Đề tài Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của một số doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ HÌNH VẼ

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

LỜI MỞ ĐẦU. 1

Phần 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUAN HỆ GIỮA HIỆU QUẢ HOẠT

ĐỘNG VỚI CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ CỦA

DOANH NGHIỆP . 3

1.1 Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp . 3

1.2 Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp. 7

1.3 Định hình quan hệ giữa chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý với hiệu quả

hoạt động của doanh nghiệp. 35

Phần 2. PHÂN TÍCH QUAN HỆ GIỮA HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG VỚI

CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ CỦA MỘT SỐ DOANH

NGHIỆP CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM TẠI TP VINH. 41

2.1 Đánh giá tình hình hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp công

nghiệp Việt Nam tại TP Vinh cùng các nguyên nhân. 41

2.1.1 Công ty cổ phần Cơ khí Vinh . 41

2.1.2 Công ty Cổ phần cơ khí ô tô Nghệ An . 42

2.1.3 Công ty cổ phần May HALOTEXCO . 44

2.2 Đánh giá tình hình chất lượng đội ngũ CBQL của các doanh nghiệp

công nghiệp Việt Nam tại TP Vinh. 48

2.2.1 Đánh giá tình hình chất lượng đội ngũ CBQL của công ty cổ phần

cơ khí Vinh . 48

pdf97 trang | Chia sẻ: lanphuong92 | Lượt xem: 574 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của một số doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hút cán bộ quản lý giỏi, đánh giá mức độ hấp dẫn của nội dung 4: Thỏa mãn nhu cầu ưu tiên. Tiếp theo tập hợp các kết quả vào bảng cho dễ nhìn nhận Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN  Nguyễn Trọng Tiến 30 CH QTKD ĐHBKHN 10-13 Bảng 1.13 Tổng hợp kết quả lý giải mức độ hấp dẫn của thực trạng chính sách đãi ngộ cán bộ quản lý giỏi của công ty.. Nội dung của chính sách đãi ngộ Thực trạng của công ty Thực trạng của ĐTCT thành công Đánh giá mức độ hấp dẫn 1. Thu nhập tháng bình quân, trVNĐ 2. Cơ cấu (%) các loại thu nhập 3. Quan hệ thu nhập bình quân của 3 loại nhân lực CLC 4. Thoả mãn nhu cầu ưu tiên Khi thiết lập giải pháp đổi mới nhằm tăng mức độ hấp dẫn của chính sách đãi ngộ cán bộ quản lý giỏi của doanh nghiệp cần luận giải cách làm tăng mức độ hấp dẫn của từng nội dung của chính sách đãi ngộ: a) Tìm cách nắm bắt nội dung1 của chính sách đãi ngộ: Thu nhập tháng bình quân trong 5 năm tới của đối thủ cạnh tranh thành công trong việc thu hút cán bộ quản lý giỏi; trên cơ sở Thu nhập tháng bình quân trong 5 năm tới của đối thủ cạnh tranh và Thu nhập tháng bình quân hiện tại của công tythiết lập Thu nhập tháng bình quân mới đề xuất cho công tytrong 5 năm tới; b) Tìm cách nắm bắt nội dung2 của chính sách đãi ngộ: Cơ cấu (%) các loại thu nhập trong 5 năm tới của đối thủ cạnh tranh thành công trong việc thu hút cán bộ quản lý giỏi; trên cơ sở Cơ cấu (%) các loại thu nhập trong 5 năm tới của đối thủ cạnh tranh và Cơ cấu (%) các loại thu nhập hiện tại của công tythiết lập Cơ cấu (%) các loại thu nhập mới đề xuất cho công tytrong 5 năm tới c) Tìm cách nắm bắt nội dung3 của chính sách đãi ngộ: Quan hệ thu nhập của 