Đề tài Nhà máy gạch bê tông khí chưng áp công suất 200.000 m3/năm

Chất thải rắn sinh hoạt chủ yếu là các chất hữu cơ dễ phân hủy được phát sinh từ khu vực văn phòng , nhà ăn ca. Để giảm thiểu các tác động do chất thải rắn sinh hoạt gây ra, công ty sẽ áp dụng các biện pháp sau:

- Bố trí lắp đặt các thùng chứa rác cố định trong khuôn viên dự án và tại các khu vực nhà xưởng sản xuất, khu điều hành. Tại các khu nhà điều hành, nhà thường trực, mỗi phòng đều được đặt 2 thùng rác khác nhau nhằm phục vụ cho việc phân loại rác tai nguồn. Tại các khu nhà xưởng đều đặt mỗi góc nhà 2 thùng rác dung tích 150 lít. Dọc các tuyến đường nội bộ cũng được đặt các thùng rác với mật độ 110m/ thùng.

- Bố trí nhân lực để thu gom rác: Thành lập tổ vệ sinh môi trường gồm 3 người chuyên trách về công tác thu gom, quét rọn trong khuôn viên nhà máy. Nhân lực thu gom và quét rác sẽ là các cán bộ kiểm nghiệm của công ty hặc công ty thuê nhân lực tại địa phương. Đội ngũ thu gom rác sẽ được trang bị đầy đủ các phương tiện thu gom như quần áo bảo hộ lao động, chổi xẻng, xe đẩy.

Trước khi đi vào sản xuất, công ty sẽ ký kết hợp đồng với đơn vị chức năng tại địa phương đến thu gom và vận chuyển rác đi xử lý theo đúng quy trình quy phạm pháp luật về quản lý và xử lý chất thải rắn sinh hoạt.

Ngoài ra công ty còn áp dụng một số giải pháp tuyên truyền giáo dục nâng cao ý thức bảo vệ môi trường như sau.:

- Lập các nội quy về trật tự, vệ sinh, và bảo vệ môi trường trong tập thể công nhân và phân xưởng sản xuất, trong đó có chế độ thưởng phạt.

- Thường xuyên phát động phong trào bảo vệ môi trường.

- Hướng dẫn cán bộ, công nhân viên trong công ty cách phân loại và có bảng hướng dẫn các phân loại tại các vị trí thu gom.

Các hệ thống thu gom rác này sẽ được triển khai ngay khi dự án bắt đầu đi xây dựng và sẽ được hoàn chỉnh khi dự án đi vào khai thác.

 

doc108 trang | Chia sẻ: lethao | Lượt xem: 2451 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nhà máy gạch bê tông khí chưng áp công suất 200.000 m3/năm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
;100 m. Nồng độ khí ô nhiễm có thể tăng lên 5 – 6 lần so với môi trường nền tủy theo từng loại khí. ban kính tác động ngoài phạm vi 200 m trở lên sẽ bị ảnh hưởng nhẹ hơn và ngoài 500 m thì coi như không đáng kể. Sự ô nhiễm do khí thải trong giai đoạn thi công này tuy không nghiêm trọng về mức độ so với khi san lấp mặt bằng nhưng lại kéo dài về thời gian lao động và số ngày thực hiện để đảm bảo tiến độ dự án. c). Tác động đến môi trường do tiếng ồn Nguồn phát sinh tiếng ồn: Nguồn gây ô nhiễm tiếng ồn là các xe, máy thi công, các hoạt động có tác động mạnh của công nhân như: búa máy, đống cọc, ép cột bê tông, trộn đầm bê tông, máy cưa nhanh, tiếng ô tô, búa đóng đinh... Đối tượng bị tác động: Công nhân xây dựng, người dân địa phương, động vật trong khu vực.... Quy mô tác động: Khu vực công trường xây dựng, các tuyến đường vận chuyển nguyên vật liệu. Đánh giá tác động: Mức ồn cao hơn tiêu chuẩn cho phép sẽ gây ảnh hưởng tới sức khỏe người lao động như mất ngủ, mệt mỏi, gây tâm lý khó chịu. Mức ồn cao còn làm giảm năng suất lao động, sức khỏe của cán bộ, công nhân trong khu vực sản xuất. Tiếp xúc với tiếng ồn có cường độ lớn trong thời gian dài sẽ làm cho thính giác giảm sút, dẫn tới bệnh điếc nghề nghiệp. Theo thống kê của bộ y tế và viện nghiên cứu Khoa học Kỹ thuật bảo