CHƯƠNG MỞ ĐẦU: trang 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÀNH CÔNG NGHIỆP SẢN XUẤT CỒN TỪ MẬT RỈ ĐƯỜNG trang 4
1.1 Tiềm năng của ngành sản xuất cồn trong tương lai trang 5
1.1.1 Ưu điểm của nhiên liệu ethanol trang 5
1.1.2 Ethanol – nguồn nhiên liệu thay thế đầy triển vọng trang 5
1.1.3 Ethanol – niềm tự hào của Brazil trang 6
1.1.4 Triển vọng cho ethanol trang 7
1.1.5 Chiến lược nhiên liệu sạch cho Việt Nam trang 7
1.2 Tình hình chung trang 8
1.2.1 Thế giới trang 8
1.2.2 Việt Nam trang 8
1.3 Nguyên liệu trang 10
1.4 Quy trình sản xuất trang 10
1.4.1 Chuẩn bị dịch đường lên men ( xử lí mật rỉ) trang 11
1.4.2 Chưng cất dịch lên men trang 11
1.4.3 Chưng cất loại tạp chất và thu hồi cồn tinh trang 12
1.5 Thành phần và tính chất nước thải trang 14
1.6 Tác động của nước thải sản xuất cồn từ mật rỉ đường lên môi trường xung quanh trang 15
CHƯƠNG 2: CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC THẢI SẢN XUẤT CỒN TỪ MẬT RỈ ĐƯỜNG trang 17
2.1 Các phương pháp xử lý nước thải sản xuất cồn trang 18
2.1.1 Phương pháp cơ học trang 18
2.1.2 Phương pháp hóa học trang 19
2.1.3 Phương pháp hóa lý trang 19
2.1.4 Phương pháp sinh học trang 20
2.2 Các phương pháp xử lý nước thải sản xuất cồn từ mật rỉ đường từng được nghiên cứu trang 23
95 trang |
Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 1576 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu hiệu quả xử lý nước thải sản xuất cồn trên mô hình Hybrid Usbf, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ân khi bùn
kỵ khí có chứa một lượng lớn vi khuẩn hiếu khí không bắt buộc thì bất cứ lượng
oxy nào
vào hệ thống xử lý cũng đều bị tiêu thụ rất nhanh. Thực tế, oxyhầu như không bao
giờgây ra sự cố ngoại trừ trường hợp xử lý nước thải có nồng độ chất hữu cơ thấp.
Bảng 3.1. Các hợp chất gây độc và ức chế quá trình kỵ khí
Chất Nồng độ gây ức chế vừa
(mg/l)
Nồng độ gây ức chế mạnh
(mg/l)
Ion :
Na+ 3500 – 5500 8000
K+ 2500 – 4500 12000
Ca2+ 2500 – 4500 8000
Mg2+ 1000 – 1500 3000
NH4+ 1500 – 3000 3000
S2- 200 200
Cu2+ 0,5 (tan)
50 – 70 (tổng)
Cr(VI)
3 (tan)
200 – 250 (tổng)
Cr(III) 180 – 420 (tổng)
2 (tan)
Bảng 3.2. Các hợp chất gây độc và ức chế quá trình kỵ khí (tiếp theo)
Chất Nồng độ gây ức chế vừa
(mg/l)
Nồng độ gây ức chế mạnh
(mg/l)
Hydrocarbon chứa Clo:
methylchloride
trichloro-ethylene
tetrachloro-ethylene
chloroform
10-20
1
1
1
Hoá chất có hoạt tính
cao:
formaldehyde
glutaraldehyde
100-200
25-50
10 10
Nghiên cứu hiệu quả xử lý nước thải sản xuất cồn trên mô hình Hybrid USBF
Trang 35
hỗn hợp formaldehyde /
glutaraldehyde (50/50)
arylonitril
30
Dung môi :
butylacetate
acetonitril
toluene
methyl-isobutyl ketone
1000
1000
100
100
Nguồn: Parkin và Owen (1986)
3.3 CÔNG NGHỆ XỬ LÝ KỴ KHÍ BAO GỒM
Hình 3.2. Các công nghệ xử lý kỵ khí
3.3.1 Quá trình phân hủy kị khí xáo trộn hoàn toàn
Đây là loại bể xáo trộn liên tục, không tuần hoàn bùn. Bể thích hợp xử lý nước
thải có hàm lượng chất hữu cơ hoà tan dễ phân hủy nồng độ cao hoặc xử ly bùn
hữu cơ. Thiết bị xáo trộn có thể dùng hệ thống cánh khuấy cơ khí hoặc tuần hoàn
khí biogas ( đòi hỏi có máy nén khí biogas và phân phối khí nén ). Trong quá trình
phân hủy lượng sinh khối mới sinh ra và phân bố trong toàn bộ thể tích bể.
