Đề tài Một số giải pháp quản lý nhằm huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn nam Hà Nội

-

LỜI NÓI ĐẦU 1

Chương I 3

LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN 3

CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3

1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NHTM. 3

1.1 KHÁI NIỆM VỀ NHTM: 3

1.2.Đặc trưng hoạt động kinh doanh của NHTM. 6

1.3. Các hoạt động cơ bản của NHTM. 7

1.3.1. Nghiệp vụ huy động vốn. 8

1.3.2. Nghiệp vụ sử dụng vốn. 10

1.3.3. Nghiệp vụ kinh doanh khác của NHTM. 12

2. Hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại. 13

2.1 Vốn và sự cần thiết của nguồn đối với hoạt động kinh doanh của NHTM 13

2.1.1 Khái niệm. 13

2.1.2. Sự cần thiết của nguồn đốI vớI hoạt động kinh doanh của NHTM. 14

2.2. Hoạt động huy động vốn và sự cần thiết phải tăng cường công tác huy động vốn tại NHTM. 16

2.3. Các hình thức huy động vốn chủ yếu NHTM. 17

2.3.1 Tạo vốn thông qua tiền gửi thanh toán. 17

2.3.2 Tạo vốn thông qua tiền gửi có kỳ hạn . 18

2.3.3 Tạo vốn thông qua tiền gửi tiết kiệm. 19

2.3.4 Tạo vốn thông qua huy động vốn tiền gửi của ngân hàng. 20

2.3.5 Tạo vốn thông qua phát hành các giấy tờ có giá. 20

2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn của NHTM 21

2.4.1. Các nhân tố khách quan. 21

2.4.2. Nhân tố chủ quan. 24

2) Chiến lược kinh doanh của ngân hàng. 26

3) Chiến lược khách hàng của ngân hàng về huy động vốn : 26

4) Mạng lưới và các hình thức huy động. 27

5) Nguồn nhân lực. 28

6) Các dịch vụ cung ứng 29

7) Các nhân tố khác. 29

CHƯƠNG II. 31

THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠi NHNo & PTNT NAM HÀ NỘi 31

1. KHÁI QUÁT VỀ NHNo & PTNT NAM HÀ NỘI. 31

1.1.Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh NHNO & PTNT Nam Hà Nội. 31

1.1.1. một vài nét về NHNo & PTNN Việt Nam. 31

1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của NHNo&PTNN Nam Hà Nội. 32

1.2 Lĩnh vực hoạt động của NHNH&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội 33

a.Hoạt động huy động vốn 33

b.Hoạt động cho vay 34

c.Cung ứng các dịch vụ 34

d.Các dịch vụ đặc biệt 34

e.Dịch vụ ATM 35

1.3. Cấu tổ chức, nhiệm vụ và chức năng của từng phòng ban. 35

1.3.1.Phòng nguồn vốn và kế hoạch tổng hợp. 35

1.3.2,. Phòng tín dụng. 36

1.3.3. Phòng thẩm định 37

1.3.4. Phòng thanh toán quốc tế. 38

1.3.5.Phòng kế toán - Ngân quỹ. 38

1.3.6.Phòng Hành chính - Nhân sự. 39

1.3.7 .Ph òng kiểm tra, kiểm toán nội bộ. 41

2. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠi NHNo & PTNT NAM HÀ NỘI. 41

2.1.Tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn hà nội ảnh hưởng tới hoạt động của NHNo&PTNT. 41

2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNN& PTNTV chi nhánh Nam Hà Nội trong những năm 2004-2006. 43

Đơn vị: tr đồng 44

2.2.2.Công tác tín dụng. 46

2.2.2.1. Dư nợ. 47

2.2.2.2. Nợ xấu. 48

2.2.3. Công tác kinh doanh ngoại hối và phát triển sản phẩm dịch vụ. 49

Đơn vị: tr đồng 49

2.2.4.Công tác Kế toán- Tài chính. 50

2.2.5Các lĩnh vực công tác khác. 51

2.3. Đánh giá chung về NHNH&PTNT chi nhánh nam Hà Nội 52

2.3.1.Những mặt được. 52

2.3.2Những mặt còn hạn chế. 53

2.4.THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHNo&PTNT NAM HÀ NỘI. 54

2.4.1 Kết quả công tác huy động vốn giai đoạn 2004-2006. 54

2.4.2.Các hình thức huy động vốn tại NHNo &PTNT Hà Nội. 56

2.5. Đánh giá thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn tại NHNN&PTNN Nam Hà Nội 56

CHƯƠNG III 57

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUANY LÝ NHẰM NÂNG CAO CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TAI NHNN&PTNT NAM HÀ MỘI. 57

