LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I: 3
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ KẾ TOÁN CHO VAY TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGÂN HÀNG 3
I. Tín dụng ngân hàng và vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế quốc dân 3
1. Sự ra đời của tín dụng Ngân hàng 3
2. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế quốc dân. 4
II. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán cho vay. 8
1.Vai trò của kế toán cho vay 8
2. Nhiệm vụ của kế toán cho vay 9
III. Các phương thức cho vay, chứng từ tài khoản kế toán cho vay, thu nợ 10
1.Các phương thức cho vay: 10
2.Chứng từ kế toán cho vay 14
3.Tài khoản dùng trong kế toán cho vay 16
IV. Qui trình kế toán cho vay – thu nợ 17
1. Qui trình kế toán cho vay từng lần. 17
2. Quy trình kế toán cho vay theo hạn mức tín dụng 20
CHƯƠNG II: 23
TÌNH HÌNH KẾ TOÁN CHO VAY TẠI NHNO HUYỆN NINH GIANG – HẢI DƯƠNG 23
I . Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh NHNo Ninh Giang 23
1. Đặc điểm kinh tế - xã hội 23
2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT huyện Ninh Giang 24
II. Tình hình thực hiện kế toán cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp huyện Ninh giang 33
1. Tình hình kế toán cho vay nói chung. 33
2. Vấn đề lưu trữ hồ sơ vay vốn của kế toán vay. 34
3. Việc tôn trọng tính pháp lý của chứng từ kế toán cho vay. 35
4. Kế toán giai đoạn phát tiền vay 36
5. Kế toán giai đoạn thu nợ 38
6. Kế toán giai đoạn thu lãi. 40
7.Kế toán gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn 41
8. Vấn đề trả nợ gốc trước hạn đối với cho vay từng lần 43
9. Mối quan hệ giữa cán bộ kế toán và cán bộ tín dụng 43
10. Áp dụng tin học vào công tác kế toán cho vay. 44
III. Những tồn tại trong kế toán cho vay hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Ninh Giang 45
1. Về hồ sơ cho vay 45
2. Kiểm tra giám sát các món vay 45
3. Thời hạn cho vay 46
4. Vấn đề giải quyết nợ quá hạn 46
5. Vấn đề thế chấp tài sản 46
6. Về thu lãi cho vay 46
CHƯƠNG III: 48
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP NINH GIANG- TỈNH HẢI DƯƠNG. 48
I. Định hướng phát triển kinh tế trong thời gian tới 48
1. Nghiên cứu cải tiến hồ sơ cho vay hộ sản xuất 49
2. Kiểm tra trước và sau khi cho vay 50
3. Các văn bản quy định về lãi suất 50
4. Ứng dụng tin học trong kế toán cho vay hộ sản xuất. 51
KẾT LUẬN 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO 55
57 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1216 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số vấn đề về kế toán cho vay hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Ninh Giang tỉnh Hải Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n ghi:
Nợ: TK Tiền mặt (nếu trả bằng tiền mặt)
TK Tiền gửi của người vay
Có: TK Nợ quá hạn thích hợp
Trong trường hợp người vay không có khả năng trả nợ do kinh doanh thua lỗ hoặc bị phá sản thì Ngân hàng có thể thanh lý tài sản của người vay để thu nợ.
2. Quy trình kế toán cho vay theo hạn mức tín dụng
Cho vay theo hạn mức tín dụng thường được sử dụng dưới hình thức "thấu chi". Thấu chi là hình thức cấp tín dụng ứng trước đặc biệt được thực hiện dựa trên cơ sở hạn mức tín dụng ghi trong hợp đồng tín dụng.
áp dụng cho người vay có nhu cầu vay vốn, trả nợ thường xuyên, có khả năng tài chính mạnh và có uy tín.
2.1. Kế toán cho vay
Hợp đồng tín dụng sau khi được ký kết để xác định hạn mức tín dụng và các điều kiện khác được chuyển cho kế toán để kiểm soát lại và theo dõi giải ngân. Mỗi lần giải ngân để đáp ứng yêu cầu chi trả của người vay, người vay lập các chứng từ như séc, uỷ nhiệm chi gửi kế toán giữ tài khoản vãng lai của người vay.
Nếu chứng từ giải ngân thoả mãn các điều kiện thì kế toán vào sổ chi tiết hoặc nhập dữ liệu vào máy:
Nợ: TK Cho vay – TK vãng lai của người vay
Có: TK thích hợp
- TK Tiền mặt (nếu chi trả bằng tiền mặt)
- Hoặc TK thanh toán của người thụ hưởng (nếu chi trả bằng chuyển khoản).