hộ lao động của Liên Đoàn Lao Động Việt Nam thì tiếng ồn gây ảnh hưởng xấu tới hầu hết các bộ phận trong cơ thể con người. Tác động của tiếng ồn đối với cơ thể con người ở các dải tần khác nhau được thể hiện qua bảng sau: Bảng 3.3 Các tác động của tiếng ồn với sức khỏe con người Mức ồn (dBA) Tác động đến người nghe 0 Ngưỡng nghe thấy 100 Bắt đầu làm biến đổi nhịp tim 110 Kích thích mạng màng nhĩ 120 Ngưỡng chói tai 130 – 135 Gây bệnh thần kinh, nôn mửa, làm yếu xúc giác và cở bắp 140 Đau chói tai, gây bệnh mất trí, điên 145 Giới hạn cực đại mà con người co thể chịu được tiếng ồn 150 Nếu nghe lâu sẽ thủng nhĩ tai 160 Nếu nghe lâu sẽ nguy hiểm 190 Chỉ cần nghe trong thời gian ngắn đã bị nguy hiểm Nguồn: Thống kê của bộ y tế và viện nghiên cứu Khoa học Kỹ thuật bảo hộ lao động Các hoạt động vận chuyển nguyên vật liệu, hoạt động của thiết bị thi công trong giai đoạn xây dựng sẽ phát sinh ra tiếng ồn. Mức độ lan truyền tiếng ồn phụ thuộc vào mức âm và khoảng cách từ vị trí gây ra tiếng ồn đến nguồn tiếp nhận. Theo thống kê, cường độ tiếng ồn của một số phương tiện vận tải và máy móc thiết bị như sau: STT Loại phương tiện, thiết bị thi công Mức ồn (dBA) 1 Xe tải nặng 70 ÷ 96 2 Xe ủi đất 77 ÷ 95 3 Máy đầm nền 72 ÷ 88 4 Máy trộn bê tông 71 ÷ 85 5 Máy nén Diezel có vòng quay rộng 75 ÷ 80 6 Máy xúc 72 ÷ 83 TCVN 5949 : 1998 ( 6h – 18h) 75 Nguồn: FHA – Mỹ Khu vực công trường trong quá trình hoạt động có nhiều nguồn phát sinh ra tiếng ồn nên tiếng ồn sẽ có sự cộng hưởng giữa các hoạt động của các động cơ máy móc. Theo các bảng trên cho thấy độ ồn cần bổ sung lớn nhất là 3 dBA khi các nguồn gây tiếng ồn không có sự khác nhau về độ ồn. Khi có sự công hưởng, đọ ồn lớn nhất của các máy móc thiết bị có thể đạt được như sau: Bảng 3.6 Tiếng ồn lớn nhất ở khoảng cách 15m khi có sự cộng hưởng STT Loại phương tiện, thiết bị thi công Mức ồn (dBA) 1 Xe tải nặng 99 2 Xe ủi đất 98 3 Máy đầm nền 91 4 Máy trộn bê tông 88 5 Máy nén Diezel có vòng quay rộng 83 6 Máy xúc 86 TCVN 5949 : 1998 ( 6h – 18h) 75 Để đánh giá quy mô chịu tác động bởi tiếng ồn của các phương tiện và thiết bị máy móc, áp dụng công thức tính toán độ tương quan giữa độ ồn và khoảng cách tới nguồn gây tiếng ồn như sau: M1 – M2 = 20 log( R2/R1) Trong đó: M1, M2 là độ ồn ở vị trí 1,2 ; R1, R2 là khoảng cách tới vị trí có mức ồn 1,2. Kết quả được thể hiện ở bảng sau: STT Loại nguồn gây tác động Mức ồn ( dBA) theo khoảng cách( m) 15 30 60 120 240 480 1 Xe tải nặng 99 93 87 81 75 69.5 2 Xe ủi đất 98 92 86 80 74 68.5 3 Máy đầm nền 91 85 79 73 67 61.5 4 Máy trộn bê tông 88 82 76 70 64 58.5 5 Máy nén Diezel có vòng quay rộng 83 77 71 65 59 53.5 6 Máy xúc 86 80 74 68 62 56.5 Qua bảng tính toán trên cho thấy, đối với tiếng ồn phát sinh do các phương tiện vận chuyển và thiết bị thi công, phạm vi ảnh hưởng của tiếng ồn khoảng 500m, cụ thể với bán kính khoảng 480 m tính từ công trình xây dựng ra khu vực xung quanh thì tiếng ồn sẽ nhỏ hơn 70 dBA. Nhìn chung ô nhiễm do tiếng ồn mang tinh chất cục bộ, tác động trực tiếp đến công nhân làm việc trong khu dự án là chủ yếu, mức độ ảnh hưởng của tiếng ồn do hoạt động của dự án đến khu vực xung quanh là không đáng kể. d) Tác động đến môi trường do nước thải Nguồn phát sinh Nước thải sinh hoạt. Nước mưa chảy tràn. Đối tượng và quy mô tác động Đối tượng tác động: Môi trường đất, nước, không khí, công nhân xây dựng và người dân