Đề tài Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao nghiệp vụ tín dụng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hà Giang

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU 1

PHẦN I: VÀI NÉT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH HÀ GIANG 3

1.Vài nét về NHNo & PTNT tỉnh Hà Giang 3

2. Khái quát hoạt động của NHNo & PTNT tỉnh Hà Giang. 3

2.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHNo & PTNT tỉnh Hà Giang. 3

2.2. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu bộ máy NHNo & PTNT tỉnh Hà Giang 4

2.2.1. Chức năng và nhiệm vụ của NHNo & PTNT tỉnh Hà Giang 4

2.2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy của NHNo & PTNT tỉnh Hà Giang. 5

2.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT tỉnh Hà Giang 8

2.3.1 Hoạt động huy động vốn 8

2.3.2. Hoạt động sử dụng vốn 10

PHẦN II: HOẠT ĐỘNG KẾ TOÁN 13

1. Vai trò nhiệm vụ của kế toán Ngân hàng nói chung. 13

1.1. Vai trò của kế toán Ngân hàng 13

1.2. Nhiệm vụ của kế toán Ngân hàng nói chung 13

2. Những văn bản, thể lệ, chế độ hiện hành về kế toán 14

3. Những vấn đề cơ bản về hạch toán kế toán. 15

3.1 Kế toán tiền mặt 15

3.2 Kế toán cho vay 17

3.3 Kế toán thanh toán không dùng tiền mặt 19

PHẦN III: NGHIỆP VỤ CHUYÊN NGÀNH (TÍN DỤNG) 21

I. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN 21

1. Cơ sở ra đời của tín dụng ngân hàng 21

2. Đặc trưng của tín dụng Ngân hàng 22

3. Vai trò của tín dụng đối với nền kinh tế 23

3.1 Tín dụng Ngân hàng góp phần giảm chi phí lưu thông, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 24

3.2. Tín dụng Ngân hàng góp phần thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng và góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế. 25

3.3.Tín dụng Ngân hàng là công cụ góp phần tăng cường chế độ hạch toán kinh tế của các đơn vị kinh tế. 26

3.4. Tín dụng Ngân hàng tạo điều kiện xây dựng nền kinh tế mở. 26

II. CÁC VĂN BẢN CHẾ ĐỘ HIỆN HÀNH VỀ TÍN DỤNG NGẮN HẠN, TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN 27

III. CÁC HỒ SƠ, TÀI LIỆU LÀM CĂN CỨ XÉT DUYỆT CHO VAY, CÁCH THIẾT LẬP VÀ HOÀN THIỆN HỒ SƠ . 27

1. Các hồ sơ tài liệu làm căn cứ cho vay. 27

2. Cách thiết lập và hoàn thiện hồ sơ 29

IV. PHƯƠNG THỨC CHO VAY 33

1. Khái niệm 33

2. Các phương thức cho vay trung, dài hạn 33

2.1. Tín dụng theo dự án đầu tư 33

2.2. Tín dụng thuê mua (leasing credit) 34

2.3. Ngoài ra còn một số hình thức cho vay trung dài hạn như: 35

3. Các phương thức cho vay ngắn hạn 35

3.1. Phương thức cho vay theo HMTD 35

3.2. Phương thức cho vay từng lần. 36

3.3. Phương thức cho vay trả góp. 37

V. NỘI DUNG QUY TRÌNH CẤP TÍN DỤNG CỦA PHƯƠNG THỨC CHO VAY THEO HMTD TẠI NHNo & PTNT TỈNH HÀ GIANG 38

1. Trước kỳ kế hoạch, khi có nhu cầu vay vốn theo HMTD thì khách hàng phải gửi đến Ngân hàng cho vay các giấy tờ sau 38

2. Khi nhận được các tài liệu Ngân hàng phải tiến hành thẩm định. 39

2.1. Thẩm định tư cách pháp lý. 39

2.2. Thẩm định khả năng tài chính của khách hàng 40

2.3. Thẩm định dự án, phương án đề nghị vay vốn. 43

3. Xác định nhu cầu vay vốn. 44

4. Quyết định cho vay 44

5. Kiểm tra, giám sát khoản vay. 45

6. Thu nợ lãi và gốc và sử lý những phát sinh. 46

6.1. Thu nợ gốc và lãi. 46

6.2. Xử lý phát sinh. 47

7. Thanh lý hợp đồng Tín dụng. 48

7.1. Tất toán khoản vay. 48

7.2. Thanh lý hợp đồng Tín dụng. 48

8. Ví dụ minh hoạ. 49

PHẦN IV: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG No & PTNT TỈNH HÀ GIANG 62