Hàm lượng chất lơ lửng ở dòng ra phụ thuộc vào thành phần nước thải vào và yêu
cầu xử lý.
Thời gian lưu sinh khối chính là thời gian lưu nước.
Công nghệ xử lý kỵ khí
Sinh trưởng lơ lửng Sinh trưởng bám dính
Xáo trộn
hoàn toàn
Tiếp xúc
kỵ khí
UASB
Lọc
kỵ khí
Tầng
lơ lửng
Vách
ngăn
Nghiên cứu hiệu quả xử lý nước thải sản xuất cồn trên mô hình Hybrid USBF
Trang 36
Thời gian lưu bùn thông thường từ 12 - 30 ngày.
Tải trọng đặc trưng cho bể này là 0.5 - 0.6 kgVS/m3.ngày.
Do hàm lượng sinh khối trong bể thấp, thời gian lưu nước lớn nên loại bể này thích
hợp và có thể chịu đựng được tốt trong trường hợp có độc tố hoặc khi tải trọng tăng
đột ngột.
3.3.2 Quá trình tiếp xúc kị khí
Quá trình này gồm 2 giai đoạn: Phân hủy kỵ khí xáo trộn hoàn toàn và lắng hoặc
tuyển nổi tách riêng phần cặn sinh học và nước thải sau xử lý.
Bùn sinh học sau khi tách được tuần hoàn trở lại bể phân hủy kỵ khí. Lượng sinh
khối có thể kiểm soát được, không phụ thuộc vào lưu lượng nước thải nên thời gian
lưu bùn có thể khống chế được và không liên quan đến thời gian lưu nước. Khi
thiết kế có thể chọn thời gian lưu bùn thích hợp cho phát triển sinh khối, lúc đó có
thể tăng tải trọng, giảm thời gian lưu nước, khối tích công trình giảm dần đến chi
phí đầu tư kinh tế hơn.
Hàm lượng VSS trong bể tiếp xúc kị khí dao động trong khoảng 4000-6000
mg/l.
Tải trọng chất hữu cơ từ 0.5 đến 10 kg COD/m3 .ngày.
Thời gian lưu nước từ 12 giờ đến 5 ngày.
Hệ thống lắng trọng lực phụ thuộc vào tính chất bông bùn kị khí. Các bọt khí
biogas sinh ra trong quá trình phân huỷ kỵ khí thường bám dính vào các hạt bùn
làm giảm tính lắng của bùn. Để tăng cường khả năng lắng của bùn, trước khi lắng
cho hỗn hợp nước và bùn đi qua bộ phận tách khí như thùng quạt gió, khuấy cơ khí
hoặc tách khí chân không và có thể thêm chất keo tụ đẩy nhanh quá trình tạo
bông.
3.3.3 Xử lý sinh học kị khí dòng chảy ngược qua lớp bùn
Nghiên cứu hiệu quả xử lý nước thải sản xuất cồn trên mô hình Hybrid USBF
Trang 37
Nước thải được phân bố vào từ đáy bể và đi ngược lên qua lớp bùn sinh học có mật
độ vi khuẩn cao. Khi tiếp xúc với những hạt bùn kết bông ở thảm bùn, vi khuẩn sẽ
xử lý chất hữu cơ và chất rắn sẽ được giữ lại. Các hạt bùn sẽ lắng xuống thảm bùn
và định kì được xả ra ngoài.
Khí thu được trong quá trình này được thu qua phễu tách khí lắp đặt phía trên. Cần
có tấm hướng dòng để thu khí tập trung vào phễu không qua ngăn lắng. Trong bộ
phận tách khí, diện tích bề mặt nước phải đủ lớn để các hạt bùn nổi do dính bám
vào các bọt khí biogas tách khỏi bọt khí.