địa phương. Quy mô tác động: Khi chưa có biện pháp thu gom xử lý nước thải có thể được đổ chảy tràn trên bề mặt và ngấm xướng đất tác động đến nguồn nước ngầm. Đánh giá tác động ► Đối với nước thải sinh hoạt Lượng nước thải sinh hoạt phụ thuộc vào số lượng công nhân xây dựng và định mức nước sử dụng nước hàng ngày. Trong giai đoạn xây dựng, nước dùng cho vệ sinh, sinh hoạt của công nhân tại công trường khoảng 150l/ ngày. Với lượng công nhân ước tính khoảng 50 người để đảm bảo tiến độ thi công của dự án. Như vậy lượng nước sinh hoạt của công nhân là : 150 x 50 =7500l/ ngày = 7,5 m3 Nước thải sinh hoạt thường chứa các loại vi khuẩn, chất hữu cơ, chất rắn lơ lửng.. nếu không được thu gom và xử lý sẽ tác động làm ô nhiễm nguồn nước. Thành phần và nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt được thể hiện ở bảng sau: Chất ô nhiễm Hệ số ô nhiễm (g/người/ngày) Tải lượng (Kg/ngày) Nồng độ (mg/l) QCVN 14:2008/BTNMT Cột B BDO5 45 - 54 2,25 – 2,7 300 - 360 50 TSS 70 – 145 3,5 – 7,25 467 - 967 100 NO3- 6 – 12 0,3 – 0,6 40 - 80 50 PO43- 0,6 – 4,5 0,03 – 0,225 4 - 30 10 amoniac 3,6 – 7,2 0,18 – 0,36 24 - 48 10 Ghi chú: Hệ số ô nhiễm tính theo WHO – Đánh giá các nguồn gây ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí – tập 1, Generva, 1993; QCVN 14:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt, cột B: áp dụng khi nước thải sinh hoạt thải vào nguồn nước không dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt. Như vậy nước thải sinh hoạt là một trong những nguồn gây ô nhiễm đáng qua tâm với hàm lượng của hầu hết các chất ô nhiễm đặc trưng đều tương đối cao, nếu không có hệ thống thu gom, xử lý, loại nước này sẽ gây ô nhiễm cục bộ cho môi trường tự nhiên khu cực thực hiện dự án. ► Đối với nước mua chảy tràn Trên cơ sở lý thuyết, lượng nước mưa chảy tràn ước tính tại khu vực xây dựng công trình của dự án như sau: Q = ( F x W)/30 Trong đó: Q: Lượng nước mưa (m3/ Ngày đêm) F: Diện tích khu vực xây dựng công trình (m2 ). W: Lượng mưa trung bình của tháng cao nhất. Với tổng diện tích quy hoạch của dự án là 40.000m2 lượng mưa trung bình tháng cao nhất là 1600mm. Lượng nước mưa chảy tràn cao nhất trên khu vực xây dựng công trình là: 40.000m2 x 1,6m/năm)/30 = 2133m3/ngày đêm Nước mưa chảy tràn trên toàn bộ mặt bằng công trường sẽ cuốn theo nhiều tạp chất, đặc biệt là dầu mỡ rơi vãi và bụi đất đá có thể ảnh hưởng đến môi trường tự nhiên của khu vực. Đây cũng là nguồn gây ô nhiễm môi trường nước đáng quan tâm nếu không có các biện pháp quản lý, thu gom hiệu quả. e) Tác động của chất thải rắn Nguồn phát sinh chất thải rắn trong giai đoạn xây dựng gồm: chất thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn xây dựng. ► Tác động của chất thải rắn sinh hoạt Lượng chất thải này bao gồm nhiều thành phần khác nhau như: rau , vỏ hoa quả, phân, giấy... nếu không được xử lý kịp thời , sẽ gây mùi khó chịu, làm ô nhiễm môi trường không khí và môi trường nước. Đồng thời đây cũng là môi trường trung gian cho sự phát triển của các loài vi sinh vật và côn trùng gây bệnh. Khối lượng chất thải sinh hoạt của 50 công nhân xây dựng thải ra hàng ngày( tính trung bình 0,5 kh/ người/ ngày) là: 50 người x 0,5 kg/ người/ ngày = 25 kg/ ngày Bảng 3.9 Thành phần chất thải sinh hoạt STT Thành phần chất thải Tỷ lệ (%) Khối lượng (kg/ngày) 1 Thực phẩm thừa, rác hữu cơ 50,1 75,15 2 Giấy Carton, gỗ... 4,2 6,3 3 