I. Một số kiến nghị 62

1.1. Kiến nghị đối với NHNo & PTNT Việt Nam 62

1.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước. 62

1.3. Kiến nghị với Nhà nước và chính quyền địa phương. 63

1.4. Một số tồn tại trong hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT tỉnh Hà Giang 63

II. Một số giải pháp nhằm nâng cao nghiệp vụ tín dụng tại NHNo & PTNT Hà Giang 64

1. Về tăng trưởng tín dụng 65

2. Nâng cao chất lượng tín dụng 65

KẾT LUẬN 67

 

 

doc71 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1755 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao nghiệp vụ tín dụng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hà Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
được nhu cầu của sản xuất và trao đổi hàng hoá ngày càng tăng. Nhờ có hoạt động của Ngân hàng mà giảm được chi phí đó. Bởi vì tín dụng Ngân hàng đã gạt tiền ra và chiếm lấy vị trí của nó. Trong nhiều trường hợp tiền không sử dụng trong giao dịch, người ta có thể thanh toán nợ cho nhau bằng cách bù trừ không dùng tiền mặt, nếu còn chênh lệch mới sử dụng thanh toán phần chênh lệch đó. Bởi vì chủ doanh nghiệp vừa là người đi vay vừa là người cho vay. Ngân hàng có thể dễ dàng khấu trừ nợ lẫn nhau khi giữa các khách hàng có quan hệ với Ngân hàng. Mặt khác việc phát hành giấy bạc Ngân hàng, ngân phiếu, séc dùng trong thanh toán giao dịch làm giảm đi và không cần thiết phải dùng tiền mặt (tiền đúc) trong lưu thông mà chủ yếu đi cất trữ trong kho. Đồng thời tín dụng Ngân hàng làm giảm hệ số tiền nhàn rỗi và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Vì rằng tín dụng Ngân hàng đã huy động mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội giúp cho dự trữ vốn tiền tệ trong mỗi doanh nghiệp, tổ chức xã hội giảm xuống mức tối thiểu, không cần thiết phải dự trữ nhiều. Tín dụng Ngân hàng thoả mãn mọi nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tạo điều kiện để sử dụng vốn trong hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Tóm lại, nhờ có hoạt động tín dụng Ngân hàng mà vốn được sử dụng triệt để hiệu quả hơn. 3.2. Tín dụng Ngân hàng góp phần thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng và góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Trong nền kinh tế hàng hoá, tiền tệ (T) đóng vai trò quan trọng vừa là công cụ, vừa là phương tiện phục vụ trong hoạt động kinh tế xã hội. Quá trình sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong xã hội đều bắt đầu từ (T) sau một quá trình vận động sẽ được T’ (T’>T) và chính cái tăng thêm đó để tiếp tục tái sản xuất mở rộng hoạt động. Việc tăng nhanh vòng quay vốn tiền tệ trong chu trình vận hành này có tác động tích cực đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, để tăng nhanh vòng quay vốn, rút gắn thời gian sản xuất, các chủ thể kinh doanh phải tìm mọi biện pháp hữu hiệu như áp dụng những thành tựu khoa học - kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, cải tiến cách tổ chức quản lý, tìm kiếm thị trường tất cả những công việc đó đòi hỏi phải có nhiều vốn và phải kịp thời. Chính tín dụng Ngân hàng sẽ cung ứng vốn cho những nhu cầu đó một cách nhanh chóng đầy đủ kịp thời nhất. Mặt khác vốn Ngân hàng cung ứng cho các nhà kinh doanh bằng việc cho vay có hoàn trả gốc, lãi có thời hạn. Do không chỉ có vốn là đủ mà các doanh nghiệp phải tìm nhiều biện pháp để tăng cường vòng quay vốn, sử dụng vốn có hiệu quả để thu hồi vốn đúng hạn trả (cả gốc lẫn lại). Nếu không làm được việc đó các nhà kinh doanh sẽ gặp khó khăn thậm chí dẫn đến phá sản. Bởi vì cơ chế thị trường, vốn dễ là thị trường năng động, diễn biến "gay gắt và quyết liệt” vì thế làm cho nền kinh tế hàng hoá phát triển ngày một cao. Tín dụng Ngân hàng thông qua việc cung ứng vốn cho các doanh nghiệp góp phần phân bổ lại vốn một cách