Dưới điều kiện kị khí về cơ bản là methane và carbon dioxide gây ra một sự xáo
trộn bên trong. Khí được tạo ra bên trong lớp bùn sẽ có khuynh hướng bám vào
các granule. Khí tự do cùng với các hạt-khí sẽ nổi lên phía trên của thiết bị. Các
hạt-khí này nổi lên bề mặt sẽ đụng vào đáy của tấm hướng dòng tách khí và các
bọt khí này sẽ tách ra. Các hạt bùn đã được tách khí về cơ bản sẽ rơi xuống lại bề
mặt lớp bùn. Khí tự do sẽ thoát ra nhờ bộ phận thu lắp ở đỉnh thiết bị. Nước thải có
chứa các chất rắn còn sót lại sẽ đi ngang qua vùng lắng nơi tách bùn còn sót lại.
Để giữ cho lớp bùn ở trạng thái lơ lửng, tốc độ bề mặt hướng lên của nước thải
phải nằm trong khoảng 0.6 - 0.9 m / h.
Sau một thời gian hoạt động, trong hệ thống hình thành 3 lớp: phần bùn đặc ở đáy
hệ thống, một lớp thảm bùn ở giữa hệ thống gồm những hạt bùn kết bông và phần
chứa biogas ở trên cùng.
Đặc điểm quan trọng của UASB là xử lý được COD cao hơn những quá trình kỵ
khí khác do tạo được bùn đặc. Nồng độ chất rắn ở đáy bể có thể lên đến 50 –100
g/l. Sự hình thành bùn hạt làm tăng khả năng xử lý của nước thải. Quá trình hình
thành bùn hạt phụ thuộc nhiều vào bản chất nước thải, pH, dinh dưỡng, vận tốc
nước dâng.
Quá trình hình thành bùn hạt vô cùng phức tạp. Giả thuyết “spaghetti” do tiến sĩ
W.Wiegan đưa ra là hợp lý nhất mặc dù có rất nhiều giả thuyết đã được đưa ra.
Nghiên cứu hiệu quả xử lý nước thải sản xuất cồn trên mô hình Hybrid USBF
Trang 38
Theo giả thuyết này, các vi khuẩn sợi kết dính vào nhau tạo ra các hạt mầm. Cơ sở
của giả thiết: các vi khuẩn sinh methane (Methanosaete) có thể thích nghi tốt với
cơ chất thấp là các vi khuẩn sợi. Những hạt ban đầu (quả cầu spaghetti) do
Methanosaete tạo thành đóng vai trò là bề mặt bám dính hoặc những giá thể cho
những vi sinh khác trong quá trình phân hủy kỵ khí.
Hình 3.3. Sơ đồ mô tả sự tạo bùn hạt theo thuyết spaghetti.
I: vi khuẩn hình sợi Methanosaete
II : sự hình thành các bông do kết dính.
III: sự hình thành quả cầu spaghetti.
IV: các hạt bùn hoàn chỉnh.
Bên trong mỗi hạt bùn là hàng tỉ tế bào vi khuẩn và hàng triệu loại vi khuẩn khác
nhau. Theo định luật Stock, tốc độ lắng của hạt tỷ lệ với lũy thừa bậc hai của kích
thước hạt. Do có kích thước lớn, bùn hạt lắng rất nhanh. Nhờ vậy UASB có thể
chịu tải trọng thủy lực rất cao mà không sợ bùn bị cuốn trôi. Khó kiểm soát trạng
thái và kích thước hạt bùn, các hạt bùn thường không ổn định và rất dễ bị phá vỡ
khi có sự thay đổi môi trường.
Việc này được thực hiện bằng cách nâng tải trọng hữu cơ một cách từ từ. Với tải
trọng ban đầu thấp, ta cho vi sinh thích nghi đến khi đạt đến trạng thái ổn định rồi
dần dần nâng tải lên cao hơn. Thời gian này kéo dài khoảng 3-6 tháng. Sau đó
Nghiên cứu hiệu quả xử lý nước thải sản xuất cồn trên mô hình Hybrid USBF
Trang 39
UASB sẽ hoạt động ổn định và có khả năng chịu quá tải cũng như nồng độ chất
thải khá cao. Một trong những ưu điểm của quá trình này là lượng bùn sinh ra rất
nhỏ và năng lượng điện tiêu hao rất thấp.