2.2. Kế toán thu nợ, thu lãi
Trong phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng việc trả nợ của khách hàng dựa trên cơ sở vòng quay vốn tín dụng hoặc khách hàng trả nợ theo từng tháng như thoả thuận trong hợp đòng tín dụng. Đơn vị vay phải nộp tiền bán hàng cũng như các khoản thu khác vào bên có của tài khoản cho vay để trả nợ Ngân hàng. Nếu hết tháng đơn vị không hoàn thành kế hoạch trả nợ Ngân hàng và cũng không được xem xét để chuyển sang thu tiếp ở tháng kế tiếp thì kế toán chuyển số tiền còn nợ đó sang tài khoản nợ quá hạn và áp dụng lãi suất quá hạn.
*Thu nợ gốc: Hạch toán thu nợ gốc theo số tiền bán hàng của đơn vị nộp vào Ngân hàng hằng ngày:
Nếu thu bằng tiền mặt hạch toán:
Nợ: TK Tiền mặt tại quỹ
Có: TK Cho vay theo hạn mức tín dụng
Nếu nộp bằng chuyển khoản hạch toán:
Nợ: -TK Tiền gửi của người chi trả (nếu thanh toán cùng NH)
-TK Thanh toán qua lại giữa các Ngân hàng (nếu thanh toán các NH)
Có: TK Cho vay theo hạn mức.
Về nguyên tắc Ngân hàng chỉ thu nợ trong phạm vi số tiền Ngân hàng đã cho vay. Nên đối với đơn vị vay theo hai tài khoản thì Ngân hàng chỉ thu nợ trong phạm vi dư nợ của tài khoản cho vay này..Nếu đơn vị trả hết nợ rồi thì số tiền bán hàng của đơn vị sẽ ghi vào bên tiền gửi thanh toán của đơn vị. Khi tài khoản vốn lưu động dư có tức là đơn vị kinh tế gửi vốn lưu động vào Ngân hàng, lúc này Ngân hàng sẽ tính trả lãi cho dơn vị theo lãi suất phù hợp.
* Kế toán thu lãi:
Do tài khoản vãng lai có thể dư Nợ cũng có thể dư Có nên việc tính lãi của tài khoản này cũng phải xử lý một cách phù hợp:
- Nếu tài khoản vãng lai dư Nợ, Ngân hàng thu lãi theo lãi suất thấu chi. Việc thu lãi tiến hành hàng tháng theo phương pháp tích số.
- Việc tính lãi được dựa trên bảng số dư tính lãi. Bảng kê tính lãi được dùng làm chứng từ để hạch toán thu lãi, ghi:
Nợ: TK Cho vay - TK vãng lai của người vay.
Có: TK Thu nhập - Thu lãi cho vay.
- Nếu tài khoản vãng lai dư Có thì có thể ngân hàng không trả lãi hoặc trả với mức lãi suất thấp. Nếu trả lãi kế toán lập bảng kê tính lãi, hạch toán:
Nợ: TK Chi phí - chi trả lãi.
Có: TK Cho vay - TK vãng lai của người vay.
2.3. Kế toán chuyển nợ quá hạn
Đến kỳ hạn, đơn vị vay không hoàn thành kế hoạch trả nợ ngân hàng và cũng không được xem xét để chuyển sang thu tiếp theo ở tháng kê tiếp, kế toán lập phiếu chuyển khoản số tiền đơn vị còn nợ Ngân hàng sang tài khoản nợ quá hạn.
Nợ: Tk nợ quá hạn
Có: TK cho vay theo hạn mức
Số tiền đơn vị còn nợ Ngân hàng chuyển sang nợ quá hạn từ thời điểm nào thì kế toán tính lãi suất nợ quá hạn từ thời điểm đó.
chương ii
tình hình kế toán cho vay tại nhno huyện ninh giang – hảI dương
I . Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh NHNo ninh giang
1. Đặc điểm kinh tế - xã hội
Ninh Giang là huyện cửa ngõ phía Nam của thành phố Hải Dương. Trung tâm huyện lỵ cách thành phố Hải Dương 30 km; phía bắc giáp huyện Gia Lộc; phía đông giáp huyện Tứ Kỳ; phía nam giáp huyện Quỳnh Phụ (Tỉnh Thái Bình), phía tây giáp huyện Thanh Miện. Chiều dài của huyện là 15 km, chiều ngang ở phía Bắc rộng 12 km. Diện tích tự nhiên toàn huyện là 13.543,7 ha, dân số 143.794 người, sống trong 36.624 hộ gia đình.