hợp lý tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế để đạt được các mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ do Đảng và Nhà nước đề ra. 3.3.Tín dụng Ngân hàng là công cụ góp phần tăng cường chế độ hạch toán kinh tế của các đơn vị kinh tế. Đặc trưng cơ bản của tín dụng là việc vận động trên cơ sở hoàn trả có lợi tức do vậy mà hoạt động tín dụng phản ánh phần nào kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị. Chất lượng tín dụng Ngân hàng thể hiện hoạt động kinh tế. Tín dụng Ngân hàng thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị kinh tế sử dụng vốn có hiệu quả, đẩy nhanh vòng quay vốn lưu động tạo ra lợi nhuận cao hơn. Các đơn vị kinh tế khi vay vốn Ngân hàng đều phải cam kết thực hiện đầy đủ điều kiện của Ngân hàng đưa ra nhằm đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích có hiệu quả phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của đơn vị và hoàn trả vốn và lãi đúng hạn cam kết. Nếu đơn vị kinh tế vi phạm hợp đồng tín dụng thì Ngân hàng sẽ dùng biện pháp chế tài tín dụng. Chính vì vậy để kinh doanh có hiệu quả thì các đơn vị sản xuất kinh doanh phải tìm mọi biện pháp để tăng năng suất, hạ giá thành, tăng vòng quay vốn hoàn trả vốn và lãi đúng hạn. Điều này thúc đẩy đơn vị sản xuất kinh doanh tăng cường khâu hạch toán kế toán đảm bảo doanh lợi ngày càng cao. 3.4. Tín dụng Ngân hàng tạo điều kiện xây dựng nền kinh tế mở. Trong điều kiện quốc tế hoá hiện nay việc phát triển kinh tế của một nước luôn luôn gắn liền với thị trường thế giới và trong khu vực. Chính sách mở cửa của nhà nước ta mở rộng quan hệ kinh tế với nước ngoài. Chính vì vậy tín dụng Ngân hàng phải trở thành một trong những phương tiện nối liền kinh tế các nước với nhau. Để công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước cần huy động nhiều nguồn vốn trong đó nguồn vốn trong nước là quyết định, nguồn vốn nước ngoài là quan trọng. Do đó thông qua tín dụng Ngân hàng, Nhà nước cần mở rộng quan hệ vay vốn các nước, các tổ chức quốc tế, tổ chức phi Chính phủ để thu hút vốn đầu tư phát triển kinh tế, tăng nhanh hàng xuất khẩu, mở rộng quan hệ mua bán quốc tế, gắn với công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và xuất khẩu II. CÁC VĂN BẢN CHẾ ĐỘ HIỆN HÀNH VỀ TÍN DỤNG NGẮN HẠN, TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN Trong thơì gian thực tập, em đã được tiếp cận với các văn bản, những chế độ mới về hoạt động tín dụng cụ thể là: 1. Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng VN về việc ban hàng quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng. 2. Quyết dịnh số 72/QĐ-HĐQT_TD và bộ hồ sơ cho vay kèm theo. 3. Văn bản 756/NHNo-TD ngày 2/4/2002 hướng dẫn điều kiện cho vay ngoại tệ. 4. Văn bản 1850/NHNo-TD ngày 11/6/2002 hướng dẫn cho vay qua tổ vay vốn. 5. Văn bản 1235/NHNo-TD về hướng dẫn cho vay HMTD. 6. Quyết định số 286/2002/QĐ-NHNN ngày 3/4/2002 về việc ban hành quy chế đồng tài trợ của các TCTD. 7. Văn bản số 1435/NHNo-TD ngày 31/5/2002 về việc hướng dẫn thực hiện quy chế đồng tài trợ. III. CÁC HỒ SƠ, TÀI LIỆU LÀM CĂN CỨ XÉT DUYỆT CHO VAY, CÁCH THIẾT LẬP VÀ HOÀN THIỆN HỒ SƠ . 1. Các hồ sơ tài liệu làm căn cứ cho vay. a. Hồ sơ cho vay đời sống (Mẫu số: 04B/CV) bao gồm: - 2 hợp đồng tín dụng. - 2 giấy đề nghị kiêm phương án vay vốn nhu cầu đời sống (Mẫu số: 01D/CV). - 1 biên bản kiểm tra sau khi cho vay ( Mẫu số : 05/ CV). - 2 phụ lục HĐTD của khách hàng. - 1 bảng kê hồ sơ . b. Hồ sơ cho vay sản xuất: - 2 sổ vay vốn. - 1 biên bản kiểm tra sau khi cho vay ( Mẫu số 05/CV). - 2 giấy đề nghị kiêm phương án vay vốn (Mẫu số: 01A/ CV). - Sổ lưu tờ rời. - Bảng kê hồ sơ. c. Hồ sơ thế chấp có đảm bảo bằng tài sản: + 2 Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất (Mẫu 07/TT03). + Đơn đăng ký yêu cầu thế chấp quyền sử dụng đất (Mẫu 01/TT03). + 2 Giấy đề nghị vay vốn( Mẫu 01B/CV). + Biên bản xác định giá trị tài sản bảo đảm (Mẫu 10/BĐTV). + 2 HĐTD (Mẫu 04B/CV). + 2 phụ lục HĐTD. + Bảng kê hồ sơ. * Nếu hồ sơ vay vốn nhận tài sản bảo đảm của bên thứ ba thì có thêm các giấy tờ sau : + 2 hợp đồngthế chấp bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất của bên tưưs ba(theo mẫu 12/BĐTV). + 2 Đơn yêu cầu đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất của bên thứ ba(theo mẫu 02/ĐKTC). + Biên bản xác định giá trị tài sản đảm bảo( Mẫu: 10/BDTV). 