UASB có ưu điểm là hiệu quả xử lý cao, thời gian lưu nước trong bể ngắn, thu
được khí CH4 phục vụ cho nhu cầu về năng lượng, cấu tạo bể đơn giản, dễ vận
hành, năng lượng phục vụ vận hành bể ít.
Nghiên cứu hiệu quả xử lý nước thải sản xuất cồn trên mô hình Hybrid USBF
Trang 40
3.3.4 Lọc kị khí (giá thể cố định dòng chảy ngược)
Bể lọc kỵ khí : cột chứa đầy vật liệu rắn trơ là giá thể cố định cho vi sinh vật kỵ
khí sống bám trên bề mặt. Nhờ đó, vi sinh vật sẽ bám vào và không bị rửa trôi
theo dòng chảy.
Vật liệu lọc của bể lọc kị khí rất phong phú và đa dạng, bao gồm các loại cuội,
sỏi, than đá, xỉ, ống nhựa, tấm nhựa hình dạng khác nhau. Kích thước và chủng
loại vật liệu lọc, được xác định dựa vào công suất của công trình, hiệu quả khử
COD, tổn thất áp lực nước cho phép, điều kiện nguyên vật liệu tại chỗ. Gần đây
nhất là tận dụng xơ dừa làm vật liệu lọc.
Dòng nước thải được phân bố đều, đi từ dưới lên trên tiếp xúc với vi sinh sống bám
trên lớp vật liệu lọc, tại đây diễn ra quá trình phân hủy sinh học. Do khả năng bám
dính tốt của màng sinh vật nên sinh khối trong bể tăng lên và thời gian lưu bùn
kéo dài. Vì vậy, thời gian lưu nước nhỏ, có thể vận hành ở tải trọng cao, có khả
năng khử được 70÷90% BOD. Nước thải trước khi vào bể lọc cần được lắng sơ bộ.
Sau thời gian vận hành dài, các chất rắn không bám dính gia tăng. Điều này chứng
tỏ khi hàm lượng SS đầu ra tăng, hiệu quả xử lý giảm do thời gian lưu nước thực tế
trong bể bị rút ngắn lại. Chất rắn không bám dính có thể lấy ra khỏi bể bằng cách
xả đáy và rữa ngược.
3.3.5 Quá trình kị khí bám dính xuôi dòng
Trong quá trình này nước thải chảy từ trên xuống qua lớp giá thể module. Giá thể
này tạo nên các dòng chảy nhỏ tương đối thẳng theo hướng từ trên xuống. Đường
kính dòng chảy nhỏ xấp xỉ 4 cm. Với cấu trúc này tránh được hiện tượng bít tắc và
tích lũy chất rắn không bám dính và thích hợp cho xử lý nước thải có hàm lượng
SS cao.
Nghiên cứu hiệu quả xử lý nước thải sản xuất cồn trên mô hình Hybrid USBF
Trang 41
3.4.6 Quá trình kị khí tầng giá thể lơ lửng
Nước thải được bơm từ dưới lên qua lớp vật liệu lọc hạt là giá thể cho vi sinh sống
bám. Vật liệu này có đường kính nhỏ, vì vậy tỉ lệ diện tích bề mặt / thể tích rất lớn
(cát, than hoạt tính hạt) tạo sinh khối bám dính lớn. Dòng ra được tuần hoàn trở
lại để tạo vận tốc nước đi lên đủ lớn cho lớp vật liệu hạt ở dạng lơ lửng, giản nỡ
khoảng 15 ÷ 30% hoặc lớn hơn. Hàm lượng sinh khối trong bể có thể tăng lên đến
10000 ÷ 40000 mg/l. Do lượng sinh khối lớn và thời gian lưu nước quá nhỏ nên
quá trình này có thể ứng dụng xử lý nước thải có nồng độ chất hữu cơ thấp như
nước sinh hoạt.