1. Định hướng kinh doanh của NHNN&PTNT Nam Hà Nội trong giai đoạn 2006-2010. 57

1.1. Một số thuận lợi và khó khăn. 57

Thuận lợi: 57

a. Khó khăn: 57

1.2. Mục tiêu. 58

1.3. Giải pháp thực hiện: 61

-

 

doc64 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1231 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp quản lý nhằm huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn nam Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tiết kiệm của Chính Phủ và thu nhập bình quân đầu ngườI có ảnh hưởng tới nguồn vốn của ngân hàng . Nguồn vốn này chủ yếu huy động từ khoản tiền nhàn rỗi trong dân cư mà xuất phát điểm là do tiết kiệm trong tiêu dùng để dành chi tiêu trong tương lai. Mặc khác, yếu tố tiết kiệm lại phụ thuộc vào thu nhập, tâm lý tiêu dùng và sự ổn định của nền kinh tế mà không có tiết kiệm thì ngân hàng rất khó khăn trong mở rộng công tác huy động vốn. 2) môi trường chính trị, pháp lý . Mỗi quốc gia đều tồn tại một thể chế chính trị nhất định, sự ổn định về chính trị hay chính sách ngoại giao sẽ tác động tích cực đến công tác huy động vốn tại ngân hàng. Người dân trong nước chỉ yên tâm gửi những khoản thu nhập nhàn rỗi vào ngân hàng mà không phải tính toán đầu cơ vào các tài sản khác khi nền chính tri ổn định. Nếu chính trị của quốc gia không ổn định sẽ mất lòng tin của dân chúng, người dân sẽ không giám đầu tư vào lĩnh vực nhiều rủi ro nay, điều này đồng nghĩa với việc thu hẹp khả năng huy động vốn của ngân hàng. Như chúng ta đâ biết, hoạt động của ngân hàng có mức độ ảnh hưởng, tác động hết sức mạnh mẽ đối với nền kinh tế của bất kỳ quốc gia nào. Cụ thể việc huy động vốn và sử dụng vốn của ngân hàng đều tác động trực tiếp đến tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, thu nhập của các chủ thể, tốc độ chu chuyển vốn, tình trạng thất nghiệp, tỷ lệ lạm phát. Chính vì lẽ đó, hoạt động của ngân hàng phải chịu sự quản lý chặt chẽ gắt gao hơn so với các doanh nghiệp khác. Thực tế là ngân hàng phải chịu sự điêù chỉnh của rất nhiều chính sách, các quy định của chính phủ, của NHTW; đó là Luật các tổ chúc tín dụng, luật kinh tế, luật dân sự, hàng loạt hệ thống các quy định cụ thể trong từng thời kỳ về lãi suất, dự trữ, hạn mức. Do sự ràng buộc về luật pháp, các yếu tố của nghiệp vụ huy động vốn chắc chắn sẽ bị thay đổi và quy mô, hiệu quả của việc huy động vốn cũng bị tác động. Cụ thể, chính sách của Nhà nước, của NHTW: chính sách tiền tệ, tài chính, lãi suất, tín dụng thay đổi sẽ ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn cũng như chất lượng nguồn vốn của NHTM. 3) Môi trường cạnh tranh. Cạnh tranh là một quy luật tất yếu của nền kinh tế thị trường. Cạnh tranh không phải lúc nào cũng tốt vì cạnh tranh có thể dẫn đến rất nhiều những tiêu cực, hạn chế. Vì vậy, cạnh tranh vừa là một thách với sự phát triển vừa là nhân tố thúc đẩy sự phát triển. Sự phát triển của đối thủ cạnh tranh làm cho thị trường tiền tệ phát triển, thị phần của các NHTM có sự thay đổi thúc đẩy sự ra đời nhiều dịch vụ mới, sản phẩm ngày càng trở lên đa dạng, chất lượng phục vụ được cải thiện, tạo ra kha nưng lựa chon cho khách hàng. Trong điều kiện cạnh tranh, buộc các NHTM phải đưa ra nhiều hình thức huy động, tăng cường hoạt động marketing, áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt. Muốn tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh, NHTM phải thể hiện sự sáng tạo, linh hoạt, năng động thích ứng trong cơ chế thị trường. 