Năm 2001, năm đầu của thiên niên kỷ mới, trên cơ sở quán triệt nghị quyết của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, Nghị quyết tỉnh Đảng bộ lần thứ XIII và Nghị quyết huyện Đảng bộ lần thứ XXII. Dưới sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng, chính quyền, các ngành, sự phấn đấu nỗ lực vượt qua khó khăn của nhận dân trong huyện, tình hình kinh tế - xã hội - an ninh quốc phòng huyện Ninh Giang tiếp tục phát triển, đạt vượt mức chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Cơ cấu kinh tế nông thôn tiếp tục chuyển đổi theo hướng tích cực, giảm tỉ trọng ngành nông nghiệp, tăng tỉ trọng ngành tiểu thủ công nghiệp - xây dựng cơ bản và dịch vụ (nông nghiệp từ 67,3% giảm còn 62,5%; tiểu thủ công nghiệp - xây dựng cơ bản từ 13,5% lên 17%; dịch vụ từ 17,4% lên 20,5%. Giá trị sản xuất bình quân đầu người đạt 5,46 triệu đồng, tăng 6,6% so với năm 2000). Kết quả trên đã tạo ra bước chuyển biến mạnh mẽ về phát triển kinh tế, khoa học kỹ thuật, giải quyết những vấn đề xã hội bức xúc đặc biệt là vấn đề giải quyết việc làm, cải thiện đời sống vật chất và văn hoá tinh thần của các tầng lớp dân cư, đảm bảo ổn định chính trị xã hội, tạo đà phát triển cho những năm sau.
Bên cạnh những kết quả đạt được huyện Ninh Giang còn một số tồn tại:
+ Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế đặc biệt là chuyển dịch đất trũng sang trồng cây ăn quả và nuôi thả cá, hình thành các vùng chuyên canh còn chậm.
+ Sản xuất tiểu thủ công nghiệp còn nhỏ bé, tốc độ vẫn chưa tương xứng với tiềm năng của địa phương, nhiều mặt hàng chưa đủ sức cạnh tranh trên thị trường; việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ tiên tiến vào sản xuất tiểu thủ công nghiệp còn chem.
+ Hoạt động dịch vụ chưa phát triển, chưa tìm được thị trường ổn định cho việc tiêu thụ hàng hoá, sản phẩm từ nông nghiệp có giá trị cao.
Đến nay huyện Ninh Giang có 1 doanh nghiệp nhà nước, 32 hợp tác xã và trên 4 doanh nghiệp ngoài quốc doanh hoạt động. Với vị trí địa lý tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội của huyện đã tạo thuận lợi cho việc phát triển kinh tế xã hội của huyện Ninh Giang nói chung, đồng thời cũng tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT huyện Ninh giang nói riêng.
2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT huyện Ninh Giang
2.1- Mô hình tổ chức:
Căn cứ quyết định số 198/1998/QĐ-NHNN5 Ngày 02/06/1998 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt nam về việc thành lập các đơn vị trực thuộc của NHNo & PTNT Việt nam, ngày 17/06/1998 Chi nhánh NHNo Tỉnh Hải Dương chính thức được lấy tên là NHNo & PTNT Tỉnh Hải Dương, NHNo Huyện Ninh Giang và 11 Huyện thị trực thuộc Tỉnh Hải dương cùng thời gian đó được chính thức lấy tên là NHNo &PTNT Huyện Ninh Giang- Trụ sở giao dịch được đặt tại Thị trấn Ninh Giang, huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương.
Hiện nay NHNo&PTNT huyện Ninh Giang có trụ sở làm việc đóng trên địa bàn thị trấn Ninh Giang với chức năng, nhiệm vụ huy động vốn, cho vay các thành phần kinh tế, làm dịch vụ thanh toán và có xu hướng mở rộng tới tất cả các dịch vụ Tài chính - Ngân hàng hiện đại.
Về lao động: Tính đến 31/12/2002, tổng số có 35 người trong đó số người có trình độ đại học, cao đẳng là 15 người chiếm 42,8%, trình độ trung học là 20 người chiếm 57,2%, 1 người lái xe và được bố trí theo mô hình như sau:
ban giám đốc
phòng kinh doanh
phòng kế toán ngân quỹ
tổ hành chính
Ngân hàng cấp III
Quan hệ chỉ đạo;
Quan hệ tác nghiệp
+ Ban giám đốc có 4 người. Giám đốc phụ trách chung, tổ chức. Một phó giám đốc phụ trách tín dụng. Một phó giám đốc phụ trách kế toán - ngân quỹ. Một phó giám đốc kiêm giám đốc Ngân hàng người nghèo.
+ Phòng tín dụng kinh doanh gồm 13 người có nhiệm vụ điều tra, thẩm định và cho vay đối với khách hàng, tiếp thị khách hàng về công tác huy động vốn.