3.4 TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ HYBRID
Hệ sinh học hybrid là mô hình phản ứng sinh học có sự hiện diện kết hợp của
các chủng loại vi khuẩn khác nhau bao gồm:vi khuẩn sinh trưởng lơ lững và vi
khuẩn sinh trưởng bám dính phát triển trong điều kiện kị khí, hiếu khí hoặc kết
hợp kị khí và hiếu khí. Trong thập niên 80, hệ thống hybrid kị khí và hiếu khí bắt
đầu được nghiên cứu và phát triển. Khởi xướng cho hệ hybrid kị khí từ nghiên cứu
trên hệ USBF của Lettinga et al. (1981), Gulot and van den Berg (1984) và Brune
et al. (1982) nghiên cứu UBFF kết hợp USB. Còn hệ hybrid hiếu khí được quan
tâm từ năm 1982 – 1988 bởi weber Ingenieur với tên gọi là quá trình bio 2 sludge .
Kế tiếp vào các năm sau nhiều công nghệ hybrid đa dạng hơn đã được nghiên
cứu. Mục tiêu chính là tận dụng những ưu điểm của một số hệ thống hệ thống hiện
có, kết hợp và sử dụng chúng hiệu quả sao cho chi phí đầu tư thấp, thu gọn hệ
thống, vận hành đơn giản, khắc phục được những nhược điểm của các hệ thống
riêng rẻ, đặc biệt là tăng hiệu quả xử lý, chịu sốc tải tốt và ngăn ngừa sự suy giảm
của hệ vi sinh vật hiện diện.
Về cơ bản, các hệ thống sinh học hybrid đã được nghiên cứu thường kết hợp:
Nghiên cứu hiệu quả xử lý nước thải sản xuất cồn trên mô hình Hybrid USBF
Trang 42
Kết hợp sinh trưởng lơ lững và sinh trưởng bám dính trên cùng một hệ kị khí
hoặc hiếu khí, tăng tải trọng vận hành và hiệu quả xử lý nhờ mật độ vi sinh vật
cao dẫn đến giảm khối tích công trình.
Kết hợp sinh học và hấp phụ, sử dụng các chất mang có diện tích bề mặt riêng
lớn tham gia hấp phụ các chất ô nhiễm nhờ vật gia tăng hiệu quả xử lý, loại bỏ
các hợp chất độc hại, khó phân hủy sinh học và các chất dinh dưỡng.
Kết hợp sinh học và màng lọc nhờ vậy giảm khối tích công trình, tăng tải
trọng vận hành, loại bỏ thành phần dinh dưỡng và lượng cặn sinh học triệt để, đơn
giản hoá quy trình vận hành.
Kết hợp sinh học kị khí, thiếu khí và hiếu khí trong cùng một hệ thống xử
lý. Cho phép các phản ứng thủy phân, cắt mạch các hợp chất phức tạp được xảy ra
đồng thời với các phản ứng sinh học hiếu khí chuyển hoá thành CO2 và nước. Phản
ứng diễn ra nối tiếp với tốc độ cao. Đặc biệt là quá trình khử nitơ sinh học như
nitrat hoá, khử nitrat hay anammox xảy ra trực tiếp trong cùng một hệ thống xử lý
hoặc khử P.
Hệ sinh học hybrid sinh học xử lý nước thải hiệu quả hơn các hệ sinh học riêng
lẽ nhờ tận dụng nhiều ưu điểm kết hợp.
Bảng 3.3 Ưu điểm của hệ sinh học lơ lững và bám dính
Hệ sinh trưởng lơ lững Hệ sinh trưởng bám dính
Ưu điểm:
Sinh khối xáo trộn đều dưới dạng lơ
lững
Vi sinh thay đổi với nhiều chủng
loại
Hiệu quả xử lý cao, bùn dễ lắng
Có khả năng loại một phần N; P
Thích hợp cho xử lý nước thải dạng keo,
hòa tan, nước thải độc tính đã pha loãng
Phân bố đồng nhất chất hữu cơ, dinh
dưỡng, ổn định pH và nhiệt độ
Ưu điểm:
Sinh khối bám dính, xếp lớp
Nhiều chủng vi sinh hơn, xếp thành
các lớp. mật độ vi sinh lớn
Thể tích khí cấp thường xuyên hoặc
gián đoạn
Kiểm tra quá trình dựa vào tải trọng
hữu cơ và tải trọng thủy lực
Chịu sốc tải tốt
Không cần tuần hoàn sinh khối
Lượng sinh khối gia tăng thấp, khó
Nghiên cứu hiệu quả xử lý nước thải sản xuất cồn trên mô hình Hybrid USBF
Trang 43
lắng
Có khả năng khử N, P
Khuyết điểm:
Thể tích khí cấp lớn (hybrid hiếu
khí)
Kiểm tra quá trình theo mô hình hóa
Dễ bị sốc tải
Cần lượng sinh khối tuần hoàn
Lượng sinh khối gia tăng cao, cần xử
lý bùn dư
Thể tích bể lớn, thời gian lưu bùn dài,
hiệu quả xử lý không ổn định do quá
trình điều khiển hàm lượng bùn trong
bể phức tạp. Có sự thất thoát chất thải
dạng keo, vi khuẩn
Khuyết điểm:
Hiệu quả thấp hơn
Tải trọng vận hành thấp, khó lắng
Nguồn: Lương Đức Phẩm (2003).
Do sự kết hợp của vi sinh vật tăng trưởng lơ lững và bám dính nên một số tương
tác sinh học sẽ diễn ra trong hệ thống hybrid điển hình như:
Quan hệ cộng sinh: là hiện tượng hai hay nhiều cá thể trong nhiều loài cùng
sinh trưởng, phát triển và sinh sản mà không gây ảnh hưởng xấu lẫn nhau
Quan hệ đối kháng: là hiện tượng có một loài vi sinh vật này trong quá trình
sinh trưởng và phát triển sẽ lấn át loài khác, làm cho loài kia bị tiêu diệt
Quan hệ ký sinh: Loài náy sống và bám vào loài khác. Loài này phát triển
sẽ làm loài kia bị tiêu diệt.
Có thể phân biệt hệ hybrid thành 3 dạng cơ bản:
Dạng 1: Hệ hybrid kị khí
Dạng 2: Hệ hybrid hiếu khí
Dạng 3: Hệ hybrid kị khí kết hợp thiếu khí và hiếu khí.
Nghiên cứu hiệu quả xử lý nước thải sản xuất cồn trên mô hình Hybrid USBF
Trang 44
3.4.1 Công nghệ Hybrid kị khí:
Hệ sinh học kị khí bao gồm hai dạng cơ bản:
Kị khí sinh trưởng lơ lửng: Hầm tự hoại (septic tank), kị khí tiếp xúc (CSTR), Kị
khí bùn ngược dòng (UASB), kị khí đệm tầng sôi hay giãn nở (ESB), Kị khí dạng
mẻ (ASBR), Acid hóa (AcF), kị khí dòng chảy nút (BF).
Kị khí sinh trưởng bám dính: lọc kị khí (ngược dòng, xuôi dòng, vật liệu lọc cố
định, vật liệu lọc giản nở).
Trong từng dạng kị khí, hai hay nhiều công trình đơn vị bố trí kết hợp với nhau
nhằm tăng tốc độ phản ứng và xử lý triệt để hàm lượng chất hữu cơ. Ngoài ra có
thể kết hợp dạng kị khí bám dính và kị khí lơ lửng trong cùng một hệ thống sinh
học mà điển hình là hệ USBF sẽ được nghiên cứu chi tiết hơn theo nội dung của
luận án.
Các vật liệu đệm sử dụng yêu cầu có diện tích bề mặt riêng > 100 m2/m3 nhằm tạo
điều kiện thuận lợi cho vi khuần sinh trưởng bám dính phát triển và hoạt động
hiệu quả.. Ngoại trừ hệ hybrid kị khí tốc độ cao FB/EB, các dạng hybrid còn lại
hoạt động ổn định ở tải trọng 5 – 15 kg COD/m3. ngày với thời gian lưu nước trung
bình là 0,5 – 4 ngày.