4)Môi trường kỹ thuật - công nghệ . Hoạt động của ngân hàng không thể tách rời khỏi sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin. Phương thức trao đổi giữa khách hàng và ngân hàng trên thị trường rất nhạy cảm với các tiến bộ về khoa học công nghệ. Trong những năm gần đây, nhờ tiiến bộ của công nghệ thông tin đã chứng kiến sự ra đời nhiều dịch vụ mới liên quan đến công tác huy động vốn của nhgân hàng như: Dịch vụ ngân hàng tại nhà( home banking); máy rút tiền tự động ATM; thẻ tín dụng; hệ thống thanh toán điện tử… giới hạn thị trường trong và ngoài nước mất đi nhờ mạng thông tin toàn cầu internet. Chính vì vậy mà thái độ của khach hàng đối với ngân hàng còn tuỳ thuộc rất lớn vào những kỹ thuật mà ngân hàng sử dụng cũng như mức độ thoả mãn nhu cầu mong muốn của khách hàng. Kỹ thuật công nghệ được coi là sức mạnh mãnh liệt nhất của hoạt động kinh doanh ngân hàng trong thời đại hiện nay, đã đem đến những điều kỳ diệu của nghiệp vụ kinh doanh của ngân hàng nói chung và nghiệp vụ huy động vốn nói riêng. kỹ thuật công nghệ ảnh hưởng trực tiếp tới năng suất, hiệu quả sự chính xác… của công tác huy động vốn. 2.4.2. Nhân tố chủ quan. Nếu môi trường kinh doanh có ảnh hưởng lớn với công tác huy động vốn thì yếu tố quyết định chính vẫn là các nhân tố thuộc về bản thân ngân hàng. Bởi môi trường kinh doanh chỉ tác động: gây ra khó khăn, hay tạo điều kiện thuận lợi còn việc vốn có được huy động hay không lại phải phụ thuộc vào chủ trương đường lối chính sách, kế hoạch của ngân hàng. Các nhân tố thuộc về bản thân ngân hàng quyết định việc huy động vốn có hiệu quả hay không. Các nhân tố chủ quan bao gồm: 1)Lãi suất huy động Lãi suất là một trong những công cụ quản lý vĩ mô nền kinh tế của nhà nước và là yếu tố giữ vị trí quan trọng trong hoạt động ngân hàng. Dù xét dưới bất kỳ góc độ nào thì lãi suất vẫn luôn là yếu tố có độ nhạy cảm cao với nền kinh tế. Hơn nữa, lãi suất còn ảnh hưởng trực tiếp đến sự vay vốn và từ đó ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng. Chính vì vậy, trong xác định chính sách lãi suất hợp lý trong từng thời kỳ là một kế sách quyết định hiệu quả hoạt động huy động vốn và tác động trực tiếp đến lợi nhuận của ngân hàng. Mặt khác, Lãi suất là mối quan tâm hàng đầu khi một cá nhân hoặc một tổ chức kinh tế nào đó muốn gửi tiền vào ngân hàng. Bởi vì người có tiền muốn đem gửi Ngân hàng, trước tiên họ so sánh lãi suất huy động nơi nào cao hơn, kế đến mới là vấn đề an toàn tiền gửi cho họ cũng như các dịch vụ tiện ích mà họ được hưởng. Nếu khách hàng đánh giá các Ngân hàng có cùng một hệ số an toàn và các dịch vụ tiện ích như nhau thì họ sẽ chọn Ngân hàng nào có lãi suất huy động cao hơn để gửi. Điều này hoàn toàn hợp lý vì trong nền kinh tế, lĩnh vực có lợi cao bao giờ cũng thu hút được nhiều người tham gia đầu tư, và người tham gia đầu tư luôn muốn làm thế nào để mình thu được lợi nhuận cao nhất. Hơn nữa, lãi suất còn là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến quy mô của nguồn vốn huy động. Thế nhưng, không phải lãi suất huy động nào cũng giống nhau, thông thường lãi suất tiết kiệm có ảnh hưởng nhiều hơn cả. Người dân thường quan tâm đến lãi suất tiết kiệm để so sánh nó với tỷ lệ trượt giá của đồng tiền và khả năng sinh lợi của dòng tiền đầu tư vào tiết kiệm so với đầu tư vào cổ phiếu, trái phiếu, bất động sản... từ đó đưa ra quyết định có nên gửi vào ngân hàng hay không, gửi bao nhiêu và gửi theo hình thức nào. Ngược lại, đối với các tổ chức kinh tế thì lãi suất huy động lại có ảnh hưởng ít hơn vì phần lớn các doanh nghiệp gửi tiền vào Ngân hàng đều với mục đích thanh toán là chính. Do đó nguồn tiền huy động này chịu ảnh hưởng nhiều bởi kỹ thuật, công nghệ của ngân hàng cũng như khả năng thanh toán và cho vay vì lượng tiền của các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế luôn luân chuyển và biến động theo nhu cầu thanh toán. Như vậy, để thực hiện cơ chế lãi suất huy động hợp lý tức là vừa thu hút được