MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
I.Nguồn vốn và vai trò của vốn đối với doanh nghiệp doanh nghiệp : 2
1.Nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp : 2
1.1.Vốn góp ban đầu : 2
1.2.Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia : 2
1.3.Các quỹ của doanh nghiệp : 2
1.4.Phát hành cố phiếu : 3
2. Vốn nợ 3
2.1.Vốn từ tín dụng ngân hàng : 3
2.2.Tín dụng thương mại : 3
2.3.Một số nguồn tài trợ ngắn hạn không do vay mượn khác như : 3
2.4 Phát hành trái phiéu công ty 4
II/ Ưu điểm và nhược điểm khi sử dụng các nguồn vồn nói trên 7
1. Nguồn vốn chủ sở hữu 7
1.1 Vốn tự có của doanh nghiệp 7
1.2 Nguồn vốn bổ sung từ lợi nhuận không chia 7
1.3 Tăng vốn bằng cách phát hành cổ phiếu mới(cổ phần hóa) 8
2 Vốn nợ 11
2.1 Nguuồn vốn tín dụng ngân hàng 11
3.Nguồn vốn tín dụng thương mại 12
4 . Một số nguồn tài trợ không do vay ngắn hạn như nợ tích lũy và tiền đặt cọc của khách hàng 14
5. Vay vốn từ dân cư và các tổ chức kinh doanh khác thông qua phát hành trái phiếu 14
6. Vốn vay của nước ngoài hay hinh thành liên doanh với nước ngoài . 15
III. Cơ cấu vốn tối ưu cho doanh nghiệp : 17
IV.Các biện pháp khơi tăng nguồn vốn cho doanh nghiệp Việt Nam : 19
KẾT LUẬN 20
Danh mục tài liệu tham khảo 21
22 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5508 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nguồn vốn và vai trò của vốn đối với doanh nghiệp doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thứ hai:việc quản lí trái phiếu đòi hỏi tốn nhiều thời gian hơn và phức tạp hơn do phải theo dõi và thông báo cáclần điều chỉnh lãi suất cho người mua cổ phiếu .
2.4.3 Trái phiếu có thể thu hồi
Một số doanh nghiệp lựa chọn việc phát hành các trái phiếu có thể thu hồi , tức là doanh nghiệp có thể thu hồi vào một thời điểm nào đó . Trái phiếu như vậy phải được quy định ngay khi phát hành trái phiếu để người mua trái phiếu được biết. Doanh nghiệp phải quy định rõ thời hạn thu hồi và giá cả khi doanh nghiệp chuộc lại trái phiếu . Thông thường người ta quy định thời gian tối thiểu mà trái phiếu sẽ bị thu hồi , vd trong thời gian 36 tháng
Loại trai phiếu này có những ưu điểm là :
Thứ nhất : có thể sử dụng như một cách điều chỉnh vốn sử dụng . Khi không cần thiết , công ti có thể mua lại các trai phiếu , tức là giảm số vốn vay .
Thứ hai : công ti có thể thay trái phiếu loại này bằng nguồng tài chính khác bằng cách mua lại các trái phiếu đó . Tuy nhiên nếu không có những hấp dẫn nào đó thì loại trái phiếu này sẽ không được ưu thích vì số vốn của họ sẽ bị biến động , họ sẽ phải chuyển hướng đầu tư khi mà bỗng nhiên doanh nghiệp mua lại trái phiếu
2.4.4 .Chứng khoán có thể chuyển đổi :
Các doanh nghiệp đặc biệt là các công ti mỹ , thường phát hành những chứng khoán kèm theo những điều kiện có thể chuyển đổi được . Nói chung , sự chuyển đổi và lựa chọn cho phép các bên (doanh nghiệp , người đầu tư )có thể lựa chọn cách thức đầu tư có lợi và thích hợp . Có một số hình thức chuyển đổi , ở đây chỉ đề cập hai loại phổ biến :
Giấy bảo đảm :người sở hữu giấy bảo đảm có thể mua một số lượng cổ phiếu thường , được quy định với giá cả và thời gian xác định
Trái phiếu chuyuển đổi : là loại trái phiếu cho phép sau một thời gian nhất định có thể chuyển đổi thành một số lượng nhất định cổ phiếu thường . Nếu thị giá cổ phiếu tăng lên thì người giữ trái phiếu có cơmay nhận được lợi nhuận cao do đó loại trái phiếu này có thể hấp dẫn
2.5 Vốn vay của nước ngoài hay hình thành liên doanh với nước ngoài
Khhi một doanh nghiệp cần vốn thì một biện pháp có thể thực hiện là liên doanh với nước ngoài . Khi đó doanh nghiệp sẽ nhận được vốn và kĩ thuật từ phía nước ngoài . Bên chúng ta đa phần là góp quyền sử dụng đất , lựng vốn bỏ ra thường là ít . Hoặc là có thể vay của các tổ chức quốc tế , các nguồn như ODA, FDI….