3 loại nhân lực chất lượng cao trong 5 năm tới của đối thủ cạnh tranh thành công trong việc thu hút cán bộ quản lý giỏi; trên cơ sở Quan hệ thu nhập của 3 Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN  Nguyễn Trọng Tiến 31 CH QTKD ĐHBKHN 10-13 loại nhân lực chất lượng cao trong 5 năm tới của đối thủ cạnh tranh và Quan hệ thu nhập của 3 loại nhân lực chất lượng cao hiện tại của công tythiết lập Quan hệ thu nhập của 3 loại nhân lực chất lượng cao mới đề xuất cho công tytrong 5 năm tới d) Tìm cách nắm bắt nội dung4 của chính sách đãi ngộ: nội dung và cách thức thỏa mãn nhu cầu ưu tiên trong 5 năm tới của đối thủ cạnh tranh thành công trong việc thu hút cán bộ quản lý giỏi; trên cơ sở Thỏa mãn nhu cầu ưu tiên trong 5 năm tới của đối thủ cạnh tranh và Thỏa mãn nhu cầu ưu tiên hiện tại của công ty, Nhu cầu ưu tiên thỏa mãn của cán bộ quản lý giỏi trong 5 năm tới thiết lập nội dung và cách thức Thỏa mãn nhu cầu ưu tiên mới đề xuất cho cán bộ quản lý giỏi của công tytrong 5 năm tới Tiếp theo tập hợp các kết quả vào bảng cho dễ nhìn nhận. Bảng 1.14 Tập hợp kết quả luận giải đề xuất đổi mới nhằm tăng mức độ hấp dẫn của chính sách đãi ngộ cán bộ quản lý giỏi của công ty..trong 5 năm tới Nội dung của chính sách đãi ngộ Thực trạng của công ty Của ĐTCT thành công trong 5 năm tới Đề xuất cho công ty...trong 5 năm tới 1. Thu nhập tháng bình quân, trVNĐ 2. Cơ cấu (%) các loại thu nhập: Tlương/Tphụ cấp/Tthưởng 3. Quan hệ thu nhập bình quân của 3 loại nhân lực CLC 4. Thoả mãn nhu cầu ưu tiên Cán bộ quản lý giỏi là người có nhiều thành công và mức sống từ khá trở lên, lao động phần lớn trí óc. Do vậy, thứ tự ưu tiên thỏa mãn nhu cầu của cán Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN  Nguyễn Trọng Tiến 32 CH QTKD ĐHBKHN 10-13 bộ quản lý có phần khác với của đội ngũ chuyên môn nghiệp vụ; của đội ngũ công nhân, nhân viên bán hàng: nghiêng nặng hơn về phía chất lượng vật chất, đánh giá đúng, công khai thừa nhận mức độ tham gia đóng góp trí tuệ của họ vào thành công chung của doanh nghiệp Về mức độ hấp dẫn của chính sách hỗ trợ và mức độ hợp lý của việc tổ chức đào tạo nâng cao trình độ cho các loại cán bộ quản lý của doanh nghiệp. Đội ngũ cán bộ quản lý diều hành doanh nghiệp có hai loại cần luôn được quan tâm đầu tư đào tạo nâng cao trình độ là: loại cán bộ theo chiều dọc - những cán bộ đứng đầu các cấp quản lý và loại cán bộ quản lý các bộ phận chức năng. Trong giai đoạn đầu chuyển sang kinh tế thị trường doanh nghiệp, nhà nước cần hỗ trợ đào tạo nâng cao trình độ cho từng loại cán bộ quản lý doanh nghiệp. Suất chi hỗ trợ cho đào tạo nâng cao trình độ lại phải đủ lớn thì mức độ hấp dẫn mới cao. Suất hỗ trợ cho đào tạo nâng cao trình độ phải cao hơn của các đối thủ cạnh tranh trong cùng một tương lai thì mức độ hấp dẫn mới cao hơn. Đào tạo lại phải được tổ chức quy cũ, khoa học. Đào tạo nâng cao cho các loại cán bộ quản lý của doanh nghiệp là nhu cầu, đòi hỏi thường xuyên. Khi chính sách đào tạo nâng cao trình độ của doanh nghiệp hướng theo tất cả các loại cán bộ quản lý doanh nghiệp, mỗi loại có số lượng hợp lý, suất chi toàn bộ đủ lớn cho bất kỳ hình thức đào tạo nào trong hoặc ngoài nước là chính sách có