vốn, vừa đảm bảo sức cạnh tranh thì các NHTM phải thường xuyên theo dõi thống kê tình hình biến động lãi suất trên thị trường và ngay trên địa bàn hoạt động để có các quyết định điều chỉnh kịp thời phù hợp với mặt bằng lãi suất trên thị trường và đặc điểm riêng của mỗi Ngân hàng. Bên cạnh đó Ngân hàng cũng cần quan tâm đến lãi suất kho bạc, bởi vì trên thực tế Kho bạc thường phát hành tín phiếu trả lãi cao hơn lãi suất huy động của các Ngân hàng thương mại 2) Chiến lược kinh doanh của ngân hàng. Mỗi ngân hàng đều xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh cụ thể. Chiến lược kinh doanh được xây dựng dựa trên việc ngân hàng xác định vị trí hiện tại của mình trong hệ thống, thấy được điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội thách thức đồng thời dự đoán được sự thay đổi của môi trường kinh doanh trong tương lai. Thông qua chiến lược kinh doanh ngân hàng ngân hàng sẽ có thể quyết định thu hẹp hay mở rộng việc huy động vốn về mặt quy mô, có thể thay đổi tỷ lệ các loại nguồn, tăng hay giảm chi phí huy động. Nếu chiến lược kinh doanh đúng đắn, các nguồn vốn được khai thác một cách tối đa thì công tác huy động vốn sẽ phát huy được hiệu quả. 3) Chiến lược khách hàng của ngân hàng về huy động vốn : Giờ đây, khách hàng có nhiều cơ hội lựa chọn ngân hàng mà theo họ là thuận tiện hơn chứ không chỉ đơn thuần là cất trữ tiền tệ hay tìm kiếm lãi suất. Do đó, các ngân hàng nhận thấy cần có chiến lược khách hàng đúng đắn trong hoạt động nói chung và trong huy động vốn nói riêng . Trước tiên, ngân hàng cần hiểu được động cơ, thói quen và những mong muốn của khách hàng, thậm trí từng đối tượng khách hàng gửi tiền thông qua phân tích lợi ích của khách hàng. Mục đích gửi tiền của doanh nghiệp thường là nhờ ngân hàng quản lý, ký quỹ hoặc nhờ chi trả trong thanh toán , trong khi các cá nhân gửi tiết kiệm có mục đích là hưởng lãi. Mục đích của tiền gửi trên loại tài khảon khác nhau cũng rất khác nhau như tiền gửi giao dịch để phát hành séc thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn để dành tiền cho tiêu dùng, đầu tư trong tương lai đồng thời hưởng lãi. Trên cơ sở những thông tin của khách hàng, ngân hàng co thể đưa ra hệ thống các chinh sách và biện pháp phù hợp để có được quy mô và cơ cấu nguồn vốn mong muốn. Hệ thống các chính sách đáp ứng và gợi mở nhu cầu liên quan đến huy đông vốn bao gồm: Các chính sách liên quan đến sản phẩm và dịch vụ gửi tiền của ngân hàng. Nhằm vào việc đánh giá các loại sản phẩm dịch vụ cung cấp và chất lượng của chúng như: Chất lượng tài khoản, kỳ hạn và các dịch vụ liên quan đến tiền gửi như rút tiền tự động, giao dịch tại nhà, rút ngắn thời gian thanh toán. Các chính sách về giá cả, lãi suất tiền gửi, tỷ lệ hoa hồng và chi phí dịch vụ được coi là giá cả của sản phẩm và dịch vụ tài chính. Ngân hàng sử dụng hệ thống lãi suất tiền gửi như một công cụ quan trọng trong việc huy động tiền gửi và thay đổi quy mô nguồn vốn. Để duy trì và thu hút thêm nguồn vốn ngân hàng cần ấn định mức lãi suất cạch tranh, thực hiện ưu đãi về giá cho những khách hàng lớn, gửi tiền thường xuyên. Các chính sách về tổ chức - kỹ thuật: Đây là các chính sách và biện pháp nhằm làm thuận lợi nhanh chóng, đơn giản trong quan hệ với khách hàng. Bao gồm việc bố trí mạng lưới thu hút vốn, hoàn thiện công nghệ ngân hàng, cơ chế tài chính đồng thời tổ chức thông suốt hệ thống thanh toán sao cho nhanh chóng, an toàn, chính xác. Các chính sách trong phục vụ và giao tiếp: Các chính sách này được các NHTM rất quan tâm nhắm tạo, củng cố uy tín của mình trên thị trường, gắn bó khách hàng truyền thống và hấp dẫn khách hàng mới. 4) Mạng lưới và các hình thức huy động. Mạng lưới hoạt động càng rộng và hình