II/ Ưu điểm và nhược điểm khi sử dụng các nguồn vồn nói trên
Nguồn vốn chủ sở hữu
Vốn tự có của doanh nghiệp
Đối với doanh nghiệp nhà nước thì vốn góp ban đầu do nhà nước cấp từ ngân sách nhà nước , được cấp đất xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh . Tuy nhiên phải nhình nhận thực tế Việt Nam là ngân sách rất hạn chế . Thường xuyên bị thâm hụt ngan sách , do đó việc doanh nghiệp chờ được cấp vốn là rất khó khăn , số lượng hạn chế . HiỆN tại doanh nghiệp nhà nước đang dần được cổ phần hóa , số lượng doanh nghiệp nhà nước còn lại không nhiều và thực tế việc sử dụng vốn của nhà nước của các doanh nghiệp này là không hiệu quả . Lợi nhuận các doanh nghiệp này là không cao , thậm chí còn bị thua lỗ trong thời gian dài . Trong giai đoạn hiện nay thì nguồn tài trợ này là khkông hiệu quả, do đó đây không phải là nguồn tài trợ tối ưu , nguồn này chỉ có hiệu quả trong cơ chế bao cấp trước đây
Với công ti tư nhân thì vốn góp ban đầu do chủ công ti bỏ ra . Do đó lượng vốn này thường không lớn lắm .
Nguồn vốn bổ sung từ lợi nhuận không chia
Tự tài trợ bằng nguồn vốn nội bộ là con đường tốt nhất và khá hấp dẫn của doanh nghiệp . Vì doanh ngghiệp giảm được chi phí, giảm bớt sự phụ thuộc vào bên ngoài . Rất nhiều doanh nghiệp coi trọng chính sách tái đầu tư từ lợi nhuận để lại , họ đặt ra phải có một khối lượng lợi nhuận để lại đủ lớn nhằm tự đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng .
Nguồn vốn tái đầu tư từ lợi nhuận để lại chỉ có thể thực hiện được nếu như doanh nghiệp đã và đang hoạt động và có lợi nhuận , đuợc phép đầu tư . Đối với doanh nghiệp nhà nước thì việc tái đầu tư phụ thuộc không chỉ vào khả năng sinh lợi của bản thân doanh nghiệp mà còn phụ thuộc vào chính sách khuyến khích tái đầu tư của nhà nước
Tuy nhiên , đối với các công ti cổ phần thì việc để lại lợi nhuận còn liên quan đến một số yếy tố rất nhạy cảm . Khi công ty quyết định để lại một phần lợi nhuận trong năm cho tái đầu tư , tức là không dùng đến số lợi nhuận đó , không dùng để chia lãi cổ phần (lợi tức) hoặc mức cổ tức bị giảm , như vậy ảnh hưởng đến quyền lợi hiện tại của cổ đông do đó cần phải giữ một tỉ lệ thích hợp . Nhưng bù lại họ lại có quyên sở hữu số vốn cổ phần tăng lên của công ti mà họ không cần phải góp thêm
Như vậy giá tự ghi dổ của các cổ phiếu sẽ tăng lên cung với việc tự tài trợ bằng nguồn vốn nội bộ . Điều này một mặt khuyến khích cổ đông giữ cổ phiếu lâu dài , nhưng mặt khác dễ làm giảm tính hấp dẫn của cổ phiếu trong thời ki trước mắt (ngắn hạn)do cổ đông chỉ nhận được một phần cổ tức nhỏ hơn. Nếu tỉ lệ chi trả cổ tức thấp , hoặc số lãi ròng không đủ hấp dẫn thì giá cổ phiếu có thể bị giảm sút
Khi giải quyết vấn đề cổ tức và tái đầu tư , chính sách phân phối của công ti cổ phần phải lưu ý đến một số yếu tố có liên quan như:
tổng số lợi nhuận ròng trong kì
mức chia lãi trên một cổ phiếu các năm trước
sự xếp hạng của cổ phiếu trên thị trường và tính ổn định của thị giá cổ phiếu của công ti , tâm lí va đánh giá của công chúng về cổ phiếu đó
hiệu quả của việc tái đầu tư
Tăng vốn bằng cách phát hành cổ phiếu mới(cổ phần hóa)
Để huy động vốn kinh doanh có thể bán số lượng cổ phiếu cho người mua (cổ đông)tùy theo số vốn cần có . Nếu chỉ bán cho vài người thi thủ tục đơn giản dễ dàng , không phải đăng kí cổ phiếú . Có hai loại cổ phiếu :cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu tiên
Cổ phiếu thường:
Là loại cổ phiếu thông dụng nhất vì nố có ưu thế trong việc phát hành ra công chúng .và trong quá trình lưu hành trên thị trường chứng khoán. Cổ phiếu thường là chứng khoán quan trọng nhất được lưu hành trên thị trường chứng khoán , điều đó cũng đủ minh chứng sự quan trong của nó so vói các công cụ tài chính khác . Việc chuyển nhượng cổ phiếu dễ dàng là một cách thu hút người mua , thu hút các nhà đầu tư trước các hình thức đầu tư rất khó chuyển nhượng vốn đầu tư
Việc huy động vốn theo hình thức phát hành cổ phiếu đang được ưa chuộng nhất hiện nay , và đây cũng là phương thức huy động vốn tối ưu nhất . Chúng ta nên chọn nguồn này . Chúng ta thấy các luồng truyền thông đại chúng không ngừng ca ngợi tán dương tác dụng việc huy động vốn qua phát hành cổ phiếu trong việc khởi sự kinh doanh cũng như lúc cân tăng cường vốn để đẩy mạnh hoạt động nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
Vậy tại sao nguồn vốn cổ phần lại có sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư như vậy ? Lí do chính là nó khiến cho doanh nghiệp có cảm giác “thoải mái” được sử dụng một lượng vốn “miễn phí”. Bởi vì doanh nghiệp không có trách nhiệm phải hoàn lại tiền vốn gốc và khoản lãi suất cho người đầu tưmua cổ phiếu . Lợi tức cổ phiếu (cổ tức )chỉ phải chi trả khi công ti làm ăn có lãi . Ngược lại nếu công ti làm ăn thua lỗ hoặc chưa có lãi công ti không có trách nhiệm hoàn trả ( đương nhiên , việc làm ăn của doanh nghiệp phải minh bạch , công khai )
Việc thiết lập doanh nghiệp theo mô hình công ti cổ phần hoặc chuyỷen đổi hình thành doanh nghiệp sang loại hình công ti cổ phần là việc làm được nhà nước khuyến khích . Vì đây là một loại hình doanh nghiệp có tổ chhức quản trị hệ thống và hiệu quả và các nhà đầu tư kinh doanh trên thế giới rất ưa chuộng công ti cổ phần có điều kiện tham gia thị trường chứng khoán do đó góp phần phát triển thị trường vốn . Tuy nhiên vẫn có những doanh nghiệp chưa hoàn toàn thích thú với loại công ti cổ phần do việc huy động vốn bằng phát hành cổ phiếu vẫn còn có những hạn chế và các dàng buộc cần được doanh nghiệp cân nhắc kĩ lưỡng . Giới hạn phát hành quy định dàng buộc có tính chất pháp lí . Lượng cổ phiếu tối đa mà công ti được quyền phát hành gọi là vốn cổ phiếu được cấp phép . Đây là một trong nhhững quy định của ủy ban chứng khoán nhà nước nhằm quản lý và kiểm soát chặt chẽ các hoạt động phát và giao dịch chứng khoán . Tại nhiều nước , số cổ phiếu dược phép phát hành dược ghi trong điều lệ của công ti , tuy nhiên một số nước khác không quy định ghi số lượng đó trong điều lệ công ti . Muốn tăng vốn cổ phần thì trước hết phải được đại đa số cổ đông cho phép , sau đó phải hoàn tất những thủ tục quy định khác
Hầu hết các nước đều sử dụng giới hạn phát hành như một công cụ quan trọng để kiểm soát và hạn chế các rủi do cho công chúng . Thông thường một công ti có thể phát hành một lần hay một số lần trong giới hạn số cổ phiếu đã được cấp phép phát hành . VD: công ti X được phép phát hành 100 triệu cổ phiếu giả sử năm nay đã phát hết 40 triệu cổ phiếu thì đương nhiên công ti còn được phép phát hành 60 triệu cổ phiếu
Tuy nhiên , trên thực tế việc quản lý và kiểm soát quá trình phát hành chứng khoán tùy thuộc vào chính sách cụ thể của nhà nước . Ở Việt Nam hiện nay , hệ thống văn bản pháp quy về chứng khoán mới được xây dựng và đang trong quá trình hoàn thhiện đẻ tạo điều kiện tốt hơn cho việc hoạt động huy động vốn của doanh nghgiệp và lưu chuyển vốn trong nền kinh tế