mức độ hấp dẫn cao. Để đánh giá và đề xuất đổi mới chính sách hỗ trợ đào tạo nâng cao trình độ cho từng loại cán bộ quản lý doanh nghiệp phải tính toán, trình bày và so sánh với của đối thủ cạnh tranh thành công nhất các chỉ số: số lượt – cán bộ được hỗ trợ đào tạo; %, suất hỗ trợ; tổng tiền và nguồn tiền hỗ trợ...Khi đó người cán bộ quản lý của doanh nghiệp sẽ thực sự hứng khởi, có động cơ học tập đúng đắn và đủ mạnh, tìm cách khoa học nhất để thực sự nâng cao trình độ. Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN  Nguyễn Trọng Tiến 33 CH QTKD ĐHBKHN 10-13 Sau khi trình bày các số liệu phản ánh thực trạng, tính toán trị số, so sánh với của đối thủ cạnh tranh thành công, đánh giá đánh giá mức độ hấp dẫn của từng nội dung của thực trạng chính sách hỗ trợ đào tạo nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ quản lý của công ty...ta tập hợp các kết quả vào bảng sau Bảng 1.15 Tổng hợp kết quả lý giải mức độ hấp dẫn của thực trạng chính sách hỗ trợ đào tạo nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ quản lý của công ty.. Nội dung của chính sách hỗ trợ đào tạo Thực trạng của công ty Thực trạng của ĐTCT thành công nhất Đánh giá mức độ hấp dẫn 1. Tỷ lệ cán bộ được đào tạo nâng cao trình độ bình quân hàng năm. 2. Cơ cấu (%) các nguồn tiền chi cho đào tạo 3. Mức độ (%) hỗ trợ 4. Suất hỗ trợ, trVNĐ 5. Tổng số tiền hỗ trợ đào tạo nâng cao trình độ, trVNĐ; % so với GTGT Sau khi luận giải đề xuất đổi mới từng nội dung của chính sách hỗ trợ đào tạo nâng cao trình độ cho từng loại cán bộ quản lý của công ty...ta tập hợp các kết quả vào bảng sau Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN  Nguyễn Trọng Tiến 34 CH QTKD ĐHBKHN 10-13 Bảng 1.16 Tổng hợp kết quả luận giải đề xuất đổi mới chính sách hỗ trợ đào tạo nâng cao trình độ cho từng loại cán bộ quản lý của công ty ................................... Nội dung của chính sách hỗ trợ đào tạo Thực trạng của công ty ... Của ĐTCT thành công trong 5 năm tới Đề xuất cho công ty trong 5 năm tới 1. Số lượt cán bộ được đào tạo nâng cao trình độ bình quân hàng năm; Tỷ lệ. 2. Cơ cấu (%) các nguồn tiền chi cho đào tạo 3. Mức độ (%) hỗ trợ 4. Suất hỗ trợ, trVNĐ 5. Tổng số tiền hỗ trợ đào tạo nâng cao trình độ, trVNĐ; % so với GTGT Như vậy, nhân tố trực tiếp, quan trọng nhất của chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp là mức độ hấp dẫn của các chính sách đối với cán bộ quản lý của doanh nghiệp. Cần nắm bắt được nội dung của từng chính sách. Cần biết và so sánh từng nội dung của từng chính sách với của doanh nnghiệp cùng loại trong cùng thời gian thu hút được nhiều cán bộ quản lý giói mới thấy rõ mức độ hấp dẫn của các chính sách cán bộ của doanh nghiệp đang được nghiên cứu. Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN  Nguyễn Trọng Tiến 35 CH QTKD ĐHBKHN 10-13 1.3 Định hình quan hệ giữa chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý với hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Quản lý doanh nghiệp viết đầy đủ là quản lý hoạt động của doanh nghiệp, nó bao gồm xác quản lý chiến lược và quản lý điều hành. Quản lý chiến lược bao gồm: hoạch định chiến lược, thẩm định chiến lược và chỉ đạo thực hiện chiến lược. Hoạch định chiến lược là xác định mục tiêu chiến lược, các cặp sản phẩm khách – hàng chiến lược và các nguồn lực chiến lược. Doanh nghiệp làm ăn lớn khi có cạnh tranh đáng kể muốn đạt hiệu quả cao không thể không có chiến lược kinh doanh, quản lý chiến lược. Quản lý điều hành hoạt động của doanh nghiệp là tìm cách, biết cách tác động đến những con người, nhóm người để họ tạo ra và luôn duy trì ưu thế về chất lượng, giá, thời hạn của sản phẩm, thuận tiện cho khách hàng. Quản lý doanh nghiệp một cách bài bản, có đầy đủ căn cứ khoa học là nhân tố quan trọng nhất của hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Quản lý hoạt động của doanh nghiệp được nhìn nhận từ nhiều phương diện, từ quá trình kinh doanh là thực hiện các thao tác tư duy, trí tuệ của 6 công đoạn sau đây:  Chọn các cặp sản phẩm – khách hàng ;  Cạnh tranh vay vốn;  Cạnh tranh mua các yếu tố đầu vào;  Tổ chức quá trình kinh doanh;  Cạnh tranh bán sản phẩm đầu ra;  Chọn phương án sử dụng kết quả kinh doanh... Thao tác tư duy, trí tuệ chỉ của một trong 6 công đoạn nêu ở trên thua kém so với của đối thủ cạnh tranh thành đạt là hiệu lực quản lý kém, hiệu quả kinh doanh thấp. Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN  Nguyễn Trọng Tiến 36 CH QTKD ĐHBKHN 10-13 Theo quy trình quản lý hoạt động của doanh nghiệp là thực hiện đồng bộ bốn loại công việc sau: - Hoạch định: lựa chọn các cặp sản phẩm - khách hàng và lập kế hoạch thực hiện; - Đảm bảo tổ chức bộ máy và tổ chức cán bộ; - Điều phối hoạt động của doanh nghiệp; - Kiểm tra. Không thực hiện hoặc thực hiện dù chỉ một trong 4 loại công việc nêu ở trên thua kém so với của đối thủ cạnh trành thành đạt là hiệu lực quản lý kém, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp thấp. Thực tế luôn khẳng định rằng: quản lý chiến lược và quản lý điều hành hoạt động của doanh nghiệp yếu kém là nguyên nhân chính yếu của tình trạng: • Thiếu việc làm; Thiếu vốn, tiền chi cho hoạt động kinh doanh; • Công nghệ, thiết bị lạc hậu; • Trình độ và động cơ làm việc của đông đảo người lao động thấp; • Chất lượng sản phẩm không đáp ứng yêu cầu của người sử dụng; • Lãng phí nhiều, chi phí cao, giá thành đơn vị sản phẩm cao, giá chào bán không có sức cạnh tranh; 5 tình trạng nêu ở trên có nguyên nhân yếu kém của doanh nghiệp khi thực hiện 4 loại công việc quản lý và hậu quả là làm giảm hiệu quả kinh doanh được lý giải ở bảng sau Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN  Nguyễn Trọng Tiến 37 CH QTKD ĐHBKHN 10-13 Bảng 1.17 Biểu hiện yếu kém (chất lượng thấp), nguyên nhân và tác động làm giảm hiệu quả của các loại công việc quản lý hoạt động của doanh nghiệp Loại CVQLdn Biểu hiện Nguyên nhân trực tiếp, sâu xa Tác động làm giảm hiệu quả 1. Hoạch định kinh doanh kém chất lượng - Chọn các cặp sản phẩm - khách hàng thị trường không cần nhiều; hoặc nhiều đối thủ cạnh tranh mạnh hơn hẳn - Ba phần của bản kế hoạch ít cụ thể, kém rõ ràng, không lôgic với nhau - Không có các kết quả dự báo cụ thể, chính xác về nhu cầu thị trường, về đối thủ cạnh tranh, về năng lực của bản thân doanh nghiệp trong cùng một tương lai; - Nhận thức và đầu tư cho công tác hoạch định kinh doanh chưa đủ lớn... - Kết