+ Phòng kế toán - ngân quỹ Ngân hàng huyện gồm 13 người có nhiệm vụ ghi chép, theo dõi các nghiệp vụ về huy động vốn, cho vay, thu nợ đối với các thành phần kinh tế, quản lý hồ sơ vay vốn theo qui định, thu chi tiền...
+ Ngân hàng cấp 3 gồm 9 người có nhiệm vụ huy động vốn, cho vay, thu nợ trên địa bàn 9 xã.
Có được đội ngũ cán bộ có khả năng thích ứng với mọi hoạt động trong nền kinh tế thị trường như hôm nay là nhờ sự phấn đấu lỗ lực vươn lên trong nhiều lĩnh vực hoạt động của Ngân hàng như đào tạo, đào tạo lại...để phù hợp với nhiều nghiệp vụ khác nhau như: Kế toán, tín dụng, kho quỹ, hành chính, kiểm soát... Do đó đội ngũ cán bộ cũng được bố trí theo từng nghiệp vụ cụ thể. Riêng đối với cán bộ trực tiếp làm công tác tín dụng chiếm 54%, cán bộ làm công tác kế toán chiếm 31%, số còn lại làm các công tác khác.
Với sự quan tâm giúp đỡ của ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Việt nam, Ngân hàng Nông nghiệp tỉnh, các cấp các ngành cùng sự chỉ đạo chặt chẽ của ban lãnh đạo và sự cố gắng của toàn thể cán bộ công nhân viên năm 2002 Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT huyện Ninh Giang đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ.
2.2 - Hoạt động huy động vốn:
Nhờ có đổi mới phong cách làm việc, thái độ phục vụ khách hàng, thực hiện đúng khẩu hiệu “Vui lòng khách đến, vừa lòng khách đi”, đã thu hút được nhiều khách hàng đến gửi tiền, đa dạng hoá các hình thức huy động vốn.
NHNo & PTNT Ninh Giang nhận thức được vai trò của nguồn vốn kinh doanh, nguồn vốn chính là tiền đề cho hoạt động kinh doanh, là động lực chính, là cơ sở để mở rộng hoạt động kinh doanh. Chính vì thế mà NHNo & PTNT Ninh Giang đã tập trung khai thác mọi nguồn, coi công tác huy động vốn là của mọi người, mọi thành viên. Đáp ứng đầy đủ, kịp thời các nhu cầu vay vốn của các hộ sản xuất, hộ nghèo, hộ kinh doanh, các công ty thuộc các doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp ngoài quốc doanh. NHNo & PTNT Ninh Giang đã huy động vốn bằng các hình thức sau:
Tiền gửi của các đơn vị tổ chức kinh tế.
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn 3 tháng.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn 6 tháng.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn 9 tháng.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn 12 tháng.
Tiền gửi tiết kiệm bậc thang.
Kỳ phiếu 13 tháng.
Ngân hàng Nông nghiệp Ninh Giang là đơn vị đóng tại Trung tâm huyện nên công tác huy động vốn có nhiều thuận lợi so với các tổ chức tín dụng khác ở huyện. Vì vậy kết quả huy động hàng năm luôn đáp ứng kịp thời cho các mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế của địa phương. Khuyến khích khách hàng truyền thống, duy trì và nâng cao số dư tiền gửi, Ngân hàng Nông nghiệp Ninh Giang đã từng bước tìm kiếm thêm khách hàng mới, để khơi tăng nguồn vốn tại địa phương.
Biểu số 1: Tình hình huy động vốn
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2000
2001
2002
So sánh 2002/2001
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
±(%)
I/Tổng nguồn vốn huy động
25.951
100
41.951
100
46.302
100
+4.351
+10,37
1. Tiền gửi các tổ chức KTế
7.007
27,0
17.074
40,7
17.269
37,3
+195
+1,14
2. Tiền gửi tiết kiệm
17.821
68,67
24.877
59,3
26.504
57,24
+1.627
+6,54
- Tiền gửi không kỳ hạn
1.105
4,26
1.257
3,0
1.096
2,37
-161
-12,8
-Tiền gửi có kỳ hạn
16.716
64,5
23.620
56,3
25.408
54,87
+1.788
+7,57
3.T/gửi kỳ phiếu, trái phiếu
1.123
4,33
2.529
5,46
2.529
(Nguồn: theo bảng cân đối tài khoản tổng hợp năm 2000, 2001, 2002 của NHNo & PTNT huyện Ninh Giang)
* Nhận xét:
Qua biểu số liệu trên, cho thấy kết quả huy động vốn tăng lên rõ rệt. Kết quả huy động vốn năm 2002 đạt 46.302 triệu đồng, tăng 10,37% so với năm 2001, tăng 78,42% so với năm 2000.