Sau khi phát hành phần lớn cổ phiếu nằm trong tay các nhà đầu tư –các cổ đông . Những cổ phiếu này được gọi là những cổ phiếu đang lưu hành trên thị trường . Tuy nhiên , có thể chính công ti phát hành mua lại một số cổ phiếu của mình nhằm mục đích nào đó . Những cổ phiếu được công ti mua lại như vậy gọi là cổ phiếu quỹ . Những cổ phiếu này được tạm thời coi như không lưu hành . Việc mua lại hoặc bán ra các cổ phiếu này phụ thuộc một số yếu tố như:
tình hình cân đối vốn và khả năng đầu tư
tình hình biến động thị giá chứng khoán trên thị trường
chính sách đối với việc sáp nhập hay thôn tính công ty
tình hình trên thị trường chứng khoán và quy định của ủy ban chứng khoán nhà nuớc
mệnh giá và thị giá
Gía trị ghi trên mặt cổ phiếu gọi là mệnh giá , giá cả của cổ phiếu trên thị trường gọi là thị giá . Gía trị cổ phiếu được ghih trong sổ sách của công ty gọi là giá trị ghi sổ , đó cũng chính là mệnh giá của các cổ phiếu đã phát hành
Mệnh giá không chỉ được ghi trên mặt cổ phiếu mà còn được ghi rõ trong giấy phép phát hành và trên sổ sách kế toán của công ty . Tuy nhiên , mệnh giá chỉ có ý ngghĩa khi phát hành cổ phiếu và sau thời gian ngắn sau khi cổ phiếu được phát hành . Thị giá phản ánh sự đánh giá của thị trường đối với cổ phiếu , phản ánh lòng tin của các nhà đầu tư đối với công ty
Vậy cổ đông có quền hạn gì ?Các cổ đông nắm giữ cổ phiếu thường chính là những người sở hữu công ty , do đó họ có quyền trước hết với tài sản và sự phân chia tài sản hay thu nhập của công ty . Cổ đông có quyền tham gia vào kiểm soát và điều khiển các công việc của công ty . Tuy nhiên thông thường có một lượng cổ đông của công ty, nên mỗi cổ đông chỉ có một quyền lực giới hạn nhất định trong việc bỏ phiếu hay chỉ định thành viên của ban giám đốc . Một số công nhân viên hay một số vấn đề đặc biệt cần có sự nhất chí của đa số cổ đông
Tùy theo việc quy định trong điều lệ công ty có thể hình thành các phương thức bỏ phiếu khác nhau . Hai phương pháp được sử dụng rộng dãi nhất là bỏ phiếu theo đa số và bỏ phiếu gộp
Bỏ phiếu theo đa số là việc cổ đông có thể dùng mỗi lá phiếu đẻ bầu một người quản lý , các chức danh sẽ được bầu riêng rẽ . Điều này rõ ràng có lợi cho những người đang nắm đa số cổ phiếu của công ty vì: họ có thể tạo áp lực mạnh hơn bằng đa số cổ phiếu nắm giữ
Cơ chế bỏ phiếu gộp cho phép cùng bỏ phiếu cho một số ứng cử viên nào đó , tức là một cổ đông có thể dồn toàn bộ số phiếu có trong tay cho một ứng cử viên được ưa chuộng . Đây là lý do tại sao một số các cổ đông thiểu số ủng hộ cơ chế bỏ phiếu gộp
Trong điều lệ công ty , có quy định rõ về phạm vi những sự vụ cần đa số (trên 50%trở lên ) cổ đông tán thành và những vấn đề cần được đa số (trên 75%) cổ đông tán thành
Vấn đề chống thôn tính , bảo vệ công ty trước sự xâm thực bằng cổ phiếu của các công ty khác là một khía cạnh đặc biệt . Huy động vốn qua phát hành cổ phiếu phải xét đến nguy cơ bị thôn tính . Do đó phải xét đến tỷ lệ cổ phần tối thiểu cần duy trì quyền kiểm soát của công ty
Cổ phiếu ưu tiên
Cổ phiếu ưu tiên thường chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng số cổ phiếu được phát hành . Tuy nhiên , trong một số trường hợp , việc dùng cổ phiếu ưu tiên là thích hợp . Cổ phiếu ưu tiên có đặc điểm là nó thường có cổ tức cố định . Người chủ cổ phiếu này có quyền được thanh toán lãi trước các cổ đông thường . Nếu số lãi chỉ đủ để trả cho số cổ tức cho các cổ đôngưu tiên thì các cổ đông thường sẽ không được nhận cổ tức của kỳ đó . Việc giải quyết chính sách được ghi rõ trong điều lệ công ty.