2. Cách thiết lập và hoàn thiện hồ sơ Trong thời gian không quá 5 ngày làm việc đối với cho vay ngắn hạn và không quá 15 ngày làm việc đối với cho vay trung, dài hạn kể từ khi Ngân hàng cho vay nhận được đầy đủ hồ sơ vay vốn hợp lệ và thông tin cần thiết của khách hàng, Ngân hàng cho vay phải quyết định và thông báo việc cho vay hay không cho vay với khách hàng. Nếu quyết định không cho vay Ngân hàng phải thông báo với khách hàng bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do từ chối cho vay. Nếu đồng ý cho vay Ngân hàng mời khách hàng đến để ký HĐTD. a. Nguyên tắc và điều kiện vay vốn. *Nguyên tắc: Khi khách hàng vay vốn của NHNo & PTNT tỉnh Hà Giang phải đảm bảo các nguyên tắc sau: - Sử dụng vốn vay dúng mục đích đã thoả thuận trong HĐTD. - Phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thoả thuận trong HĐTD. - Tiền vay được phát bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản theo mục đích sử dụng tiền vay đã thoả thuận trong HĐTD. * Điều kiện vay. - Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. - Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp. - Có khả năng tài chính đảm bảo trả trong thời hạn cam kết. - Có dự án, phương án đầu tư, sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi, có hiệu quả hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống kèm phương án trả nợ khả thi. - Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy đinh của Chính Phủ, NHNN VN và hướng dẫn của NHNo & PTNT VN. b. Căn cứ xác định mức tiền cho vay. - Nhu cầu vay vốn của khách hàng. - Mức vốn tự có của khách hàng tham gia vào dự án, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống. - Tỷ lệ cho vay tối đa so với giá trị tài sản đảm bảo tiền vay theo quy định về bảo đảm tiền vay của NHNo & PTNT VN. - Khả năng hoàn trả nợ của khách hàng vay. - Khả năng nguồn vốn của Ngân hàng nhưng không vượt quá mức uỷ quyền phán quyết cho vay của tổng Giám Đốc hoặc Giám Đốc Ngân hàng cho vay. - Mức cho vay không có đảm bảo đối với hộ nông dân, hợp tác xã và chủ trang trại phải đảm bảo tuân thủ theo hướng dẫn của Chính Phủ và NHNo VN tại từng thời kỳ. c. Quy trình nghiệp vụ cho vay. Quy trình cho vay được bắt đầu từ khi CBTD tiếp nhận hồ sơ khách hàng và kết thúc khi kế toán viên tất toán- thanh lý HĐTD, được tiến hành theo 3 bước: - Thẩm định trước khi cho vay. - Kiểm tra, giám sát trong khi cho vay. - Kiểm tra, giám sát, tổ chức thu hồi nợ sau khi cho vay. Quy trình nghiệp vụ cho vay được tiến hành theo trình tự sau : + Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và hồ sơ vay vốn. + Kiểm tra hồ sơ và mục đích vay vốn. + Điều tra, thu thập, tổng hợp thông tin về khách hàng và phương án vay vốn. + Kiểm tra xác minh thông tin. + Phân tích ngành. + Phân tích thẩm định khách hàng vay vốn. + Dự kiến lợi ích cho Ngân hàng nếu khoản vay được phê duyệt. + Phân tích, thẩm định phương án vay vốn/ dự án đầu tư. + Thẩm định biện pháp bảo đảm tiền vay. + Lập báo cáo thẩm định cho vay. + Tái thẩm định khoản vay. + Xác định phương thức và nhu cầu cho vay. + Xem xét khả năng nguồn vốn và điều kiện thanh toán của ngân hàng. + Phê duyệt khoản vay. + Ký kết HĐTD / sổ vay vốn, hợp đồng bảo đảm tiền vay, giao nhận giấy tờ và