Xét về cơ cấu nguồn vốn qua các kỳ ta thấy:
- Vốn huy động từ dân cư năm 2002 (gồm tiền gửi tiết kiệm và kỳ phiếu, trái phiếu) đạt 29.033 triệu đồng, tăng 16,7% so với năm 2001; tăng 53,26% so với năm 2000.
- Vốn huy động từ các tổ chức kinh tế năm 2002 là 17.269 triệu đồng, tăng 1,14% so với năm 2001; tăng 146,45% so với năm 2000.
Vốn huy động từ dân cư chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn, chủ yếu là tiền gửi có kỳ hạn. Tiền gửi có kỳ hạn dài hạn tạo điều kiện thuận lợi để Ngân hàng cho vay trung và dài hạn.
Nguồn vốn huy động từ các tầng lớp dân cư là một trong những yếu tố quyết định mở rộng hay thu hẹp đầu tư của Ngân hàng. Do vậy Ngân hàng đã huy động bằng nhiều hình thức phù hợp với từng thời kỳ.
2.3. Về hoạt động sử dụng vốn:
Bên cạnh việc coi trọng công tác huy động vốn thì việc sử dụng vốn đầu tư tín dụng là yếu tố quyết định mở rộng hay thu hẹp đầu tư, là công việc nghiệp vụ có tính chất sống còn của ngân hàng, vì phần lợi nhuận mà ngân hàng thu được đều dựa trên việc đầu tư cho vay. Nếu sử dụng vốn có hiệu quả sẽ bù đắp được chi phí cho huy động vốn và thu được lợi nhuận. Nếu không sẽ gây ra nguy hại tới vốn tự có của ngân hàng. Vì thế Ngân hàng Nông nghiệp Ninh Giang đã và đang thực hiện tốt công tác tín dụng đồng thời chú trọng đến công tác huy động vốn theo hướng " Đi vay để cho vay " đến mọi thành phần kinh tế. Để đảm bảo công tác tăng trưởng tín dụng về chất lượng tín dụng thì ngân hàng cũng được đặc biệt quan tâm. Tăng trưởng tín dụng phải đảm bảo an toàn hiệu quả.
- Làm tốt việc phân loại khách hàng thuộc các thành phần kinh tế khác nhau, để có hướng đầu tư phù hợp.
- Bên cạnh đó ngân hàng còn mở rộng cho vay thông qua việc ký kết văn bản thoả thuận với các ban ngành, một mặt vừa tuyên truyền nghiệp vụ ngân hàng, mặt khác thông qua việc ký kết văn bản thoả thuận đôi bên nhằm gắn trách nhiệm của các ban ngành như Hội liên hiệp phụ nữ huyện, Hội nông dân huyện thành lập các tổ vay vốn ở các xã, giúp cho các hộ ở xa trung tâm có cơ hội tiếp cận được với ngân hàng nông nghiệp. Trong việc bảo toàn vốn cho vay.
- Căn cứ vào các chương trình kinh tế của huyện, các dự án về chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi để có cơ sở đầu tư đúng hướng.
- Ngân hàng đã xử lý kịp thời các món vay quá hạn bị rủi ro bất khả kháng, giúp cho hộ vay ổn định sản xuất, khắc phục dần trong việc trả nợ tiền vay. Trong công tác tín dụng, đầu tư vốn là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt hoạt động ngân hàng. Có đẩy mạnh được công tác đầu tư vốn, ngân hàng mới phát huy được vai trò của mình trong cơ chế thị trường, đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn tín dụng cho phát triển sản xuất và trao đổi hàng hoá đến tất cả các thành phần kinh tế. Đồng thời với việc mở rộng tín dụng, ngân hàng rất quan tâm đến việc thu nợ. Đây là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả của quá trình đầu tư. Ngân hàng thường xuyên giám sát quá trình sử dụng vốn vay, đôn đốc thu nợ kịp thời khi đến hạn đựợc thể hiện qua biểu số 2.
Biểu số 2: Tình hình cho vay - thu nợ - dư nợ
Đơn vị: Triệu đồng.