quả kinh doanh giảm hoặc tăng chậm; - Lãng phí, rủi ro nhiều, giá thành đơn vị sản phẩm cao; Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp giảm hoặc không tăng hoặc tăng chậm. 2. Đảm bảo tổ chức bộ máy và tổ chức cán bộ kém chất lượng - Bộ máy chồng chéo, có chức năng nhiều bộ phận cùng chủ trì, có chức năng không có bộ phận chủ trì; - Số lượng cán bộ có năng lực phù hợp với chức trách quá ít; Số lượng cán bộ đảm nhiệm cùng một lúc từ 3 chức trách trở lên quá nhiều... - Thiếu nghiêm túc, động cơ và kỹ năng làm công tác tổ chức cán bộ; - Nhận thức, đầu tư cho đào tạo và ràng buộc giữa tham gia đóng góp với đãi ngộ cho cán bộ làm công tác tổ chức chưa đủ hấp dẫn... - Kết quả kinh doanh không tăng hoặc tăng chậm; - Chi phí cho hoạt động quản lý cao do mức độ tích cực, sáng tạo trong công việc của từng cán bộ và mức độ phối hợp, trôi chảy trong hoạt động của bộ máy thấp. - Trục trặc, lãng phí, rủi ro nhiều, giá thành đơn vị sản phẩm của doanh nghiệp cao... 3. Điều phối (điều hành) hoạt động của doanh - Số lượng quyết định điều phối vội vàng, phiến diện quá nhiều; - Số lượng trục trặc - Thiếu nghiêm túc, động cơ và kỹ năng điều phối hoạt động cụ thể của - Sản lượng, doanh thu, chất lượng giảm hoặc không tăng hoặc tăng chậm; Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN  Nguyễn Trọng Tiến 38 CH QTKD ĐHBKHN 10-13 nghiệp kém chất lượng đáng kể quá nhiều; - Số lần khắc phục trục trặc chậm quá nhiều và tốn phí quá cao... doanh nghiệp; - Nhận thức, đầu tư cho đào tạo và ràng buộc giữa tham gia đóng góp với đãi ngộ cho cán bộ điều phối chưa đủ hấp dẫn... - Trục trặc, ngừng trệ, lãng phí trong điều phối nhiều; - Chi phí cho điều phối cao; Giá thành đơn vị sản phẩm của doanh nghiệp không giảm hoặc tăng... 4. Kiểm tra trong quản lý hoạt động của doanh nghiệp kém chất lượng - Số lượng kiểm tra hình thức, ít được chuẩn bị kỹ trước quá nhiều; - Tiêu cực trong kiểm tra quá nhiều... - Thiếu nghiêm túc, động cơ và kỹ năng thấp trong kiểm tra hoạt động cụ thể của doanh nghiệp; - Nhận thức, đầu tư cho đào tạo và ràng buộc giữa tham gia đóng góp với đãi ngộ cho cán bộ kiểm tra chưa đủ hấp dẫn. - Sản lượng, doanh thu, chất lượng giảm hoặc không tăng hoặc tăng chậm; - Rủi ro, thất thoát, lãng phí trong quá trình kinh doanh nhiều; giá thành đơn vị sản phẩm của doanh nghiệp không giảm hoặc tăng... Khi các quyết định ở các loại công việc quản lý hoạt động của doanh nghiệp có các căn cứ đầy đủ, chính xác là khi quản lý doanh nghiệp có chất lượng cao. Khi tổ chức thực hiện tốt các quyết định đó người lao động trong doanh nghiệp sẽ hào hứng sáng tạo, năng lực cạnh tranh, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sẽ cao. Quan hệ giữa chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý với hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp có thể được định hình bởi một số hình thức a) Bảng dãy điểm cho chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý và dãy điểm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp; b) Hàm dạng Parabol: Y= a + bx + cx2, trong đó hàm y là điểm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, biến x là điểm chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của