Nilon, chất dẻo, cao su 5,5 8,25 4 Kim loại, vỏ hộp và bao bì 2,5 3,75 5 Các loại chất thải khác 35,9 53,85 Nguồn: Tổ chức y tế thế giới WHO Lượng chất thải rắn sinh hoạt trong giai đoạn xây dựng của dự án không lớn song nếu không thu gom hàng ngày sẽ gây ô nhiễm nguồn đất, nước, không khí, cảnh quan trong công trường và khu vực xung quanh. Khi rác thải vất bừa bãi trên mặt đất, dưới tác dụng của thời tiết và vi khuẩn , các hợp chất hữu cơ phân hủy tạo thành các mùi hôi thối gây ô nhiễm môi trường không khí. Trong những ngày có mưa, nước mưa sẽ kéo theo các chất hữu cơ xuống rãnh thoát nước trong khu vực gây ô nhiễm nguồn nước. ► Tác động của chất thải rắn xây dựng Chất thải rắn xây dựng là vật liệu xây dựng như gạch vỡ, tấm lợp vỡ, xà gỗ, ván khuôn, vỏ bao xi măng, sắt thép vụn ( dự tính khoảng 1 % khối lượng xây dựng) . Khối lượng ước tính khoảng 600 tấn. Khối lượng chất thải rắn này phụ thuộc vào quá trình thi công xây dựng và chế độ quản lý công trình. Các chất thải rắn này không bị thói rữa, không phát sinh mùi và có thể tái sử dụng. Mặc dù khối lượng chất thải rắn phát sinh trong giai đoạn xây dựng là rất lớn (600 tấn) nhưng phần lớn các chất thải này đều tái sử dụng được như: Sắt, thép phế liệu, bao bì xi măng bán cho các cơ sở thu gom; gạch võ , vữa được tái sử dụng để san lấp mặt bằng, điều này hạn chế tới mức thấp nhất ảnh hưởng của loại chất thải này đến môi trường khu vực. Như vậy tác động đến môi trường do chất thải rắn xây dựng là không đáng kể. 3.1.2. Nguồn tác động không liên quan đến chất thải a) Gia tăng mật độ giao thông khu vực dự án Các hoạt động vận chuyển nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị trong giai đoạn thi công xây dựng làm gia tăng mật độ giao thông tại khu vực, mặt khác dự án được xây dựng tại vị trí thực hiện dự án nằm trên tuyến đường Bắc Ninh – Hải Dương do vậy chủ dự án sẽ có các biện pháp giảm thiểu. b) Tác động tới điều kiện kinh tế - xã hội của khu vực dự án - Tác động tích cực: Giai đoạn xây dựng dự án sẽ giải quyết việc làm cho một số lao động nhàn rỗi góp phần tăng thêm thu nhập tạm thời cho người lao động, phát triển một số dịch vụ phục vụ sinh hoạt của công nhân và xây dựng hạ tầng dự án. - Tác động tiêu cực: * Việc xây dựng nhà xưởng sẽ có tác động đến tài nguyên môi trường đang được con người sử dụng như vấn đề cung cấp nước, giao thông vân tải trong khu vực và tác động khác lên cuộc sống của dân cư quanh khu vực dự án. * Trong quá trình thi công xây lắp sẽ tập trung đông người và ăn ở trong điều kiện lán trại. Việc tập trung một lượng lơn lao động đẻ thi công từ nơi khác đến sẽ ảnh hưởng đến an ninh trật tự của địa phương. Do lượng công nhân làm việc trong giai đoạn xây dựng không lớn ( khoảng 100 người) nên mức độ tác động đến điều kiện tự kinh tế - xã hội của dự án là không lớn. 3.2. TÁC ĐỘNG TỚI MÔI TRƯỜNG KHI DỰ ÁN ĐI VÀO HOẠT ĐỘNG 3.2.1. Công đoạn định lượng, trộn, đổ khuôn và lưu hóa sơ bộ a) Nguồn gây ô nhiễm không khí, nhiệt độ và tiếng ồn ► Bụi Bụi được coi là tác nhân chính khi dự án đi vào hoạt động sản xuất. Bụi phát sinh chủ yếu do các nguồn sau: Bụi phát sinh do tập kết nguyên liệu: Tùy theo điều kiện bốc dỡ, tập kết và điều kiện vệ sinh công nghiệp trong nhà máy mà tải lượng ô nhiễm lớn hay nhỏ. Tuy nhiên, thời gian gây ô nhiễm không liên tục, kéo dài ( chỉ diễn ra trong quá trình tập kết nguyên liệu và nhà máy sẽ áp dụng các biện pháp hạn chế ô nhiễm này. Bụi từ khu vực kho chứa máy nghiền cái, nghiền vôi: Bảng 3.10 Nhu cầu nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất của nhà máy STT Nguyên liệu Đơn vị Khối lượng 1 Cát ( tro bay ) Tấn/ năm 81.066 2 Vôi Tấn/ năm 11.340 3 Xi măng Tấn/ năm 22.614 4 Thạch cao Tấn/ năm 2.334 5 Bột Nhôm Tấn/ năm 90 6 Than cám Tấn/ năm 6718 Tổng 124.162 tấn/năm Với hệ số phát tán bụi từ các nguyên vật liệu này bởi các quá trình vận chuyển sản xuất... ước tính khoảng 0,01 % thì tổng lượng bụi phát sinh ước tính là 12,4162 tấn/năm. Lượng bụi này sẽ có những tác động trực tiếp đến các bộ và công nhân tham gia trực tiếp trong nhà máy. Khối lượng bụi tính toán theo lý thuyết là lớn nên khi xây dựng nhà máy công ty đầu tư dây truyền công nghệ nghiền nguyên liệu hiện đại để hạn chế thấp nhất lượng bụi phát sinh . Khu vực nghiền cát: sử dụng công nghệ nghiền cát ướt sẽ giảm bớt tải lượng bụi phát sinh. Khu vực nghiền vôi: Áp dụng công nghệ nghiền vôi tiên tiến, tất cả các quy trình nghiền được thực hiện trong phòng kín, các băng tải cũng được bao che kín không cho bụi thoát ra bên ngoài. ► Nhiệt độ: Nhiệt độ phát sinh trong quá trình này là do ma sát của quá trình đập nghiền và quá trình tạo hồ. Nhiệt độ của hỗn hợp là một yếu tố quan trọng để sản xuất được những khối bê tông đồng đều. Do vậy, nhiệt độ của tất cả các nguyên liệu đầu vào đều được do để biết nhiệt độ thực của chúng. Nhiệt độ này sẽ được so sánh với nhiệt độ cần thiết để hdrat hóa hoàn toàn, khi đó khối bê tông do trương nở thể tích sẽ được dâng lên đạt yêu cầu. Tuy nhiên nhiệt độ của hỗ hợp chỉ vào khoảng 40oC đạt được bằng cách trộn thêm nước lạnh hoặc nước nóng, quá trình này được điều khiển hoàn toàn bằng máy tính. Do vậy nhiệt độ tại khu vực trộn hồ phát sinh không đáng kể và được cách xa điều kiện làm việc của công nhân. ► Tiếng ồn và độ rung Tiếng ồn phát sinh do các hoạt động vận chuyển nguyên vật liệu, hàng hóa. Mức độ phát sinh tiếng ồn là khá lớn vượt tiêu chuẩn cho phép. Tại công đoạn này có sử dụng các loại máy cán, máy nghiền, máy sàng, máy trộn, băng truyền... đây là nguồn gây tác động tiếng ồn đáng chú ý. Tiếng ồn phát sinh ra từ các nguồn này thường liên tục, cường độ tiếng ồn phụ thuộc vào công nghệ và tình trạng thiết bị. Để khắc phục mức độ ảnh hương của tiến ồn chủ đầu tư sẽ nhập khẩu và mua trang thiết bị hoàn toàn mới, mặt khác tiếng ồn từ khu vực sản xuất bị các cơ cấu kiến trúc bao che ngăn cản và triệt tiêu, do đó sẽ không ảnh hưởng lớn tới các khu vực các xa 300m, mà chỉ ảnh hưởng trực tiếp tới công nhân trong các phân xưởng sản xuất. Vì vậy, việc áp dụng các biện pháp giảm thiểu tiếng ồn là điều hết sức quan trọng mà chủ dự án đã đề ra. Các biện pháp giảm thiểu tiếng ồn sẽ được mô tả cụ thể ở chương 4. b) Nguồn gây ô nhiễm nguồn nước Với đặc thù của ngành sản xuất vật liệu xây dựng nói chung và sản xuất gạch ngói chung nhu cầu sử dụng nước cho quá trình sản xuất là rất lớn. Trong công đoạn này lượng nước sử dụng để trộn và tạo độ ẩm nguyên liệu. Lượng nước đã được tính toán theo công thức phối liệu. Nước thải của quá trình này hầu như không được tạo ra. Đối với các thiết bị có sử dụng nước để rửa thiết bị như máy trộn hồ lượng nước rửa 2m3/ngày thì lượng nước này cũng lại được đưa vào để nhào trộn sản phẩm. c) Nguồn phát sinh chất thải rắn và chất thải nguy hại Do sử dụng công nghệ tiên tiến, tất cả các vật liệu dư thừa trong quá trình sản xuất đều được thu hồi và tái chế ngay nên không phát sinh chất thải sản xuất. Chất thải nguy hại chủ yếu là hợp đựng đầu mỡ, giẻ lau, bóng đèn hỏng nhưng lượng này không lớn, vì máy móc trong nhà máy đều mới nên khoảng 3- 4 tháng mới tiến hành thay dầu một lần. 3.2.2. Công đoạn cắt Ở công đoạn này xe đẩy của hệ thống vận chuyển đưa tấm palet có bê tông vào để cắt. Máy xén mặt bên sẽ cắt dọc theo mặt bên cho đến hết chiều dài của bê tông. Máy cắt tạo độ dày cắt bê tông thành từng lát theo chiều dầy cần thiết cho khối . Toàn bộ hồ thừa, phế liệu trong các quá trình cắt tạo hình sản phẩm đều được hồi lưu trở lại hệ thống dây truyền nhờ hệ thống băng tải đưa về bể chứa hồi lưu. Như vậy ta thấy rằng ở công đoạn này không phát sinh bụi, khí thải, nước thải và chất thải rắn sản xuất mà chỉ phát sinh tiếng ồn do quá trình máy cắt hoạt động. Tuy nhiên quá trình cắt này không phải là cắt bê tông cứng mà là cắt bê tông có độ xốp cao chưa qua công đoạn hấp do vậy mức độ gây ra tiếng ồn là không đáng kể. Qua khảo sát một số nhà máy đã sản xuất loại bê tông khí chưng áp này thì mức độ ồn ở công đoạn này đạt tiêu chuẩn cho phép. 3.2.3. Công đoạn hấp Ở công đoạn này nguồn thải gây tác động môi trường đáng chú ý là khí thải từ lò hơi và nhiệt độ. ► Khí thải do quá trình đốt than Nhà máy bê tông khí chưng áp của công ty cổ phần thiết bị và vật liệu xây dựng HANCORP sử dụng nhiên liệu than cám cho nồi hơi, với công suất 200.000 m3/năm nên năm nhà máy có sử dụng 6817 tấn than. Bảng 3.11 Tải lượng ô nhiễm trong quá trình đốt than Tác nhân Hệ số phát thải ( Kg/ tấn nhiên liệu) Thải lượng ( kg/ngày) Bụi 14,0 280 SO2 9,62 192,4 NO2 20,28 405,6 CO2 300 6000 Nguồn: Cục bảo vệ môi trường Hoa Kỳ, Trung tâm công nghệ xử lý môi trường Bảng 3.12. Dự báo nồng độ khí thải tại miệng ống khói của nồi hấp Nội dung Tác nhân gây ô nhiễm Bụi SO2 NO2 CO2 Thải lượng (kg/ngày) 280 192.4 405,6 6000 Thải lượng ( Kg/h) 11,67 8,02 16,9 250 Nồng độ khí thải tại miệng ống khói( mg/m3), lưu lượng khí thải: 40.000m3/h 290,75 200,47 417,33 6275 QCVN 05/06-2009/BTNMT A 400 1500 1000 - B 200 500 850 - ghi chú: QCVN 05 – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh. QCVN 05- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về về một số chất độc hại trong không khí xung quanh. Nhận xét: Từ bảng trên đây ta thấy, với lượng nhiên liệu tiêu thụ cho sản xuất khi nhà máy hoạt động thì lượng khí thải ra sẽ là : nồng độ bụi 290,5 mg/m3. nồng độ SO2 200,47 mg/ m3, nồng độ NO2 417,33 mg/m3, nồng độ CO2 6,275 mg/m3. Trong đó, nồng độ bụi trong không khí của nhà máy sẽ cao hơn tiêu chuẩn thải theo QCVN 05/06 -2009/ BTNMT là 46 %; nồng độ SO2 và NO2 trong khí thải sẽ đạt tiêu chuẩn cho phép theo QCVN 05/06-2009- BTNMT cột B. ► Đánh giá tác động của sự phát thải tới môi trường xung quanh: Như đã trình bày ở trên, than được sử dụng cho giai đoạn hấp trong quá trình đốt than sẽ tạo ra lượng bụi và khí thải có chứa các khí như CO2, SO2, NOx ... các khí này khi đi vào khí quyển sẽ là một trong những tác nhân gây nên hiệu ứng nhà kính, đồng thời cũng là tác nhân gây ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe cộng đồng và các loại cây trồng trong khu vực nếu như nhà máy không có các giải pháp kiểm soát và xử lý thích hợp. Thực tế cho thấy, tải lượng phát thải các chất ô nhiễm trong