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
So sánh
2002/2001
Số tiền
Tỷ trọng %
Số tiền
Tỷ trọng %
Số tiền
Tỷ
trọng
%
Số tiền
% (+,-)
I. Doanh số cho vay
45.367
100
53.799
100
67.627
100
13.828
25,7
1. Cho vay ngắn hạn
20.151
244,4
21.253
39,5
27.375
40,48
6.122
28,8
2. Cho vay trung hạn
25.216
55,6
32.546
60,5
40.252
59,52
7.706
23,68
III. Doanh số thu nợ
37.502
100
40.906
100
45.625
100
4.719
11,53
1. Thu nợ ngắn hạn
18.636
49,7
20.442
50
21.156
46,37
714
3,49
2. Thu nợ trung hạn
18.866
50,3
20.464
50
24.469
53,63
4.005
19,57
III. Dư nợ
35.361
100
48.254
100
70.256
100
22.002
45,6
1. Ngắn hạn
13.120
37,1
13.931
28,9
20.150
28,68
6.219
44,64
2. Trung hạn
22.241
62,9
34.323
71,1
50.106
71,32
15.783
45,98
* Về doanh số cho vay:
- Doanh số cho vay năm 2000 là 45.367 triệu đồng.
- Doanh số cho vay năm 2001 đạt 53.799 triệu đồng, tăng so với năm 2000 là 8.432 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 18,58%.
- Doanh số cho vay năm 2002 đạt 67,627 triệu đồng, tăng so với năm 2001 là 13.828 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 25,7%.
Trong đó:
- Cho vay ngắn hạn năm 2002 là 27.375 triệu đồng, chiếm 40,48% trên tổng doanh số cho vay.
- Cho vay trung, dài hạn là 40,252 triệu đồng, chiếm 59,52% trên tổng doanh số cho vay.
Từ kết quả trên đạt được đã chứng tỏ Ngân hàng Ninh Giang đã tập trung vào việc mở rộng đầu tư tín dụng.
* Về doanh số thu nợ qua các năm:
- Năm 2000 là 37.502 triệu đồng.
- Năm 2001 là 40.906 triệu đồng, tăng so với năm 2000 là 3.404 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 9,07%.
- Năm 2002 đạt 45.625 tăng so với năm 2001 là 4.719 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 11,53%.
* Dư nợ qua các năm:
Biểu số liệu trên nói lên công tác mở rộng đầu tư tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp Ninh Giang rất tích cực, liên tục qua các thời điểm đều tăng mạnh.
- Dư nợ năm 2000 là 35.361 triệu đồng
- Dư nợ năm 2001 là 48.254 triệu đồng, tăng 36,46% so với năm 2000, ứng với số tiền là 12.893 triệu đồng.
- Dư nợ 2002 đạt 70.256 triệu đồng, tăng là 45,6% so với năm 2001, ứng với số tiền là 22.002 triệu đồng. Trong đó:
- Dư nợ cho vay ngắn hạn năm 2002 là 20.150 triệu đồng, chiếm 28,68% trên tổng dư nợ.
- Dư nợ cho vay trung và dài hạn năm 2002 là 50.106 triệu đồng, chiếm 71,32% trên tổng dư nợ.
Xét về cơ cấu theo thành phần kinh tế cho thấy dư nợ của Doanh nghiệp nhà nước và Hợp tác xã đã bắt đầu đi vào làm ăn có lãi so với những năm trước đây. Dư nợ năm 2001 tăng 300 triệu đồng so với năm 2000 (dư nợ của DN nhà nước và HTX năm 2000 là 500 triệu đồng), tỷ lệ tăng 60%. Năm 2002 tăng 200 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 25% so với năm 2001. Dư nợ của kinh tế ngoài quốc doanh, chiếm tỷ trọng lớn và tăng trưởng qua các năm cả về số tuyệt đối và tỉ trọng, dư nợ năm 2002 so với năm 2001 tăng 21.802 triệu đồng, tỉ lệ tăng 45,94%. Chứng tỏ Ngân hàng Nông nghiệp Ninh Giang đã đầu tư đúng hướng, phù hợp với mục tiêu, phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện nhà.