Phần lớn cá công ty cổ phần quy định rõ :công ty có nghĩa vụ trả hết số lợi tức chưa thanh toán của các kì trước cho cổ đông ưu tiên , sau đó mới thanh toán cho các cổ đông thường .
Các cổ phiếu ưu đãi cố thể được chính công ty phát hành thu hồi lại (chuộc lại ) khi công ty cần thiết . Những trường hợp nhưvậy cần quy định rõ những điểm sau :
trường hợp nào thì công ty có thể mua lại cổ phiếu
giá cả khi công ty mua cổ phiêu
thời hạn tối thiểu được phép mua lại cổ phiếu (VD5 năm )
Trong thực tế ở một số nước như Mỹ chẳng hạn , rất hiếm khi cổ đông ưu tiên có quyền bỏ phiếu một cách đầy đủ . Tuy nhiên nếu có ít nhất 2/3 cổ đông ưu tiên nhất trí về một vấn đề nào đó thì ban lãnh đạo công ty phải xem xét ý kiến của họ . Nếu cá cổ phiếu ưu tiên không được trả cổ tức thì các cổ đông của những cổ phiếu đó có thể được quyền bỏ phiếu
Một vấn đề rấ quan trọng khi phát hành cổ phiêu ưu tiên đó là thuế . Khác với chi phí lãi vay được giảm trừ khi tính thuế thu nhập công ty , cổ tức được lấy từ lợi nhuận sau thuế . Đó là hạn chế của cổ phiếu ưu tiên . Mặc dù vậy như đã đề cập cổ phiếu ưu tiên vẫn cố những ưu điểm với công ty phát hành và cả nhà đầu tư .
Khi nào các hãng phát hành và thu hồi cổ phiếu ?Để trả lời câu hỏi này cần xem xét những khía cạnh sau:
Các hãng thường cố cân bằng giữa nợ và vốn chủ sở hữu , để giữ vững khả năng thanh toán , củng cố uy tín tài chính . Khi tỉ lệ nợ ở mức thấp , nếu cần vốn thì các công ty thường chọn cách phát hành trái phiếu tức là tăng nợ (mà không tăng vốn bằng cách phát hành cổ phiếu). Nếu tỉ lệ nợ ở mức cao công ty phải tránh tăng tỷ lệ nợ và chon cách phát hành cổ phiêu
Tuy nhiên , thực tế các công ty không quan tâm nhiều đến giữ một mức cânn bằng chính xác . Việc điều chỉnh vốn chủ sở hữu và vốn nợ thường ngẫu hứng và theo kiểu linh hoạt” tùy cơ ứng biến”
Sự phản ứng trước các biến động của thị trường chứng khoán là một yếu tố đáng chú ý .