tài sản bảo đảm. + Tuân thủ thời gian thẩm định, xét duyệt cho vay. + Giải ngân. + Kiểm tra, giám sát khoản vay. + Thu nợ lãi và gốc và sử lý những phát sinh . + Thanh lý HĐTD. + Giải toả tài sản bảo đảm . d. Phê duyệt khoản vay . Các bước phê duỵệt khoản vay bao gồm: + Bước 1: Sau khi nghiên cứu, thẩm định các điều kiện vay vốn, CBTD lập báo cáo thẩm định kiêm tờ trình cho vay theo mẫu, kèm hồ sơ vay vốn trình TPTD + Bước 2: Trên cơ sở tờ trình của CBTD kèm hồ sơ vay vốn, TPTD xem xét kiểm tra, thẩm định lạivà ghi ý kiến vào tờ trình và trình lãnh đạo + Bước 3: Hoàn chỉnh các thủ tục khác theo quyết định: CBTD căn cứ ý kiến của TPTD để tiến hành làm một hoặc các thủ tục sau: - Yêu cầu khách hàngbổ xung hồ sơ, tài liệu đối với trường hợp cần bổ xung các điều kiện vay vốn - Thẩm định lại, bổ xung, chỉnh sửa tờ trình nếu không đạt yêu cầu. - Soạn thảo văn bản trả lời khách hàng đối với trường hợp từ chối cho vay. Sau đó trình TPTD để kiểm tra lại nội dung, TPTD có ý kiến đồng ý hay không đồng ý trình lãnh đạo quyết định. + Bước 4: Căn cứ bộ hồ sơ cho vay, căn cứ ý kiến đề xuất của cán bộ thẩm định, tái thẩm định và TPTD khoản vay sẽ được ban lãnh đạo Ngân hàng duyệt đồng ý cho vay, duyệt cho vay có điều kiện hay không đồng ý. e. Ký kết hợp đồng, hợp đồng bảo đảm tiền vay, giao nhận giấy tờvà tài sản bảo đảm. - Khi khoản vay đã được lãnh đạo duyệt đồng ý cho vay và hình thức đảm bảo nợ vay đã được xác định, trên cơ sở nội dung, điều kiện đã được duyệt và hợp đồng mẫu. CBTD soạn thảo HĐTD và hợp đồng bảo đảm tiền vay cho phù hợp để trình TPTD kiểm soát theo đúng nội dung điều kiện đã được duyệt. Nếu đúng thì TPTD ký trình lãnh đạo để lãnh đạo ký duyệt. Nếu chưa đúng, yêu cầu CBTD chỉnh sửa lại. - Lưu giữ hồ sơ tín dụng: CBTD lưu toàn bộ hồ sơ tín dụng, các biên bản kiểm tra sử dụng vốn vay và các tài liệu liên quan đến khoản vay( nếu có). Kế toán cho vay lưu bản chính HĐTD, giấy nhận nợ, gia hạn nợ. Hồ sơ thế chấp, cầm cố, bảo lãnh được lưu giữ tại kho theo quy định của NHNo & PTNT VN. IV. PHƯƠNG THỨC CHO VAY 1. Khái niệm Phương thức cho vay là hình thức cung ứng tiền vay của Ngân hàng cho khách hàng. Phương thức cho vay do Ngân hàng và khách hàng thoả thuận trên cơ sở phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn vay của khách hàng. 2. Các phương thức cho vay trung, dài hạn 2.1. Tín dụng theo dự án đầu tư a. Cho vay đồng tài trợ ( Synđicate loan): - Là quá trình cho vay của một nhóm tổ chức tín dụng (từ 2 tổ chức tín dụng trở lên) cho một dự án, do một tổ chức tín dụng làm đầu mối, phói hợp với các bên bên đồng tài trợ để thực hiện, nhằn phân tán rủi ro của các tổ chức tín dụng. - Hình thức này được được áp dụng trong các trường hợp : Các dự án đầu tư đòi hỏi một khoản vốn lớn mà các ngân hàng riêng lẻ thìo không đáp ứng hết được ngân hàng thường chỉ được phép đầu tư vốn tới một mức độ nhất định so với tổng nguồn vốn của mình và không được đầu tư qúa nhiều vốn vào một công ty để đảm bảo an toàn vốn tài sản. Thậm chí đối với một vài dự án ngân hàng có thể đáp ứng toàn bộ nhưng rủi ro quá lớn ngân hàng không muốn đảm nhận hết. Do vậy, cho vay đồng tài trợ là một họat động tín dụng giúp ngân hàng phân tán rủi ro và có thể sử dụng tối đa nguồn vốn của họ cho đầu tư vào các dự án dài hạn. b. Cho vay trực tiếp theo dự án: - Đây là hình thức tín dụng trung – dài hạn phổ biến trong nền kinh tế thị trường. ngân hàng thương mại tiến hành mọi hoạt động và tự chịu trách nhiệm với từng dự án đầu tư của khách hàng mà họ đẫ lựa chọn để tài trợ. Chính vì vậy, công việc của ngân hàng không chỉ đơn thuần là cho vay mà còn phải quán xuyến hàng loạt các công việc khác có liên quan đến trực thi có hiệu quả của dự án như : quy hoạch sản xuất, thiết kế, quy trình công nghệ, tiêu chuẩn thiết bị máy