thức huy động càng phong phú, đa dạng thì kết qủa huy động vốn sẽ càng nhiều về số lượng và chất lượng cũng được nâng lên tương ứng. Thường muốn mở rộng quy mô tăng cường phát triển nguồn vốn ngân hàng không thể bỏ qua yếu tố mở rộng màng lưới hoạt động. Qua hoạt động và khảo sát tình hình thực tế, các ngân hàng có thể đưa ra kết luận: khách hàng không chỉ quan tâm đến lãi suất, dịch vụ tiện ích của ngân hàng mà họ còn quan tâm đến tính thuận tiện của việc gửi tiền. Chẳng hạn, nếu ngân hàng không mở rộng mạng lưới hoạt khó có thể huy động được những nguồn vốn nhỏ từ các tầng lớp dân cư vì tâm lý của người dân với một món tiền nhỏ họ rất ngại phải đi một quãng đường xa đến nơi gửi, quan điểm của họ thà để cất trữ ở nhà còn hơn, nếu ngân hàng không nhận biết điều này thì vô hình chung họ đã bỏ qua một khoản tiền nhàn rỗi. Việc mở thêm chi nhánh là quan trọng nhưng vị trí ở đâu để có thể huy được khoản tiền gửi đòi hỏi ngân hàng phải có sự nghiên cứu hết sức nghiêm túc. Thông thường các chi nhánh được mở ở mặt đường quốc lộ nơi đông dân cư để thuận tiện cho người dân gửi tiền, đối với các ngân hàng lớn thì nên mở các chi nhánh ngay tại trụ sở để phục vụ khách hàng tốt hơn và tạo mối quan hệ mật thiết với khách hàng. Ngoài ra, ngân hàng còn không ngừng nâng cấp các chi nhánh, trang thiết bị các phương tiện dịch vụ nâng cao chất lượng cán bộ ở các chi nhánh để có thể phục vụ, thu hút được nhiều tiền gửi hơn. 5) Nguồn nhân lực. Huy động vốn là một hình thức bán hàng trực tiếp, do vậy phong cách, thái độ và trình độ bán hàng ảnh hưởng đến hiệu quả của bán hàng và tâm lý người mua. Việc tuyển chọn nhân sự có đạo đức nghề nghiệp tốt, có tinh thần trách nhiệm, tâm huyết với nghề, trình độ chuyên môn cao giúp ngân hàng phục vụ khách hàng một cách tốt nhất, tiếp cận với phương thức kinh doanh hiện đại, đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế. Hình ảnh của cán bộ giao dịch góp phần gây dựng hình ảnh của ngân hàng trong tâm trí khách hàng. Hoạt động ngân hàng hiện nay đời hỏi các cán bộ ngân hàng ngoài trình độ chuyên môn giỏi phải có sự nhạy bén và khả năng phán đoán cao, óc sáng tạo trong công việc có như vậy mới đưa hoạt động ngân hàng ngày càng phát triển và năng cao tính cạnh tranh của ngân hàng so vơi ngân hàng khác. 6) Các dịch vụ cung ứng Một ngân hàng có dịch vụ tốt, đa dạng hiển nhiên sẽ có nhiều lợi thế hơn các ngân hàng có các dịch vụ hạn chế. Trong điều kiện ngân hàng có quầy thu ngân tại đường, có các dịch vụ ngân hàng qua thư tín, hệ thống chi nhánh tự động làm việc 24/24 giờ và các dịch vụ khác được cải tiến, nguồn thu của ngân hàng đảm bảo sẽ tăng lên. 7) Các nhân tố khác. Hoạt động huy động vốn của NHTM còn chịu tác động của nhiều nhân tố khác và một trong số những nhân tố đó là hoạt động Marketing ngân hàng. Hoạt động Marketing ngân hàng sẽ có tác dụng gây sự chú ý cho khách hàng về hình ảnh của Ngân hàng để khách hàng có sự so sánh và chọn lựa trước khi quyết định tham gia giao dịch với Ngân hàng. Mặt khác, không phải ai cũng thông hiểu hết mọi thủ tục, thể lệ gửi tiền cũng như các chính sách khuyến khích, ưu đãi mà họ được hưởng. Nhất là đối với những khách hàng do trình độ học vấn chưa cao và với những khách hàng mới lần đầu đến ngân hàng gửi tiền. Với hoạt động Marketing Ngân hàng, thông qua các bảng niêm yết đầy đủ, công khai các tiện ích dễ hiểu sẽ tạo cho khách hàng tâm lý thoải mái dễ chịu và không cảm thấy cực nhọc khó khăn về thủ tục khi gửi tiền. Hơn nữa, nó sẽ giúp cho khác hàng tìm thấy được một cơ hội hấp dẫn để gửi tiền cho ngân hàng. Tạo điều kiện cho Ngân hàng có thể tiếp xúc và duy trì mối quan hệ lâu dài với khách hàng. Ngoài ra còn phải kể đến một vài nhân tố thuộc về nội bộ Ngân hàng cũng có những tác động không nhỏ đến hoạt động huy động vốn của Ngân hàng chẳng hạn như: chiến lược kinh doanh của Ngân hàng, quy mô cơ cấu vốn tự có, cơ sở vật chất kỹ thuật trang thiết bị của Ngân hàng... Những yếu tố này có ảnh hưởng trực tiếp sâu sắc đến mô hình, cơ cấu tổ chức huy động vốn thậm chí là đến cả uy tín của Ngân hàng trên thị trường, nó đảm bảo giữ vững lòng tin của khách hàng đối với Ngân hàng cũng như là giới hạn tối đa của nguồn vốn huy động. CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠi NHNo & PTNT NAM HÀ NỘi KHÁI QUÁT VỀ NHNo & PTNT NAM HÀ NỘI. 1.1.Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh NHNO & PTNT Nam Hà Nội. một vài nét về NHNo & PTNN Việt Nam. Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn ra đời ngày 26/3/1988 với tên gọi tên gọi đầu tiên là Ngân hàng phát triển nông nghiệp theo nghị quyệt của hội đồng bộ trưởng ( chính phủ) ban hành NĐ số 53/HĐBT về việc thành lập các ngân hàng chuyên doanh. Ngân hàng phát triển nông thôn ra đời trong bối cảnh hết sức khó khăn: Chính sách cấm vận của Mỹ, cơ chế tập chung, quan liêu bao cấp, trình độ khoa học kỹ thuật còn lạc hậu, đội ngũ công nhân viên còn yếu kếm về nghiệp vụ…Dấu ấn lịch sử quan trọng NHNo & PTNN là QĐ 280/ NHNN này 15/11/1996 của thống đóc ngân hàng nhà nước đổi tên ngân hàng thành Ngân hàng nông ngiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. Với tên gọi mới, ngoài chức năng một ngân hàng thương mại, NHNo&PTNN được xác định thêm nhiệm vụ đầu tư phát triển khu vực nông thôn qua việc mở rộng đầu tư vốn trung và dài hạn để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp góp phần thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá nông thôi. Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam hoạt động theo mô hình Tổng công ty Nhà nước, theo quyết định số 90/TTg ngày 07 tháng 03 năm 1994 của Thủ Tướng Chính phủ, thời gian hoạt động là 99 năm, trụ sở tại Hà Nội, Ngân hàng có con dấu riêng và có tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Ngoài ra, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam còn mở tài khoản tại các Ngân hàng khác cả trong nước và ngoài nước để phục vụ thêm cho việc giao dịch và kinh doanh. Ngân hàng có trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh và có Lịch sử hình thành và phát triển của NHNo&PTNN Nam Hà Nội. Trong hệ thống ngân hàng thương mại, NHNo&PTNT có mạng lưới rộng khắp và phát triển nhanh chóng nhất trong cả nước, nhưng mói chủ yếu tập trung phát triển ở các vùng nông thôn. Tính đến cuối năm 2000 đã có tới 1281 chi nhánh trực thuộc. Nhưng các chi nhánh chủ yếu tập trung ở các nông thôn, trong các thành phố thị xã mới chỉ có 81 chi nhánh chiếm chưa đây 7%. Trong thời kỳ nền kinh tế phát triển theo cơ chế thị trường, hội nhập kinh tế toàn cầu ban lãnh đạo Ngân hàng nhận thấy rằng khu vực thành phố lơn, khu thị xã có tốc độ phát triển cao, nhu cầu về vốn là rất lớn… Cụ thể là ở phái Nam Hà Nội. Thanh Xuân là quận mới thành lập nhưng có tốc độ phát triển khá nhanh, có nhiều tổ chức kinh tế lớn: nhà máy cao su sao vàng, tổng công ty sông đà và nhiều tổ chức kinh tế khác. Với tốc độ phát triển kinh tế cao nhu cầu về giao dịch, vốn là rất lớn. Vì vậy Ban lãnh đạo Ngân hàng đã quyết định số 48/QĐ –HĐQT ngày 12/3/2001 về việc thành lập chi nhánh ngân hàng Nông Nghiệp và Phất Triển Nông Thôn Nam Hà Nội. Nhằm mở rộng địa bàn kinh doanh, tăng thị phần của NHNN&PTNT Việt Nam, đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế, tăng thêm nguồn vốn phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. Chi nhánh NHNN&PTNT Nam Hà Nội là một chi nhánh đầu tiên được thành lập trên địa bàn Hà Nội theo