Một số nhà phân tích tài chính doanh nghiệp đả dưa ra một số nhận xét sau :
Phần lớn các cổ phiếu được phát hành bổ xung sau khi thị giá của cổ phiếu của công ty đó tăng lên trên thị trường chứng khoán
Giá cổ phiếu tăng lên là một cơ hội có nhiều cơ hội đầu tư mở rộng vào những dự án có triển vọng trong doanh nghiệp
Tuy nhiên , người ta chưa lí giải được một cách tường tận vì sao trên thực tế các công ty thường chọn việc phát hành cổ phiếu sau khi giá cổ phiếu tăng . Một số nguyên nhân có thể là những yếu tố sau đây :
do đòi hỏi cân bằng tỉ lệ nợ (như nói ở trên )
do tỷ lệ P/E ở mức cao , tức là thị giá cổ phiêu tăng mạnh hơn tốc độ tăng của tỉ suất lợi nhuận ròng
do yếu tố tâm lý của công chúng và các nhà đầu tư trên thị trường
Ngoài ra , vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp có thể được bổ xung từ phần chênh lệch giá lại TSCĐ , chênh lệch tỉ giá
2 Vốn nợ
2.1 Nguuồn vốn tín dụng ngân hàng
Nguồn vốn tín dụng ngân hàng luôn chiếm tỉ lệ lớn trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp . Nó có rất nhiều ưu điểm . Khi có đủ điều kiện để vay thì doanh nghiệp sẽ được cấp ngay tín dụng đêt đáp ứng nhu cầu với nhiều hình thức như :cho vay ngắn hạn , dài hạn , trung hạn, với nhiều mức lãi suất và cách thức thanh toán khác nhau . Tuy nhiên , bản thân việc vay vốn không phải lúc nào cũng là thượng sách . Do khi vay ngân hàng doanh nghiệp phải chịu chi phí sử dụng vốn (lãi suất )và các hạn chế về điều kiện tín dụng , kiểm soát của ngân hàng
Điều kiện tín dụng :
Các doanh nghiệp muốn vay tại các ngân hàng thương mại cần đảm bảo các yêu câu bảo đảm an toàn tín dụng của ngân hàng . Doanh nghiệp phải xuất trình hồ sơ vay vốn và các thông tin cần thiết mà ngân hàng yêu cầu . Trước tiên ngân hàng phải phân tích hồ sơ vay vốn , đánh giá các thông tin liên quan đén dự án đầu tư hoặc kế hoạch sản xuât- kinh doanh của doanh nghiệp vay vốn
Điêu kiện bảo đảm tiền vay :
Khi doanh nghgiệp vay vốn nói chung các ngân hàng thường yêu cầu doanh nghiệp đi vay phải có các bảo đảm tiền vay, phổ biến nhất là tài sản thuế chấp . Việc yêu cầu người vay có tài sản thuế châp trong nhiều trường hợp làm cho bên đi vay không thể đáp ứng được các điều kiện vay , kể cả những thủ tục pháp lí về giấy tờ …Đây là một dào cản vì rất nhiều trường hợp doanh nghiệp có dự án sản xuất- kinh doanh rất khả thi , khả năng thành công mang lại lợi nhuận là rất lớn nhưng hiện tai doanh nghiệp không đủ tài sản đẻ thuế chấp vay ngân hàng . Đây là vấn đề doanh nghiệp cần tính đến khi tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng
Sự kiểm soát của ngân hàng :
Một khi doanh nghiệp vay vốn ngân hàng thì doanh nghiệp cũng phải chịu sự kiểm soát của ngân hàng về mục đích và tình hình sử dụng vốn vay . Nói chung sự kiểm soát này không gây khó khăn cho doanh nghiệp , tuy nhiên trong một số trường hợp cũng làm cho doanh nghiệp có cảm giác bị “kiểm soát”
Lãi suất vay vốn :
Lãi suất vay vốn phản ánh chi phí sử dụng vốn . Lãi suất vay vốn tùy thuộc vào tình hình tín dụng trên thị trường trong từng thời kì . nếu lãi suất vay quá cao thì doanh nghiệp sẽ phai chịu chi phí sử dụng vốn lớn và làm giảm thu nhập của doanh nghiệp . Có thời kì lãi suất vay vốn ở nước ta khá cao và thiếu tính cạnh trannh do đó không tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng sản xuất-kinh doanh
Mặt khác lãi suất vay vốn được tính vào chi phí tài chính do đó ảnh hưởng tới lợi nhuận trước thuế . Do đó tiết kiệm được thuế. Đây là một ưu điểm so vơi việc sử dụng vốn chủ sở hữu được tính vào lợi nhuận sau thuế