Riêng hệ FB/GB, các chất mang sử dụng trong hệ thường là cát silica có đường
kính 0,2 – 0,3 mm hoặc than hoạt tính có diện tích bề mặt riêng lên đến 9000 –
11000 m2/m3 với thể tích giãn nở dao động từ 25 – 300%. Đây là hệ hybrid tốc độ
cao, cho phép vận hành tải trọng hữu cơ lên đến trên 20 kg COD/m3, thời gian lưu
nước 0,2 – 2 ngày và hàm lượng bùn dao động từ 15-35 gVS/l.
3.4.2 Hệ Hybrid kị khí sinh trưởng lơ lửng
3.4.2.1 Hệ hybrid ABR /UASB
Nghiên cứu của BOOPATHY R. ; TILCHE A. (1991)[22] kết hợp giữa ABR và
UASB cho hiệu quả xử lý COD trên 70% với tải trọng vận hành tối ưu khoảng 20
Nghiên cứu hiệu quả xử lý nước thải sản xuất cồn trên mô hình Hybrid USBF
Trang 45
kg COD/m3.ngày. Trong hệ thống trên, ở những ngăn đầu thuộc vùng ABR, vi sinh
vật trong tham gia các phản ứng thủy phân, cắt mạch và phân hủy cơ chất nhờ khả
năng tiếp xúc và lưu giữ sinh khối tốt, sau đó UASB tiếp tục tham gia xử lý các
thành phần hữu cơ còn lại, tách bùn và khí sinh học.
Hệ thống hybrid trên tận dụng ưu điểm của ABR, khắc phục nhược điểm dễ thất
thoát bùn từ UASB trong những trường hợp sốc tải đồng thời tăng cường quá trình
phân hủy kị khí nhằm xử lý triệt để các hợp chất khó phân hủy sinh học.
UASB ModuleBaffled Module
Pre-treated
influent
granular
sludge
bed
sludge blanket
downflow
chamber
upflow
chamber Vertical baffles
effluent
gutter
solid media
(plasitc
(beverage crates)
gas/liquid/solids
phase separator
settling zone
Hình 3.4 Mô hình hybrid Baffler + UASB
Trong hệ thống BUR (Baffler upflow reactor), bùn hạt dễ dàng được hình thành và
lắng tốt, hiệu quả xử lý cơ chất cao.
3.4.2.2 Hệ Hybrid UASB – septic tank
Hệ thống trên hoạt động theo nguyên tắc: nước thải được bơm vào bể từ trên
xuống qua lớp bùn sau đó lại chảy ngược lên tiếp xúc với lớp bùn đáy. Chính nhờ
lọc qua lớp bùn đáy dưới tác dụng của vi sinh vật, hiệu quả xử lý tăng đáng kể.
Kết quả nghiên cứu của Kuyawa – Rocleved et al (2005)[53] cho xử lý nước thải đô
thị đạt hiệu quả xử lý COD trên 90%. Tương tự, nghiên cứu của K.V. Raijeshwari
et al. (2002)[54] trên nước thải chế biến phomai ở tải trọng 9- 15 kg COD/m3.ngđ
cho hiệu quả xử lý COD đạt 91-97% với thời gian lưu nước 2 ngày.
Ưu điểm của hệ thống:
T ùch khí
Bùn
hat
ABR UASB
Nước vào
Bùn
Nghiên cứu hiệu quả xử lý nước thải sản xuất cồn trên mô hình Hybrid USBF
Trang 46
Thời gian lưu nước ngắn hơn so với UASB.
Vận tốc cho phép nhỏ hơn 0,5 m/h (Halalshen. 2002).
Thời gian lưu bùn dài hơn, có thể tách quá trình thành nhiều pha.
Hạn chế thất thoát bùn và ảnh hưởng của cặn lơ lửng trong thành phần nước
thải ban đầu.
Hình 3.5 Mô hình UASB+septic tank
F Malaspina, L.stante, C.M.Cellamare and A Tilche, Italia. (1995)[39] đã
nghiên cứu xử lý nước thải chế biến sửa chua, phomai trên hệ kị khí UASB –
septic tank. Mô hình nghiên cứu được trình bày ở hình 2.3.
Các thông số nghiên cứu bao gồm: Vật liệu lọc chiếm thể tích 2/5 bể; nước thải
được tuần hoàn với tỉ lệ 2,5 lần; pH vào duy trì khoảng 6,5 - 7. Kết quả vận
hành cho thấy: hệ thống hoạt động ở COD vào khoảng 10.000 mg/L cho hiệu
quả xử lý COD đạt 90%.