doanh nghiệp; Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN  Nguyễn Trọng Tiến 39 CH QTKD ĐHBKHN 10-13 c) Đồ thị: trục tung là điểm hiệu quả, trục hoành là điểm chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của doanh nghiệp; d) Kết hợp cả 3 hình thức trên. Như vậy, do tác động làm thay đổi đồng thời ngược chiều của 2 đại lượng hiệu quả của thay đổi chất lượng quản lý nên chúng ta hoàn toàn có thể định hình tổng quát được quan hệ giữa chúng: tốc độ tăng (giảm) hiệu quả thường cao hơn tốc độ tăng (giảm) chất lượng quản lý hoạt động của doanh nghiệp. Hình 1.2 Quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng quản lý doanh nghiệp Và cũng theo do tác động làm thay đổi đồng thời ngược chiều của 2 đại lượng hiệu lực quản lý của thay đổi chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của doanh nghiệp đó chúng ta hoàn toàn có thể định hình tổng quát được quan hệ giữa chúng: tốc độ tăng (giảm) chất lượng quản lý thường cao hơn tốc độ tăng (giảm) chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý hoạt động của doanh nghiệp đó. Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Chất lượng quản lý hoạt động của doanh nghiệp 0 a Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN  Nguyễn Trọng Tiến 40 CH QTKD ĐHBKHN 10-13 Hình 1.3 Quan hệ giữa chất lượng quản lý hoạt động với chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của doanh nghiệp Như vậy, chỉ khi doanh nghiệp nhận thức được vị trí, vai trò của quản lý chiến lược và quản lý điều hành hoạt động của doanh nghiệp; đột phá đầu tư cho hoạch định kinh doanh và quyết liệt tổ chức thực thi tốt các chính sách về thu hút ban đầu và chính sách sử dụng cán bộ quản lý giỏi, chính sách hỗ trợ đào tạo nâng cao trình độ cho từng loại cán bộ quản lý doanh nghiệp thì chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý mới cao; khi đó chất lượng các công việc quản lý, chất lượng các quyết định quản lý, chất lượng các yếu tố kinh doanh được đảm bảo; hoạt động của doanh nghiệp mới đúng hướng, được vận hành và phối hợp nhịp nhàng; mức độ rủi ro, lãng phí thấp; sức cạnh tranh của sản phẩm đầu ra trên thị trường, vị thế của doanh nghiệp dần được cải thiện; hiệu quả kinh doanh ngày càng cao bền lâu. Và chỉ khi đó tồn tại và phát triển của doanh nghiệp mới bền vững. Chất lượng quản lý doanh nghiệp Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp 0 a Mức độ hấp dẫn của 3 chính sách đối với cán bộ quản lý doanh nghiệp Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp Chất lượng các loại công việc quản lý hoạt động của doanh nghiệp Chất lượng, giá thành, thời gian hoàn thành sản phẩm Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN  Nguyễn Trọng Tiến 41 CH QTKD ĐHBKHN 10-13 Phần 2 PHÂN TÍCH QUAN HỆ GIỮA HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG VỚI CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ CỦA MỘT SỐ DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM TẠI TP VINH 2.1 Đánh giá tình hình hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam tại TP Vinh cùng các nguyên nhân 2.1.1 CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ VINH viết tắt là VIMECO, Tên giao dịch quốc