3.Nguồn vốn tín dụng thương mại
Đối với doanh nghiệp được tài trợ bằng nguồn vốn tín dụng thương mại là một phương thức rẻ , linh hoạt và tiện dụng trong kinh doanh . Hơn nữa nó còn tạo ra khả năng mở rộng các quan hệ hợp tác kinh doanh một cách lâu bền . Các điều kiện ràng buộc cụ thể có thể được ấn định khi hai bên kí hợp đồng kinh doanh hay hợp đồng kinh tế nói chung . Đây là nguồn tài trợ ngắn hạn quan trọng đối với hầu như tâts cả các doanh nghiệp và đối với các công ty thương mại , nó là nguồn tài trợ ngắn hạn lớn nhất
Tuy nhiên cần nhận thấy tính chất rủi do của quan hệ tín dụng thương mại khi quy mô tài trợ quá lớn
Mức độ sử dụng tín dụng thương mại của một doanh nghiệp tùy vào chi phí của khoản tín dụng đó . Trong nhiều trường hợp chi phí sử dụng khá caoVDmột dao dịch tín dụng thương mại quy định hình thức thanh toán “2/10net30”tức là nhà thanh toán ssẽ triết khấu 2% trên giá trị của hóa đơn mua hàng nếu người mua trả tiền trong 10 ngày kể từ ngày giao hàng . Nếu người mua trả tiền trong khoảng thời gian 20 ngày , tức là từ ngày thứ 11 đến ngày thứ 30kể từ ngày giao hàng thì phải thanh toán toàn bộ hóa đơn . Trong trường hợp này người mua đã mất khoản chiết khấu mà có thể coi mhư là chi phí cơ hội mà doanh nghiệp phải trả để được sử dụng khoản tiền hàng trong thời gian 20 ngày
Chẳng hạn , với giá trị mua hàng là 100 ÚD thì với những điều kiện như trên người mua hàng chỉ phải trả 98 ÚD nếu trả trong thời hạn 10 ngày và trả 100ÚD nêu trả trong thời hạn từ 20-30 ngày .Tỉ lệ chiết khấu sẽ là 2/98=0,204 hay 2,04%tiền lãi trong thời gian 20 ngày . Do đó chúng ta có thể tính được lãi suất đơn trobg thời hạn một năm như sau :2,04%x360/20=36,7%
Và nếu tính theo lãi suất kép thì còn cao hơn :
(1+0,204)^18-1=48,3%
Tóm lại , chi phhí của tín dụng thương mại là chi phí mà khi người mua không thanh toán được tiền trong thời hạn được hưởng triết khấu và có thể tính chi phí của nó như sau:
Tỉ lệ chi phí =(tỉ lệ chiết khấu / (100-tỉ lệ chiết khấu))x(360 / (số ngày thu mua –thời gian được hưởng triết khấu))
Trong những điều kiện này nếu doanh nghiệp muốn hưởng chiết khấu thì nên thanh toán vào ngày thứ 10 , và nếu không đủ khả năng thì nên để hết hạn của hóa đơn mới thanh toán là có lợi nhât . Bởi trong thời gian từ ngày thứ 11 đền ngày thứ 30 doanh nghiệp không phải trả thêm bất cứ khoản chi phí nào .
Một trường hợp khác nữa có thể xảy ra là doanh nghiệp chủ động không thanh toán đúng hạn thì chi phí sẽ thế nào ?
Nhà quản trị tài chính có thể” tận dụng” tín dụng thương mại bằng cách trì hoãn việc thanh toán các khoản tiền mua trả chậm vượt quá thời hạn phải trả . Khi điều đó được áp dụng trong thực tế thì chi phí của tín dụng thương mại giảm , thực tế náy được minh họa trong bảng sau :
Số ngày từ khi có hóa đơn cho đến khi trả tiền
Số ngày từ hoãn thanh toán
Điều kiện tín dụng
1/10 net 30
2/10 net 30
3/10 net 30
30
45
60
90
0
15
30
60
18,2%
10,4%
7,3%
4,5%
36,7%
21%
14,7%
9,2%
55,7%
31,8%
22,3%
13,9%
Nguyên nhân làm giảm chi phí là do doanh nghiệp từ bỏ khoản tiền chiết khấu để trả cho việc sử dụng nguồn ngân quỹ đó trong khoảng thời gian dài hơn những điều kiện tín dụng đã được quy định trong thỏa thuận mua bán . Không có nhà cung cấp nào lại áp dụng những biện pháp xiết chặt hay phạt vạ khách hàng trong trường hợp đôi khi khách hàng chậm thanh toán một vài ngày so với thời gian quy định trong hợp đồng . Mức độ rộng lượng đó tùy vào nhà cung cấp và các điều kiện kinh tế , cạnh tranh tại thời điểm diễn ra giao dịch .
