt 105,2%. 2.3.2. Khả năng sinh lời của lao động Chỉ tiêu này phản ánh trong một thời kỳ nhất định đơn vị bỏ ra một đồng chi phí tiền lương thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận chỉ tiêu này càng cao thì lao động càng được sử dụng có hiệu quả. Năm 2003, công ty thu được doanh lợi tù mỗi lao động là 6.685,3 nghìn đồng. Năm 2004 thu được 1.887,5 nghìn đồng; giảm 4.797,8 nghìn đồng so với năm 2003. Sang năm 2005 là 1.597,5 nghìn đồng, giảm so với năm 2004 là 290,0 nghìn đồng. Mức thu nhập bình quân của người lao động cũng được cải thiện đáng kể. Năm 2003 mỗi lao động có thu nhập 15.000 nghìn đồng. Năm 2004 là 15.840 nghìn đồng, tăng hơn năm 2003 số tiền là 840 nghìn đồng đạt 105,6%. Năm 2005 là 16.776 nghìn đồng, tăng hơn so với năm 2004 là 936 nghìn đồng, đạt 105,9%. Tóm lại: qua việc phân tích những con số trên, ta thấy thu nhập của người lao động ngày một cải thiện song khả năng sinh lời của lao động lại giảm. Như vậy, công ty cần nhanh chóng tìm ra hướng giải quyết đúng đắn nhất cho sự thách thức của thị trường trong lĩnh vực kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình. 3. Đánh giá tổng quan về thực trạng sản xuất kinh doanh của Công ty Qua những phần đã được phân tích ở trên và qua nghiên cứu thực tế cho phép ta rút ra một số nhận xét về hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. * Một số thành tựu mà công ty đã đạt được ã Doanh thu của công ty trong những năm qua liên tục tăng lên. ã Tỷ lệ nộp ngân sách Nhà nước được công ty thực hiện đầy đủ đảm bảo việc làm ổn định cho 2629 lao động. ã Thu nhập của người lao động ngày càng tăng, đời sống cán bộ công nhân viên ngày một tốt hơn. * Nguyên nhân của những thành công trên là do: ã Sự quan tâm, chỉ đạo định hướng phát triển của đơn vị chủ quản là Tổng Công ty hoá chất Việt Nam. ã Sự đoàn kết nhất trí trong việc thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của tập thể cán bộ công nhân viên trong Công ty. ã Công ty đã tạo được sự tín nhiệm với các khách hàng trong kinh doanh. Mặc dù trong những năm qua, Công ty Cao su Sao vàng đã đạt được những kết quả đáng khích lệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng cũng không tránh khỏi những khó khăn còn tồn tại cản trở cho sự phát triển của Công ty đó là: Do hạn hạn về nguồn vốn nên đầu tư thiết bị còn chắp vá không đồng bộ, công nghệ sản xuất vẫn dựa trên nền tảng thiết bị nhà xưởng cũ, mặt bằng chật hẹp máy móc đa phần là cũ kỹ và hỏng hóc nhiều, công nghệ nhìn chung là lạc hậu chủ yếu là thủ công bán cơ khí. Đội ngũ công nhân trẻ tuy được bổ sung, song còn ít là được đào tạo chưa hoàn chỉnh, số công nhân lớn tuổi khá đông, có phần hạn chế về sức khoẻ và trình độ chưa theo kịp được những yêu cầu đòi hỏi của một nền sản xuất công nghiệp hiện đại. Số cán bộ quản lý giảm, số cán bộ có trình độ đại học vẫn chưa được tăng cường, tuy nhiên hiệu quả công việc chưa cao, trong một số lĩnh vực chuyên môn, công ty có xu hướng hẫng hụt, đang dần thiếu những cán bộ đầu ngành, những chuyên gia có năng lực, có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn giỏi. Những đánh giá và phân tích cho thấy rằng để xem xét hiệu quả hoạt động của một doanh nghiệp, không thể chỉ dựa vào số liệu mà phải căn cứ vào hoàn cảnh cụ thể của doanh nghiệp và căn cứ vào xu hướng của nền kinh tế. Như vậy mới có thể đưa ra được đánh giá cụ thể, khách quan và chính xác. Chương III Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cao su Sao vàng I. Phương pháp và mục tiêu phát triển của công ty 1. Phương hướng Trên