* Đánh giá kết quả chất lượng tín dụng qua biểu dư nợ quá hạn của NHNo huyện Ninh Giang:
Biểu số 3: tình hình nợ quá hạn của huyện
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2000
2001
2002
So sánh 2001/2000
So sánh 2002/2001
Số tiền
±%
Số tiền
±%
I/Tổng số nợ quá hạn
70
59
55
-11
-15,7
-4
-6,78
1. Phân loại NQH theo loại
- Nợ quá hạn ngắn hạn
36
50
25
+14
+38,88
-25
-50
-Nợ quá hạn trung, dài hạn
34
9
30
-25
-73,5
+21
+233,3
2. Phân loại NQH theo thời gian
- NQH đến 180 ngày
46
54
48
+8
+17,4
-6
-11,1
- NQH từ 181-360 ngày
-NQH trên 360 ngày
24
5
7
-19
-79,2
+2
+40
II/ Tỷ lệ NQH /Tổng dư nợ
0,2
0,12
0,08
(Số liệu theo bảng cân đối tài khoản tổng hợp năm 2000, 2001,2002 của NHNo & PTNT huyệnNinh Giang )
NHNo & PTNT Ninh Giang coi nhiệm vụ thu nợ là nhiệm vụ trọng tâm, NH đã phối hợp với các ban ngành, uỷ ban nhân dân các cấp tăng cường thu hồi nợ quá hạn, cụ thể qua biểu số liệu trên đã nói lên chất lượng tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp Ninh Giang chuyển biến rất tích cực, nợ quá hạn ở các thời điểm đều giảm. So sánh 2001 với 2000 số nợ quá hạn giảm một cách đột biến, với số tuyệt đối giảm 11 triệu đồng, tỷ lệ giảm 15,7%. Năm 2002 so với năm 2001 đã giảm 4 triệu đồng, tỷ lệ giảm là 6,78%. Nguyên nhân do năm 2001, 2002, Ngân hàng Nông nghiệp Ninh Giang đã tăng trưởng dư nợ rất mạnh và tích cực đôn đốc, thu hồi nợ quá hạn.
Mặt khác, công tác thanh tra, kiểm tra trên địa bàn đã chấn chỉnh kịp thời các sai sót trong việc thực hiện các quy trình nghiệp vụ, thủ tục cho vay của Ngân hàng huyện. Vì vậy công tác thẩm định, xét duyệt cho vay trong những năm gần đây chặt chẽ và hiệu quả hơn, không có phát sinh nợ quá hạn do nguyên nhân chủ quan từ Ngân hàng.
Tóm lại: Với tốc độ tăng trưởng dư nợ, kết quả công tác cho vay - thu nợ, số dư nợ quá hạn giảm thấp dưới 1%, theo các biểu phân tích như trên, có thể kết luận chất lượng tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp Ninh Giang rất tốt. Đồng thời cũng có thể kết luận việc thực hiện phát triển kinh tế của các hộ có kết quả và chất lượng cao. Đó chính là môi trường kinh doanh tiềm tàng cho Ngân hàng nông nghiệp Ninh Giang đầu tư và khai thác.
2.3. Hoạt động khác:
biểu số 4: Tình hình tài chính của Ngân hàng ninh giang
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2000
2001
2002
so sánh năm 2002/2001
Số tiền
Tỷ trọng
Tổng thu nhập
3.919
4.860
6.519
1.659
34,1
Tổng chi phí
27.88
2.735
3.569
834
30,5
Chênh lệch thu – chi
1,131
2.125
2.950
825
38,8
Hệ số lương
1,4
1,65
1,237
(Số liệu theo bảng tính toán quỹ thu nhập năm 2000, 2001, 2002 của NHNo & PTNT huyện Ninh Giang )
Trong quá trình kinh doanh, Ngân hàng nông nghiệp Ninh Giang đã luôn cố gắng tiết kệm các khoản chi phí không cần thiết và tích cực đôn đốc thu. Vì vậy kết quả kinh doanh hàng năm luôn có lãi và đạt được hệ số lương tối đa do Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam quy định (hệ số lương tối đa năm 2000 là 1,4, 2001là 1,65và 2002 là 1,273).
2.4. Công tác thanh toán:
Công tác thanh toán trong mấy năm gần đây đã có nhiều chuyển biến, đáp ứng yêu cầu thanh toán chi trả cho khách hàng đầy đủ, nhanh gọn, công tác thanh toán không ngừng được cải tiến. Gần đây NHNo & PTNT huyện Ninh Giang đã được trang bị lại hệ thống máy vi tính nối mạng, đẩy mạnh ứng dụng tin học vào hệ thống thanh toán, ngày càng có nhiều khách hàng đến với NHNo & PTNT huyệnNinh Giang. Thực hiện chế độ nghiệp vụ kế toán cho vay, kế toán thanh toán, kế toán tài sản... số liệu đảm bảo chính xác, cập nhật đầy đủ, đúng chế độ quy định, các nghiệp vụ kế toán khác như thanh toán liên hàng, chuyển tiền điện tử được thực hiện thường xuyên, đảm bảo nhanh chóng, chính xác theo yêu cầu của khách hàng và đúng chế độ quy định, thái độ và tác phong giao dịch của cán bộ tận tình, chu đáo.