đề án phát triển kinh doanh trên địa bàn đô thị loại 1 giai đoạn 2001-2005. So với các đơn vị thành lập sau này chi nhánh có những thuận lợi hơn: Có một hệ thống cơ sở vật chất khá khang trang, tốc độ phát triển kinh tế trên địa bàn khá cao và ổn định… bên cạnh đó đơn vị cũng gặp rất nhiều những khó khăn: Là một ngân hàng mới thành lập chưa có thương hiệu trên địa bàn nên doanh nghiệp chịu sự cạnh tranh rất gay gắt của hệ thống các ngân hàng trên địa bàn. Trải qua 5 năm hoạt động, chi nhánh đã tự khẳng định mình, đây là lợi thế hơn hẳn so với giai đoạn I. Tình hình kinh tế nói chung và trên địa bàn Hà Nội nói riêng giai đoạn 2001-2005 tăng trưởng nhanh và ổn định, việc quản lý kinh tế ngày càng chặt chẽ, hiệu quả hơn, đời sống vật chất, tinh thần ngày càng được cải thiện. Hệ thống tài chính ngân hàng đang trong quá trình hoàn thiện theo hướng hội nhập và đã phát triển rất ổn định. Thương hiệu của ngân hàng nhất là NHNo đã được nâng cao ở một tầng cao mới. Bên cạnh đó 5 năm qua do sự tác động của tình hình kinh tế - chinh trị trong và ngoài nước nên cũng là thời kỳ có nhiều biến động về giá cả: giá vàng, giá dầu lửa, sắt thấp...và đặc biệt là biến động về lãi suất đồng USD làm cho mặt bằng lãi suất năm 2005 đã cao hơn rất nhiều so với năm 2001. Thị trường tài chính tiền tệ đang hình thành và phát triển khá mạnh cùng với sự tăng trưởng của các ngân hàng thương mại khác trên địa bàn tạo nên sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trên lĩnh vực tài chính tiền tệ. 1.2 Lĩnh vực hoạt động của NHNH&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội a.Hoạt động huy động vốn -Nhận tiền gửi bằng đồng việt nam, ngoại tệ của mọi cá nhân ,tổ chức trong và ngoài nước,với lãi suất đa dạng, hình thức linh hoạt , đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng -Phát hành các loại giấy tờ có giá: chứng chỉ ,trái phiếu,tín phiếu ,kì phiếu.... b.Hoạt động cho vay -Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn các tổ chức kinh tế, cá thể, hộ gia đình -Cho vay đối với cán bộ công nhân viên chức, cho vay sinh viên, cho vay xuất khẩu lao động, du học sinh... - Cho vay tài trợ dự án, đồng tài trợ,cho vay theo chương trình thẩm định của chính phủ - Nhận vốn uỷ thác, cho vay uỷ thác vốn đầu tư trong nước.. c.Cung ứng các dịch vụ -Các dịch vụ thanh toán +Thanh toán xuất nhập khẩu qua SWIFT +Chuyển tiền điện tử trong nước + Thanh toán biên giới Chiết khấu, tái chiết khấu Dịch vụ thu hộ, chi hộ Dịch vụ thu chi tiền mặt tại chổ Đại lí chi trả kiều hối Kinh doanh ngoại tệ Các dịch vụ bảo lãnh Hợp tác đào tạo quảng cáo d.Các dịch vụ đặc biệt -Ngân hàng đầu mối tiếp nhận và quản lí các dự án nước ngoài -Ngân hàng đầu mối thanh toán cho các đơn vị tổ chức có mạng lưới giao dịch trên toàn quốc -Giao dịch online với các khách hàng lớn -Thu xếp vốn đồng tài trợ -Internet_banking e.Dịch vụ ATM -Phát hành thẻ ATM -Nhận nộp tiền vào tài khoản thẻ ATM tại tất cả các điểm giao dịch -Đại lí chấp nhận thanh toán các loại thẻ ngân hàng 1.3. Cấu tổ chức, nhiệm vụ và chức năng của từng phòng ban. Căn cứ quy chế về tổ chức và hoạt động của chi nhánh NHNO&PTNT Việt Nam ban hành kèm theo quyết định số 454/QĐ/HĐQT -TCCB ngày 24/12/2004 của chủ tịch HĐQT ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. Căn cứ thực tế và yêu cầu hoạt động của chi nhánh Nam Hà Nội quy định về mô hình tổ chức và nhiệm vụ cơ bản của các phòng, tổ thuộc chi nhánh như sau: 1.3.1.Phòng nguồn vốn và kế hoạch tổng hợp. Phòng nguồn vốn và kế hoạch tổng hợp có các nhiệm vụ sau: Nghiên cứu, đề xuất chiến lược khách hàng, chiến lược huy động vốn tại địa phương. Xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn hạn, trung và dài hạn theo định