móc, giá cả thị trường, hiệu quả đầu tư.. Bởi vì việc quy định cấp một khoản tín dụng sẽ dàng buộc ngân hàng với người vay trong một số thời gian, cho nên cần phải nghiên cứu một cách nghiêm túc và xem xét kỹ lưỡng các rủi ro có thể xẩy ra. 2.2. Tín dụng thuê mua (leasing credit) - Thuê mua là hình thức cho vay tài sản thông qua một hợp đồng tín dụng thuê mua qua đó người cho thuê chuyển giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho người đi thuê sử dụng và ngưòi thuê có trách nhiệm thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê và có thể đựoc quyền sở hữu tài sản thuê, được quyền mua tài sản thuê hoặc được quyền thuê tiếp theo các điều kiện đã được hai bên thoả thuận. * Tài sản thuê bao gồm cả động sản và bất động sản : - Động sản chủ yếu gồm máy móc thiết bị, ô tô dây chuyền công nghệ… - Bất động sản chủ yếu là cửa hàng, văn phòng làm việc, cơ sở sản xuất… Về mặt pháp lý, tài sản thuê thuộc quyền sở hữu của người cho thuê, còn đi thuê chỉ được quyền sử dụng. Vì vậy, người đi thuê không đựơc bán chuyển nhượng cho người khác. Song họ được hưởng những lợi ích do việc sử dụng tài sản đó đem lại, đồng thời chịu phần vốn rủi ro có liên quan đến tài sản. Tín dụng thuê mua có một số hình thức như : thuê mua có tham gia của ba bên, thuê mua có sự tham gia của hai bên, tái thuê mua (sale – base back), thuê mua hợp tác (levereged lease, thuê mua giáp lưng (under lease)… * Xét về lợi ích thì cả ngân hàng và khách hàng đều có lợi - Đối với ngân hàng (bên cho thuê): đây là hình thức tài trợ bổ sung cho các hình thức tài trợ khác đang tồn tại ở ngân hàng, nó giúp ngân hàng mở rộng dịch vụ, nâng cao năng lực cạnh tranh, giảm mức độ rủi ro, đảm bảo nguyên tắc vốn vay được sử dụng đúng mục đích. - Đối với các doanh nghiệp : hình thức này có thể giúp các doanh nghiệp có thể sử dụng vốn vay dưới dạng các máy móc, thiết bị... mà không phải bỏ vốn lớn, không ảnh hưởng tới bảng tổng kết tài sản và hạn mức tín dụng của doanh nghiệp việc cấp tín dụng thuê mua thường nhanh chóng, từ đó cho phép đầu tư khẩn cấp, đáp ứng được thời cơ sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, mặt khác phương thức thanh toán tiền thuê linh hoạt thích ứng với hoàn cảnh và điều kiện sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp và mỗi cá nhân. - Đối với các công ty nhỏ hoặc công ty không có uy tín : ngân hàng có thể không chấp nhận cho vay dài hạn nhưng có thể cho hưởng tín dụng thuê mua. Có thể nói, mô hình tín dụng thuê mua rất có ý nghĩa đối với nền kinh tế thị trường, nhất là đối với nền kinh tế nhiều thành phần như ở Việt Nam hiện nay. 2.3. Ngoài ra còn một số hình thức cho vay trung dài hạn như: - Cho vay đồng tài trợ - Cho vay theo tín dụng tuần hoàn …vv 3. Các phương thức cho vay ngắn hạn 3.1. Phương thức cho vay theo HMTD * Khái niệm: Phương thức cho vay theo HMTD là phương thức cho vay mà Ngân hàng cho vay và khách hàng xác định và thoả thuận một HMTD duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. * Đối tượng áp dụng: + Khách hàng có nhu cầu vay vốn thường xuyên. + Khách hàng vay có đặc điểm sản xuất kinh doanh, luân chuyển vốn không phù hợp với hình thức cho vay từng lần. * Xác định thời hạn cho vay: + Căn cứ vào chu kỳ sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ của khách hàng để xác định thời hạn cho vay và ghi vào HĐTD và từng giấy nhận nợ. + Trong thời hạn duy trì HMTD, khách hàng được rút vốn phù hợp với tiến độ và yêu cầu sử dụng vốn thực tế nhưng phải đảm bảo không được vượt quá HMTD đã ký kết. Mỗi lần rút vốn vay, khách hàng phải lập giấy nhận nợ với Ngân hàng, kèm theo: bảng kê các chứng từ sử dụng tiền vay và các giấy tờ liên quan đến sử dụng tiền vay. * Ký kết hợp đồng tín dụng mới. - Trước 10 ngày khi HMTD cũ hết hiệu lực, khách hàng vay vốn