tế VINH MECHANICAL JOINT STOCK COMPANY, nằm ngay ở trên quốc lộ 1A, với vị trí rất thuận lợi có trụ sở tại Số 7 Mai Hắc Đế – TP. Vinh, Tỉnh Nghệ An, Số điện thoại liên hệ (038) 3 844 827- 3 830469; FAX: (038)3 830 956; Email: cokhivinh_7maihacde@yahoo.com.vn Công ty cổ phần cơ khí Vinh có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam kể từ ngày được cấp đăng ký kinh doanh; hạch toán kinh tế độc lập; có con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của pháp luật; tổ chức; hoạt động theo Điều lệ của công ty cổ phần và Luật Doanh nghiệp. Thành lập doanh nghiệp Nhà nước theo Quyết định số: 2178/QĐ-UB ngày 20 tháng 11 năm 1992 của UBND tỉnh Nghệ An Chuyển giao về Tổng Công ty Máy Động Lực & Máy Nông Nghiệp theo Quyết định số: 42/QĐ-UB ngày 04 tháng 01 năm 2002 của UBND tỉnh Nghệ An. Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh Công ty cổ phần số: 2703001526- Do sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Nghệ An cấp ngày 03 tháng 07 năm 2007 (theo quyết định số: 3007/QĐ-BCN ngày 29 tháng 09 năm 2005 của Bộ Công Nghiệp) Ngày thành lập 15 tháng 10 năm 1959. Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN  Nguyễn Trọng Tiến 42 CH QTKD ĐHBKHN 10-13 Theo đặc điểm sản phẩm và đặc điểm công nghệ muốn hoàn thành tốt chức trách của mình cán bộ quản lý của công ty cổ phần cơ khí Vinh cần được đào tạo đủ cả kỹ thuật chuyên ngành là các chuyên ngành: công nghệ cơ khívà ngành quản lý doanh nghiệp. Và đối thủ cạnh tranh thành công của công ty cổ phần cơ khí Vinh là: Công ty cổ phần Toyota Vinh, công ty Hynđai Vinh. Căn cứ theo số liệu trong các Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty cổ phần cơ khí Vinh, so sánh 2 chỉ tiêu hiệu quả tính được với của đối thủ cạnh tranh thành đạt học viên đã cho điểm đánh giá tình hình hiệu quả kinh doanh của 5 năm gần nhất như ở bảng 2.1 Bảng 2.1 Tình hình hiệu quả hoạt động của công ty cổ phần cơ khí Vinh trong các năm: 2008 - 2012 Năm Lợi nhuận (VNĐ) ROA (%) Điểm cho hiệu quả 2008 525.476.433 1,9 14 2009 478.677.788 1,6 12 2010 637.298.351 3,4 35 2011 401.602.461 1,5 11 2012 67.329.018 0,2 5 2.1.2 CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ Ô TÔ NGHỆ AN, tên tiếng anh: Automobile Mechanical Joint Stock Company Technology Security, có địa chỉ tại số: 219 Lê Lợi – TP. Vinh; Điện thoại (038) 3 846 897; FAX: (038)3 585 395; Tài khoản: 0101000001143 tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi Nhánh Vinh Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN  Nguyễn Trọng Tiến 43 CH QTKD ĐHBKHN 10-13 Công ty cổ phần cơ khí ô tô Nghệ An là công ty cổ phần hoá đầu tiên tại Nghệ An vào năm 1999, tiền thân là nhà máy ôtô B230 được thành lập từ những năm 1964. Ngày 23/7/2007, Công ty cổ phần Cơ khí ô tô Nghệ An chính thức ra đời theo quyết định số 2270/QĐ-BGTVT do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ký. Căn cứ Nghị đinh số 189/2007/NĐ-CP ngày 22/07/2007 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Nghiệp Căn cứ Nghị định 111/2007NĐ-CP ngày 26 tháng 06 năm 2007 của Chính phủ về quản lý tổ chức chuyển đổi công ty Nhà nước theo hình thức Công ty Mẹ- Công ty con hoạt động theo luật Doanh nghiệp Công