khói lò đốt than phụ thuộc vào các yếu tố sau: Công suất đốt Loại hình công nghệ thiết bị sử dụng Thành phần nhiên liệu Phương pháp khử khói thải áp dụng. ► Ô nhiễm nhiệt độ cao Do công nghệ sản suất của nhà máy là sử dụng nồi hấp gạch ở nhiệt độ và áp suất cao ( 175 – 205 oC, 9 – 16 bar) nên nhiệt độ tại khu vực sản xuất chính là cao, có thể lên tới 40oC hoặc hơn nữa. Tuy nhiên tại các khu vực này các máy móc, thiết bị đều hoạt động theo chế độ tự động do đó số lượng công nhân làm việc trực tiếp không nhiều và không nhất thiết phải có mặt liên tục nên tác động của nhiệt độ cao lên sức khỏe người lao động. 3.2.4. Công đoạn vận chuyển và đóng gói sản phẩm Bê tông sau khi hấp được vân vận chuyển lên máy phân loại. Sau đó sản phẩm được phân loại, vận chuyển tới khu vực đóng gói và vận chuyển về kho chứa trước khi xuất sản phẩm ra ngoài thị trường. Theo dự án đầu tư của công ty cổ phần thiết bị và vật liệu xây dựng HANCORP thì lượng công nhân viên làm việc tại vị trí này là 12 người, mật độ tập trung không đông. Như vây ta thấy rằng ở khâu này nguồn phát sinh ảnh hưởng tới môi trường chỉ là bụi của quá trình bốc dỡ. Tiếng ồn và khí thải của công nhân làm việc nhưng đều không đáng kể. 3.2.5. Nguồn tác động của chất thải sinh hoạt của công nhân viên a). Nguồn phát sinh nước thải sinh hoạt Như đã trình bày ở phần 3.1, nước thải sinh hoạt chủ yếu chứa các cặn bã, các chất lơ lửng (TSS), các hợp chất hữu cơ ( BOD/COD), các chất dinh dưỡng ( N,P) và vi sinh vật. Nước thải sinh hoạt bao gồm: - Nước thải sinh hoạt thông thường - Nước thải nhà bếp Khi nhà máy đi vào hoạt động hết công suất sẽ có 93 lao động. Định mức nước thải sinh hoạt cao nhất là 150 lít/ người/ ngày thì tổng lượng nước sinh hoạt là: 150 lít/ người/ ngày x 93 người = 13950 lít/ ngày = 13,95 m3 Lượng nước thải dự tính chiếm 80 % nước sinh hoạt tức là: 80% x 13,95 m3/ ngày = 11,16 m3/ ngày Dựa trên số liệu của Tổ chức y tế thế giới về tải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt trên một đầu người, tải lượng các chất ô nhiễm có thể phát sinh tại nhà máy do quá trình sinh hoạt của 93 công nhân viên được trình bày ở bảng 3.13. Bảng 3.13 Tải lượng các chất ô nhiễm có trong nước thải khi dự án đi vào hoạt động ( Tính cho 93 công nhân viên) Chất ô nhiễm Hệ số ô nhiễm (g/người/ngày) Tải lượng (Kg/ngày) Nồng độ (mg/l) QCVN 14:2008/BTNMT Cột B BDO5 45- 54 4,2 - 5 362 - 448 50 TSS 70 – 145 6,5 – 13,5 582 - 1209 100 NO3- 6 – 12 0,56 – 1,12 50- 100 50 PO43- 0,6 – 4,5 0,056 – 0,42 5 - 37,6 10 Amoniac 3,6 – 7,2 0,334 – 0,669 30 -60 10 Ghi chú: Hệ số ô nhiễm tính theo WHO – Đánh giá các nguồn gây ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí, tập1, Generva, 1993: QCVN 14:2008/BTNMT: Quy chuẩn ký thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt. Cột B: áp dụng khi ước thải sinh hoạt thải thẳng vào nguồn nước không dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt. So sánh với QCVN 14: 2008 ( cột B) cho thấy nồng độ các chất ô nhiễm có trong nước thải sinh hoạt đều vượt tiêu chuẩn nhiều lần. Nếu thải trực tiếp vào nguồn tiếp nhận sẽ gây ô nhiễm môi trường nước, Làm giảm hàm lượng oxy có trong nước, giảm khả năng tự làm sạch của nước. Ngoài ra chất dinh dưỡng nito, phốt pho tạo điều kiện cho rong, tảo phát triển, gây ra hiện tượng phú dưỡng, gây mất cân bằng sinh thái của nguồn tiếp nhận. Bảng 3.14. Tác động của các chất