gửi đến ngân hàng cho vay các giấy tờ sau: + Giấy đề nghị vay vốn. + Báo cáo về tình hình sản xuất, kinh doanh, khả năng tài chính. + Phương án sản xuất, kinh doanh kỳ tiếp theo. - Căn cứ vào hồ sơ vay vốn của khách hàng. - HMTD mới bao gồm cả dư nợ thực tế của HĐTD cũ chuyển sang( nếu có). Trong trường hợp HMTD mới thấp hơn số dư nợ thực tế của HMTD cũ chuyển sang thì khách hàng và Ngân hàng phải xác định thời hạn giảm thấp dư nợ cũ theo HMTD mới và ghi vào HĐTD. Thời hạn giảm thấp dư nợ cũ không được vượt quá một chu kỳ sản xuất kinh doanh của đối tương vay vốn. Khi khách hàng giảm dư nợ thấp hơn HMTD hiện tại thì mới được vay tiếp theo HĐTD mới. 3.2. Phương thức cho vay từng lần. * Khái niệm: Phương thức cho vay từng lần là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn, khách hàng và ngân hàng cho vayđều làm thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết HĐTD. * Đối tượng áp dụng: - Khách hàng có nhu cầu vay vốn không thường xuyên. - Cho vay VLĐ, cho vay bù đắp thiếu hụt tài chính tạm thời, cho vay bắc cầu, cho vay hỗ trợ triển khai các đề tài nghiên cứu khoa học, công nghệ, cho vay tiêu dùng trong dân cư (thời gian cho vay dưới 12 tháng). * Xác định số tiền cho vay. Số tiền cho vay = tổng nhu cần vốn của dự án hoặc phương án- vốn chủ sở hữu hoặc VTC - vốn khác. - Mỗi HĐTD có thể phát tiền vay một hoặc nhiều lần phù hợp với tiến độ và yêu cầu sử dụng vốn thực tế của khách hàng. Mỗi lần nhận tiền vaykhách hàng phải lập giấy nhận nợ. Trên giấy nhận nợ ghi thời hạn cho vay cụ thể, đảm bảo không vượt so với thời hạn cho vay ghi trên HĐTD. Tổng số tiền cho vay trên các giấy nhận nợ không vượt quá số tiền đã ký trong HĐTD. 3.3. Phương thức cho vay trả góp. * Khái niệm Phương thức cho vay trả góp là phương thức cho vay mà ngân hàng cho vay và khách hàng xác định và thoả thuận số tiền lãi vayphải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhieèu kỳ hạn cho vay. HĐTD phải ghi rõ : các kỳ hạn trả nợ, số tiền trả nợ ở mỗi kỳ hạn gồm cả gốc và lãi. * Đối tượng áp dụng. Khách hàng vay có phương án trả nợ gốc và lãi vay khả thi bằng các khoản thu nhập chắc chắn ổn đinh. * Cách tính số tiền gốc và lãi phải trả cho mỗi kỳ hạn . - Cách tính số tiền phải trả nợ của một kỳ. Gọi K là số tiền vay, i là lãi suất, n là số kỳ hạn trả nợ, a là mức phải trả từng kỳ hạn Ta có : a =Ki/1-( 1-i )n - Cách tính lãi phải trả của một kỳ hạn nợ. Lãi phải trả của một kỳ hạn nợ (b) = dư nợ đầu kỳ* lãi suất cho vay theo đúng số ngày một kỳ/ 30. - Cách tính gốc phải trả của một kỳ hạn nợ - lãi suất phải trả trong kỳ = a-b V. NỘI DUNG QUY TRÌNH CẤP TÍN DỤNG CỦA PHƯƠNG THỨC CHO VAY THEO HMTD TẠI NHNo & PTNT TỈNH HÀ GIANG 1. Trước kỳ kế hoạch, khi có nhu cầu vay vốn theo HMTD thì khách hàng phải gửi đến Ngân hàng cho vay các giấy tờ sau * Đối với khách hàng là pháp nhân, doanh nghiệp tư nhân: - Quyết định thành lập doanh nghiệp ( đối với doanh nghiệp tư nhân). - Điều lệ doanh oanh nghiệp tư nhân). - Quyết định bổ nhiệm Chủ tịch HĐQT ( nếu có), Tổng giám đốc (giám đốc), kế toán trưởng, quyết định công nhận ban quản trị, chủ nhiệm HTX. - Đăng ký kinh doanh. - Giấy phép hành nghề ( nếu có). - Giấy phép đầu tư ( đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài). - Biên bản góp vốn, danh sách thành viên sáng lập ( công ty cổ phần, Cty TNHH, Cty hợp danh ). - Các thủ tục về kế toán theo quy định của ngân hàng. - Kế hoạch SXKD trong kỳ. - Báo cáo thực hiện kế hoạch SXKD kỳ gần nhất. - Giấy đề nghị vay vốn. - Dự án, phương án SXKD, dịch vụ, đời sống. - Các chứng từ có liên quan ( xuất trình khi vay vốn). - Các hồ sơ bảo đảm tiền vay theo quy định. * Đối với các hộ gia đình, tổ hợp tác, cá nhân: - Giấy đề nghị vay vốn. - Tài liệu về năng lực pháp luật, năng lục hành vi dân sự. - Đăng ký kinh