Nước vào
Nước
ra
Bùn
Nghiên cứu hiệu quả xử lý nước thải sản xuất cồn trên mô hình Hybrid USBF
Trang 47
3.4.2.3 Hệ Hybrid septictank – ABR
Hình 3.7 Mô hình septic tank - ABR
Áp dụng cho xử lý nước thải có hàm lượng chất hữu cơ cao, cần giai đoạn thủy
phân, tách cặn.
Nguyên tắc hoạt động: Nước thải ban đầu được dẫn vào khoang tự hoại sau đó
chảy đến khoang ABR gồm nhiều ngăn. Tại đây, bùn và nước thải được tiếp xúc
đều. Trong những ngăn đầu do hàm lượng cơ chất và mật độ vi sinh cao nên các
Hình 3.6 Mô hình UASB+septictank
Nướ
c
Bơm tuần hoàn
Nước ra
Đồng hồ khí
VÙNG ABR
Vùng tự hoại
Nước ra
Nước
vào
Khí
Nghiên cứu hiệu quả xử lý nước thải sản xuất cồn trên mô hình Hybrid USBF
Trang 48
chất hữu cơ sẽ bị phân hủy nhanh. Còn ở các ngăn cuối, mật độ vi sinh thấp, bùn
lắng tốt, ngăn ngừa hiện tượng trào bùn.
3.4.2.3 Hệ hybrid acid hóa + UASB
Ứng dụng cho xử lý nước thải khó phân hủy và hàm lượng hữu cơ cao. Điển hình
là nước thải chế biến sửa, bơ, phomai. Do đặc tính nước thải chứa hàm lượng chất
béo cao nên trong quá trình phân hủy kị khí dễ tạo thành acid làm pH giảm, dẫn
đến hiệu suất khử COD kém. Kết quả nghiên cứu bởi K.V. Raijeshwari et al
(2002)[54] trên nước thải chế biến phomai bằng hệ thống UASB, septic tank cho
thấy hệ thống xử lý họat động ổn định với tải trọng lên đến 9- 15 kg COD/m3.ngđ,
đạt hiệu quả khử COD khoảng 91-97%.
Trong quá trình vận hành, sau acid hóa cần nâng pH lên trung tính để tăng hiệu
quả khử COD, giảm lượng bùn nổi ảnh hưởng đến chất lượng nước thải sau xử lý.
3.4.3 Hệ Hybrid kị khí kết hợp sinh trưởng lơ lửng và sinh trưởng bám dính
3.4.3.1 Hệ Hybrid UASB + lọc sinh học
Được nghiên cứu bởi Guiot and Van den Berg (1984)[45], sau đó tiếp tục phát
triển bởi (Lo et.al. 1994, James 2000), công nghệ Hybrid USBF đang được triển
khai mạnh với ưu điểm chính là chịu tải cao ngăn ngừa trường hợp bị sốc tải.
Hình 3.8 Mô hình UASB + lọc sinh học
Pre-treated
influent
UASB MODULE
sedimentation
compartment digested solids
to drying beds
primary
treated
effluent
floating cover
ATTACHED FILM MODULE
biogas
sludge recycle
sludge bed
Plastic net
curtains
Phủ kín khí
Nước raBùn
Nước vào
tuần hoàn
bùn
Lắng Lọc sinh học
Bùn
Vật liệu lọc
Nghiên cứu hiệu quả xử lý nước thải sản xuất cồn trên mô hình Hybrid USBF
Trang 49
Nước thải sau xử lý sơ bộ sẽ được đưa vào hệ thống hybrid USBF.
Ưu điểm của hệ thống:
Không cần lớp bùn dày đặc hoặc bùn dạng hạt.
Ổn định, chịu sốc tải và độc tính cao.
Chất lượng nước ổn định, hàm lượng cặn lơ lửng thấp.
Chịu được tải trọng vận hành cao.
Tận dụng những ưu điểm trên, nhiều nghiên cứu ứng dụng hệ USBF cho xử lý
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan van211.pdf
- muc luc.doc