ô nhiễm trong nước thải STT Thông số Tác động 1 Nhiệt độ - Ảnh hưởng đến chất lượng nước, nồng độ ôxy hòa tan trong nước (DO) - Ảnh hưởng đến sự đa dạng sinh học - Ảnh hưởng tốc độ và dạng phân hủy các hợp chất hữu cơ trong nước 2 Các chất hữu cơ - Giảm nồng độ ôxy hòa tan trong nước - Ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của các sinh vật thủy sinh. 3 Chất rắn lơ lửng Làm tăng độ đục của nước, ảnh hưởng đến chất lượng nước, tài nguyên thủy sinh. 4 Các chất dinh dưỡng (N, P) Gây hiện tượng phú dưỡng, ảnh hưởng đến chất lượng nước, sự sống thủy sinh. 5 Các vi khuẩn - Nước có lẫn vi khuẩn gây bệnh là ngyên nhân của các dịch bệnh thương hàn, phó thương hàn, lỵ, tả. - E.Coli là nhóm vi khuẩn thuộc nhóm Coliform , chỉ thị ô nhiễm do phân người. b) Tác động do chất thải rắn sinh hoạt. Lượng nước thải sinh hoạt ước tính bình quân đầu người hàng ngày là 0,5 kg / người/ ngày đêm. Khi dự án đi vào hoạt động hết công suất, với 93 công nhân viên làm việc tại công ty, lượng chất thải rắn sinh hoạt hàng ngày tạo ra sẽ là: 93 người x 0,5 kg/ người/ngày = 46,5 kg/ngày. Chất thải rắn này bao gồm các chất hữu cơ, giấy các loại, nilon, nhựa, kim loại, các vật dụng sinh hoạt hàng ngày bị hư hỏng khi thải vào môi trường mà không được thu gom xử lý thích hợp sẽ gây ra nhiều tác hại cho môi trường sống. Khi thải vào môi trường, các chất thải sẽ phân hủy hoặc không phân hủy làm gia tăng nồng độ các chất dinh dưỡng, tạo ra các hợp chất vô cơ, hữu cơ độc hại... làm ô nhiễm nguồn nước, gây hại cho hệ sinh vật đất, các sinh vật thủy sinh trong nước hay tạo điều kiện. Chất thải này khi thải vào môi trường mà không qua xử lý sẽ làm ô nhiễm nguồn nước, gây hại cho hệ sinh vật đất, các sinh vật thủy sinh trong nước, hoặc gây ô nhiễm mùi hôi không khí, tạo điều kiện cho nhiều loại vi khuẩn có hạ như ruồi muỗi phát triển và làm ảnh hưởng nghiêm trọng tới mĩ quan và cảnh quan khu vực. 3.2.6. Các nguồn thải khác a). Nguồn nước mưa chảy tràn Với quy mô dự án là 40.000 m2, lượng nước mưa cao nhất ở khu vực là 1.600mm. thì tổng lượng mưa chảy tràn bình quân hàng năm ở khu vực dự án sẽ là 64000m3/năm. So với các nguồn thải khác, thì nước mưa chảy tràn được đánh giá là khá sạch. Vì vây, chủ dự án sẽ thu gom nước mưa chảy tràn vào hệ thống nước mưa riêng có song chắn rác, lắng lọc và sẽ tận dụng để tưới cây xanh trong khu vực hoặc sử dụng để tưới ẩm cho nguyên liệu. b) Các loại chất rắn khác Nguồn và lượng chất thải rắn khác phát sinh khi nhà máy đi vào hoạt động cụ thể như sau: - Bùn thải từ hệ thống cống, hố ga, bể tự hoại... ước tính khoảng 0,5 – 1 tấn/ năm. Tuy nhiên lượng chất thải này sẽ được thu gom và xử lý theo định kỳ. - Lá cây rụng tại những nơi có cây xanh có khối lượng không đáng kể. - Chất thải nguy hại: Bao gồm giẻ lau dính dầu mỡ ( tại các khu vực nhà để xe), bóng đèn neon cháy hoặc hỏng... với khối lượng phát sinh tối đa 10kg/tháng. ► Tác hại: Các thành phần nguy hại như bóng đèn neon, giẻ lau nhiễm dầu chứa các chất độc hại như thủy ngân, dầu nhớt ... khi thải vào môi trường sẽ gây ô nhiễm nguồn nước, đất, có thể gây ung thư cho con người và ảnh hưởng tới hệ sinh thái. 3.2.7. Nguồn tác động không liên quan đến chất thải a). Tác động tích cực Dự án được triển khai không những khả thi về

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNhà máy gạch bê tông khí chưng áp công suất 200000 m3-năm.doc