doanh. - Hợp đồng hợp tác. - Chứng minh thư nhân dân. - Sổ hộ khẩu. - Giấy phép hành nghề (nếu có). - Tài liệu báo cáo về tình hình sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống và khả năng của khách hàng. - Các tài liệu liên quan đến đảm bảo tiền vay. 2. Khi nhận được các tài liệu Ngân hàng phải tiến hành thẩm định. 2.1. Thẩm định tư cách pháp lý. Là việc xem xét năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự của khách hàng để khẳng định năng lực. * Đối với khách hàng là pháp nhân và doanh nghiệp: Tài liệu gửi đến gồm: - Quyết định thành lập và giấy phép thành lập. Khi xem xét cần lưu ý đến các vấn đề sau: + Thẩm quyền ký thành lâp. + Tên doanh nghiệp, Trụ sở chính. + Thời gian hoạt động của doanh nghiệp. - Điều lệ tổ chức và hoạt động của DN: + Điều lệ đã dược cấp có thẩm quyền phê duyệt chưa? + Mục tiêu và ngành nghề kinh doanh. + Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. + Cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp, thể thức thông qua quyết định của doanh nghiệp. * Đối với khách hàng là cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác. - Cá nhân phải đủ tuổi vị thành niên (18 tuổi trở lên) không có biểu hiện của bệnh tâm thần, mắc các chứng bệnh khácdẫn đến không làm chủ được bản thân, không làm chủ được bản thân, không làm chủ được hành vi nhận thức của mình, không bị toà tuyên bố là người bị hạn chế năng lực dân sự, không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, kết án tù chưa được xoá án. Không mắ các tệ nạn xã hội như: cờ bạc, nghiện hút.... - Hộ gia đình, tổ hợp tác: xem xét tư cách pháp nhâncủa chủ hộ hoặc của tổ trưởng ( người đại diện). Xem xét tư cách người đại diện tương tự như tư cách cá nhân, bên cạnh phải xem xét tư cách thành viên - Ngoài ra còn phải xem xét kỹ năng lao động, kinh nghiệm sản xuất, khả năng quản lý, xem xét quan hệ tín dụng. - Có hộ khẩu thường trú cùng địa bàn Ngân hàng cho vay. 2.2. Thẩm định khả năng tài chính của khách hàng Vì tài chính của khách hàng có ý nghĩa rất lớn. Nó đảm bảo sự ổn định trong sản suất kinh doanh, đảm bảo sức mạnh cạnh tranh, đảm bảo khả năng trả nợ vay trong hiện tại và tương lai. Muốn đánh giá tài chính của khách hàng người ta phải sử dụng các hệ số tài chính so sánh kỳ này và kỳ trước, để thấy được thực trạng tài chính và mức độ phát triển của doanh nghiệp. a. Đối với pháp nhân và doanh nghiệp. - Bảng cân đối kế toán 2 năm liền kề. - Báo cáo kết quả kinh doanh (báo cáo thu nhập chi phí) 2 năm liền kề. - Cân đối kế toán và kết quả HĐKD đến cuối tháng hoặc cuối quý trước ngày xin vay ( nếu có). - Thuyết minh báo cáo tài chính có liên quan. - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ( nếu có). - Báo cáo kiểm toán( nếu đã được kiểm toán). Tình hình tài chính lành mạnh, khả quan hay không khả quan, quyết định trực tiếp đến khả năng thực hiện dự án. Các tiêu trí để đánh giá cụ thể đó là: Nguồn vốn chủ sở hữu + Tỷ suất tài trợ = ------------------------------ x 100% Tổng nguồn vốn -> Chỉ tiêu này càng cao, thì mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp càng lớn, tỷ lệ hợp lý ít nhất là 8%. Tổng số tài sản lưu động + Hệ số TT ngắn hạn = ------------------------------------- Tổng số nợ ngắn hạn -> Nếu chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1, thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, tình hình tài chính bình thường hoặc khả quan Tổng số vốn bằng tiền + Hệ số TT của VLĐ = -------------------------------- Tổng số tài sản -> Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi thành tiền của TSLĐ. Hệ số này hợp lý trong khoảng lớn hơn 0,1 và nhỏ hơn 0

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docHoạt động kế toán và tín dụng tại chi nhánh ngân hàng NHNo&PTNT (AgriBank) tỉnh Hà Giang.DOC
Tài liệu liên quan