cơ sở nhận thức rõ những khó khăn và thuận lợi của một môi trường kinh doanh cũng như các nguồn lực nội bộ, Công ty cao su Sao vàng đã đề ra chiến lược phát triển năm 2006 như sau: Xây dựng các biện pháp giảm chi phí, hạ giá thành, sử dụng hiệu quả các nguồn lực, tăng năng suất lao động để nâng cao sức cạnh tranh của công ty. Đẩy mạnh áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9002, nâng cao chất lượng công tác quản lý, công tác tổ chức sản xuất để góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng tính năng động, nhạy bén trong kinh doanh. Phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, đa dạng hoá sản phẩm, tạo lợi thế cạnh tranh, đặc biệt là vấn đề nghiên cứu sản xuất màng lưu hoá các quy cách của lốp ô tô để thay thế cho nhập khẩu, nghiên cứu vật liệu thay thế cho nhập ngoại, trang bị tin học hiện đại bào phục vụ kinh doanh. Coi trọng thị trường trọng điểm, thị trường truyền thống, kết hợp với mở rộng thị trường trong và ngoài nước. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. 2. Mục tiêu Trải qua những năm chuyển đổi hoạt động theo cơ chế thị trường. Công ty cao su Sao Vàng đã vượt qua những khó khăn ban đầu để trở thành doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. Trong những năm tới cán bộ công nhân viên công ty đang nỗ lực phấn đấu đạt được một số chỉ tiêu sau: - Sản xuất kinh doanh tăng trưởng 12-18%/năm. - Xuất khẩu đạt doanh thu từ 2,5 - 3,5 USD/năm - Thu nhập bình quân tăng từ 16-20%/năm - Tốc độ tiêu thụ sản phẩm 30%/năm - Tỷ lệ phế phẩm giảm 0,5% so với hiện nay. Để đạt được mục tiêu này toàn thể cán bộ công nhân viên công ty đã và đang nỗ lực trong mọi hoạt động. Xuất phát từ phương hướng và mục tiêu của công ty, trên cơ sở phân tích và đánh giá hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian tới em xin được đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. II. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty cao su Sao Vàng 1. Đào tạo và đào tạo lại lực lượng lao động cho phù hợp với trình độ công nghệ hiện đại Để hoàn thiện trình độ công nghệ công ty cần đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật, cán bộ có trình độ phù hợp với tính hiện đại của máy móc. Hiện nay, hầu như nguồn công nhân trực tiếp sản xuất là lao động có trình độ trung cấp, một số lao động lao động phổ thông được tuyển vào và được công ty tự đào tạo. Điều này có tác động rất lớn đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm để nâng cao chất lượng sản phẩm hơn nữa công ty nên tuyển dụng lao động trực tiếp từ các trường đào tạo nhằm nâng cao tay nghề cho công nhân cũng như trình độ của các cán bộ quản lý. Hoạt động đào tạo của công ty đối với lao động trực tiếp được thực hiện theo hai cách: áp dụng đối với cả thợ đã đào tạo và chưa đào tạo. Cách thứ nhất đó là công ty duy trì không khí trao đổi nghề nghiệp của những người có tay nghề và những người mới vào nghề, nhằm thống nhất phương pháp, quy trình, chất lượng cho công việc trong sản xuất. Cách thứ hai mang tính đào tạo có chọn lọc đó là chọn ra những nhóm thợ nòng cốt trong các phân xưởng để đào tạo nâng cao tay nghề và tiếp thu những cong nghệ mới nhất của ngành để triển khai ứng dụng, đối với lao động gián tiếp cần phải cập nhật thông tin, bổ sung kiến thức mới nhất, trong nghề và những kiến thức cần thiết cho các vị trí đang đảm nhiệm. Bên cạnh đó cần tạo cơ chế linh hoạt trong tổ chức các tiêu chuẩn cụ thể cho các loại cán bộ, loại bỏ nh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0467.doc
Tài liệu liên quan