hướng kinh doanh của NHNO&PTNT Việt Nam. Xây dựng kế hoạch tiếp thị, các chương trình phối hợp với cơ quan báo chí truyền thông... Tổng hợp, theo dõi các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh và quyết toán kế hoạch đến các chi nhánh trên địa bàn. Cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn và điều hoà vốn kinh doanh đối với các chi nhánh trên địa bàn. Tổng hợp, phân tích hoạt động kinh doanh quý, năm. Dự thảo các báo cáo sơ kết, tổng kết. Đầu năm thực hiện thông tin phòng ngừa rủi ro và xử lý RRTD. Đầu mối trình Giám đốc chỉ đạo hoạt động tiếp thị, thông tin và trực tiếp triển khai các phương án tiếp thị, báo chí, truyền thông. Thực hiện lưu trữ, khai thác, sử dụng các ấn phẩm, vật phẩm như phim tài liệu, hình ảnh, băng đĩa ghi âm, ghi hình...của chi nhánh. Đề xuất định mức lao động, giao khoán quỹ tiền lương đến các chi nhánh trực thuộc theo quy chế khoán tài chính của NHNO&PTNT Việt Nam. Tổng hợp việc bình xét khoán lương hàng tháng của chi nhánh. Trực tiếp làm thư ký tổng hợp cho Giám đốc chi nhánh. Trình duyệt cho vay các đơn vị trong ngành NHNO&PTNT Việt Nam theo quy định của Tổng giám đốc NHNOViệt Nam. Trình duyệt hồ sơ, thủ tục giải ngân của các dự án vốn đầu tư nước ngoài theo quy định. Tổng hợp, báo cáo và điều tra chuyên đề theo quy định. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh giao. 1.3.2,. Phòng tín dụng. Phòng tín dụng có các nhiệm vụ sau: Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng nhằm mở rộng theo hướng đầu tư tín dụng khép kín: sản xuất, chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu và gắn tín dụng sản xuất, lưu thông và tiêu dùng. Phân tích kinh tế theo ngành, nghề kinh tế kỹ thuật, danh mục khách hàng, lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao. Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp uỷ quyền. Thẩm định các dự án, hoàn thiện hồ sơ trình Ngân hàng cấp trên theo phân cấp uỷ quyền. Tiếp nhận và thực hiện các chương trình, dự án thuộc nguồn vốn trong nước, nước ngoài. Trực tiếp làm nhiệm vụ uỷ thác nguồn vốn thuộc Chính phủ, bộ ngành khác và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước. Xây dựng và thực hiện các mô hình tín dụng thí điểm, thử nghiệm trong địa bàn, đồng thời theo dõi, đánh giá, sơ kết, tổng kết, đề xuất Tổng giám đốc cho phép nhân rộng. Tổng hợp, báo cáo và kiểm tra chuyên đề theo quy định. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh giao. 1.3.3. Phòng thẩm định Phòng thẩm định có các nhiệm vụ sau đây: a. Thu thập, quản lý, cung cấp những thông tin phục vụ cho việc thẩm định và phòng ngừa rủi ro tín dụng. b. Thẩm định các khoản vay do Giám đốc chi nhánh cấp I quy định, chỉ định theo uỷ quyền của Tổng giám đốc và thẩm định những món vay vượt quyền phán quyết của Giám đốc chi nhánh cấp dưới. c. Thẩm định các khoản vay vượt mức phán quyết của giám đốc chi nhánh cấp I, đồng thời lập hồ sơ trình Tổng giám đốc đề nghị xem xét, phê duyệt. d. Thẩm định khoản vay do Tổng giám đốc quy định hoặc do Giám đốc chi nhánh cấp I quy định. e. Tổ chức kiểm tra công tác thẩm định của chi nhánh. f. Tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ thẩm định. g. Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề xuất hướng khắc phục. h. Giúp giám đốc chi nhánh chỉ đạo, kiểm tra hoạt động tín dụng của các chi nhánh trực thuộc trên địa bàn. i. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định. k. Thực hiện các công việc khác do giám đốc chi nhánh giao. 1.3.4. Phòng thanh toán quốc tế. Phòng thanh toán quốc tế có các nhiệm vụ sau đây. a. Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ (mua- bán, chuyển đổi)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0120.doc