* Công tác ngân quỹ
Tổng thu tiền mặt trong năm 2002 : 265.781 triệu
Tổng chi tiền mặt năm 2002 : 265.515 triệu
Trong năm đã trả lại tiền thừa cho khách hàng 147 món, số tiền 46.150.000đ, phát hiện và thu hồi tiền giả 425 tờ tiền giả với số tiền 10.150.000đ
Nhìn chung công tác ngân quỹ của Ngân hàng Nông nghiệp Ninh Giang đã chấp hành tốt các quy định về an toàn kho quỹ, các sổ quỹ, sổ ra vào kho, sổ bàn giao chìa khoá kho... đều được lập và ghi chép đúng chế độ quy định, không để xảy ra mất mát, thiếu hụt quỹ.
Ngoài việc thực hiện tốt công tác chuyên môn, nghiệp vụ, NH còn làm tốt các mặt công tác khác như thiết lập tốt mối quan hệ với các cơ quan pháp luật trên địa bàn cùng kết hợp thực hiện tốt nhiệm vụ chuyên môn, đặc biệt trong công tác thu nợ. Bên cạnh đó, Ngân hàng Ninh Giang còn luôn tổ chức và tham gia các phong trào văn hoá - thể thao, hội thi tìm hiểu pháp luật, nghiệp vụ kiểm ngân, tin học, cán bộ tín dụng giỏi... tạo ra phong trào thi đua sôi nổi trong cơ quan, động viên cán bộ hăng say trong công việc.
II. Tình hình thực hiện kế toán cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp huyện Ninh giang
1. Tình hình kế toán cho vay nói chung.
Kế toán cho vay hộ sản xuất trong năm 2002 dư nợ là 70.256 triệu đồng: doanh số cho vay là 67.627 triệu đồng, doanh số thu nợ là 45.625 triệu đồng, như vậy công tác kế toán cho vay tại Ngân hàng Ninh Giang chủ yếu là cho vay hộ sản xuất đây là hình thức cho vay đựoc khách hàng chuyên dùng và phù hợp hình thức cho vay này dùng cho chi phí sản xuất, thời hạn cho vay gắn với chu kỳ sản xuất và lưu thông, áp dụng thời gian cho vay lưu vụ xong thời hạn kéo dài không quá 12 tháng đối với cho vay nhắn hạn, vốn cho vay trung hạn và dài hạn thời gian từ trên 12 tháng đến dưới 5 năm, còn vốn cho vay dài hạn từ năm 5 trở lên.Kế toán cho vay phải thực hiện những công việc sau :
-Phải xác lập các hồ sơ, chứng từ cho vay một cách hợp lệ, một cách đầy đủ kiểm soát chứng từ khi phát tiền vay.
-Hạch toán kịp thời chính xác các khoản vay trong suốt quá trình sử dụng tiền vay cho đến khi khoản vay đã được trả hết cả gốc và lãi tiền vay.
-Quản lý hồ sơ, chứng từ chặt chẽ khoa học, để đảm bảo thu hồi nợ kịp thời nhằm bảo vệ an toàn tài sản cuối tháng sao kê toàn bộ hồ sơ hợp đồng tín dụng đối chiếu giữa sao kê với sổ phụ khớp nhau.Và tổng hợp tín dụng của từng loại vay.
-Làm tham mưu cho hoạt động tín dụng để nâng cao hiệu quả và mở rộng hoạt động tín dụng.
-Việc thực hiện các nghiệp vụ kế toán cho vay diễn ra tốt thì việc đảm bảo về mặt pháp lý các khoản cho vay của Ngân hàng đều dựa vào các loại chứng từ trong ngân hàng với hoạt động kế toán cho vay mọi liên giữa khách hàng với Ngân hàng về khoản cho vay thu nợ, thu lãi đều phải căn cứ vào các chứng từ để xử lý trong đó có các chứng từ gốc và chứng từ ghi sổ.
2. Vấn đề lưu trữ hồ sơ vay vốn của kế toán vay.
Trong kế toán cho vay, đặc biệt là vay với hộ sản xuất, việc lưu trữ hồ sơ chính là lưu giữ những chứng từ quan trọng và không chỉ lưu trữ đơn thuần mà chính là bảo quản một khối lượng tài sản lớn của Ngân hàng, qua đó bộ phận kế toán phải luôn theo dõi, kiểm tra thu hồi vốn đúng hạn cả gốc và lãi.
Hồ sơ kế toán lưu giữ bao gồm: hồ sơ pháp lý, hồ sơ vay vốn
Tuỳ từng loại khách hàng, bộ hồ sơ vay khác nhau.
Hợp đồng tín dụng được ký kết giữa hai bên ngân hàng và khách hàng hợp đồng tín dụng phải có nội dung điều kiện vay, mục đích sử dụng tiền vay, cách thức giải ngân và sử dụng vốn vay, số tiền vay lãi suất
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- L0488.doc