ty có diện tích 18.000 m2 với vị trí thuận lợi nằm ở trung tâm thành phố Vinh, bám hai trục đường chính quốc lộ 1A Lê Lợi và đường Phan Bội Châu, rất phù hợp cho việc kinh doanh và các dịch vụ về ôtô... Theo đặc điểm sản phẩm và đặc điểm công nghệ muốn hoàn thành tốt chức trách của mình cán bộ quản lý của công ty cổ phần cơ khí ôtô Nghệ An cần được đào tạo đủ cả kỹ thuật chuyên ngành là các chuyên ngành: công nghệ cơ khí ôtôvà ngành quản lý doanh nghiệp. Và đối thủ cạnh tranh thành công của công ty cổ phần cơ khí ôtô Nghệ An là: Công ty cổ phần Toyota Vinh, công ty Hynđai Vinh. Căn cứ theo số liệu trong các Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty cổ phần cơ khí ôtô Nghệ An, so sánh 2 chỉ tiêu hiệu quả tính được với của đối thủ cạnh tranh thành đạt học viên đã cho điểm đánh giá tình hình hiệu quả kinh doanh của 5 năm gần nhất như ở bảng 2.2. Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN  Nguyễn Trọng Tiến 44 CH QTKD ĐHBKHN 10-13 Bảng 2.2 Tình hình hiệu quả hoạt động của công ty cổ phần cơ khí ôtô Nghệ An trong các năm: 2008 - 2012 Năm Lợi nhuận (VNĐ) ROA (%) Điểm cho hiệu quả 2008 2.547.241.656 11,2 64 2009 2.989.544.322 12,7 70 2010 3.095.229.639 8,9 63 2011 1.859.851.248 4,1 42 2012 3.935.117.540 7,9 57 2.1.3 CÔNG TY CỔ PHẦN MAY HALOTEXCO Tên tiếng anh: GARMENT JOINT STOCK COMPANY HALOTEXCO Địa chỉ của Công ty tại số 100 Nguyễn Văn Trỗi – TP. Vinh; Điện thoại liên hệ (038) 3 856 643; Số máy FAX: (038)3 551 552 Năm 2011 là năm thứ 3 Công ty hoạt động theo mô hình công ty cổ phần, với cơ cấu: Công ty dệt may Hoàng Thị Loan: 55% vốn điều lệ; Tổng công ty dệt may Hà Nội: 20%; Công ty sản xuất thương mại THYSA: 15%: Người lao động trong Công ty: 10%; Năm 2011 tình hình thế giới biến động phức tạp: Chiến tranh ở Trung Đông, động đất, sóng thần, tai nạn hạt nhân ở Nhật Bản, nợ công ở Châu Âu đã tác động không tốt đến tình hình kinh tế của Việt Nam trong đó có ngành May. Thị trường ngành May trong năm chững lại, đơn hàng hiếm, giá cả đầu vào tăng mạnh. Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN  Nguyễn Trọng Tiến 45 CH QTKD ĐHBKHN 10-13 Trong hoàn cảnh đó, công ty đã nổ lực, duy trì hoạt động kinh doanh của mình đắc biệt là về sản phẩm may mặc, Chỉ tiêu không đạt theo Nghị định của Đại hội đồng cổ đông thông qua, tuy nhiên chỉ tiêu trả cổ tức, thu nhập của người lao động vẫn đạt và tăng đã đảm bảo anh sinh xã hội. Công ty đã đảm bảo việc làm cho 100% lao động, mới mức thu nhập bình quân 2.847.000 đồng/ người tăng 119% so với kế hoạch đề ra và tăng 126% so với năm 2011. Theo quyết định số 219/QĐ-TCHC ngày 20/05/2009 của Đại hội đồng cổ đông Công ty cổ phần Dệt May Hoàng Thị Loan v/v: “tách Công ty-Thành lập công ty cổ phần may Halotexco”. Giấy CNĐKKD số: 2703000786 do Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Nghệ An cấp ngày 18/07/2009. Vốn điều lệ của Công ty : 2.500.000.000 đồng Theo đặc điểm sản phẩm và đặc điểm công nghệ muốn hoàn thành tốt chức trách của mình cán bộ quản lý của công ty cổ phần may HALOTEXCO cần được đào tạo đủ cả kỹ thuật chuyên ngành là các c

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf000000272145_1121_1951946.pdf
Tài liệu liên quan