Tuy nhiên khi áp dụng sách lược thanh toán này , doanh nghiệp có thể chịu một số tổn hại đến vị thế tín dụng và danh tiến của công ty . Vì người ta sẽ đặt ra câu hỏi doanh nghiệp hoạt động như thế nào mà thường xuyên thanh toán không đúng hạn ? Một là khả năng trả nợ của doanh nghiệp có vấn đề . Hai là doanh nghiệp là cơ sở không giữ chữ tín , có nhưng không trả . Hậu quả là doang nghiệp phải chịu những chi phí tín dụng coa hơn trong những giao dịch sau , bởi các nhà cung cấp có thể quy định thêm một số loai chi phí tài chính khách trong hợp đồng .
4 . Một số nguồn tài trợ không do vay ngắn hạn như nợ tích lũy và tiền đặt cọc của khách hàng
Các nguồn kinh phí này là hình thức tai trợ “miễn phí” bởi lẽ doanh nghiệp có thể sử dụng tiền mà không phải trả lãi cho đến ngày phải thanh toán
Tuy nhiên phạm vi ứng dụng của khoản nợ tích lũy là có giới hạn . Bởi lẽ doanh nghiệp chỉ có thể trì hoãn việc nộp thuế trong điều kiện cực kì khó khăn về tài chính và phải chịu phạt . Hoặc nếu doanh nghiệp chậm trả lương sẽ làm giảm tinh thần làm việc của công nhân , do đó sẽ ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty
5. Vay vốn từ dân cư và các tổ chức kinh doanh khác thông qua phát hành trái phiếu
Sử dụng nguồn tài trợ này doanh nghiệp phải trả lãi và lãi suất phải hấp dẫn thì mới có thể thu hút được các nhà đầu tư . Sử dụng nguồn vốn này nếu doanh nghiệp là tổ chức có tiến thì việc huy động mới dễ dàng , có thể huy động được lượng vốn lớn , tuy nhiên nếu là doanh nghiệp nhỏ thì vô cùng khó khăn , vì công ty nhỏ ít người biết nên không biết tình hình tài chính của công ty thế nào trả nợ ra sao nên họ không dám mạo hiểm mua nhiều .
Thực tế ở nước ta thị trường trái phiếu còn trong giai đoạn rất sơ khai . Cho đến nay trái phiếu của công ty được phát hành trên thị trường trái phiếu Việt Nam còn rất ít . Thực tế thì một số tổ chức đã tổ chức phát hành trái phiếu ra công chúng như công ty Tài chính quốc tế Việt Nam (VILC )PHÁT HÀNH 20 tỷ VNĐ thông qua ngân hàng Công thương Việt Nam làm đại lí phát hành thời hạn 2năm (2000 ) . Tuy vậy kĩ thuật phát hành còn hạn chế nên các trái phiếu này không được chuẩn hóa , chỉ giống như kì phiếu có thời hạn và không được dao dịch trên thị trường chứng khoán . Các doanh nghiệp nhà nước (DNNN ) mặc dù có nhu cầu lớn về vốn song ít phát hành trái phiếu để huy động vốn dài hạn . Ngoài ra có một vài công ty tư nhân và DNNN phát hành trái phiếu . Chẳng hạn trái phiếu công ty thép Miền Nam phát hành thời hạn 20-30 năm và lãi suất được công bố hàng năm . Ban cổ phần hóa và công ty điện lực Việt Nam (EVN )cho biết ngày 17/11/06 thông qua ngân hàng An Bình làm bảo lãnh , EVN sẽ phát hành thêm 100 tỷ đồng trái phiếu . Đây là lần phát hành thứ 7 trong năm 2006 nâng tổng vốn huy động lên tới 5000 tỷ đồng . trái phiếu điện lực phát hành lần này có mệnh giá 100.000đồng / trái phiếu , kỳ hạn là 10 năm , lãi suất năm đầu là 9,6 %/ năm , từ năm thứ hai là 9,95 %/ năm . Như vậy đây là trai phiếu lãi suất thay đổi . Đợt phát hành trái phiếu này chủ yếu cho nhà đầu tư nước ngoài .
Nhìn chung một thị trường trái phiếu công ty có ý nghĩa đối với việc huy động vốn dài hạn khó có thể hình thành trong tương lai gần . Hiện tại ViệtNam còn thiếu nhiều diều kiện để phát hành thị trường trái phiếu công ty (ngay ở nhiều nước ASEAN thị trường này vẫn còn nhỏ bé và có nhiều khiếm khuyết ). Do vậy đây không phải là một cách huy động vốn tối ưu cho doanh nghiệp
6. Vốn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 62761.DOC