Thái Bình là tỉnh có nền nông nghiệp phát triển lâu ñời, thuộc ñồng
bằng sông Hồng. Nơi ñây với nhiều hoạt ñộng văn hóa ñặc trưng của nền văn
hóa lúa nước và các truyền thồng văn hóa của miền quê bắc bộ.
Trường CĐSP Thái Bình nằm ởtrung tâm thành phốThái Bình, ñược
thành lập vào năm 1959, nơi ñây chủyếu là con em từcác xã, huyện của tỉnh
vềhọc tập và rèn luyện. Mục ñích chính của trường là ñào tạo ñội ngũgiáo
viên cho các tường THCS trong tỉnh.
Đểnghiên cứu thực trạng nhận thức vềhạnh phúc gia ñình và xu hướng
hành vi chọn bạn ñời của sinh viên trường CĐSP Thái Bình, chúng tôi tiến
hành chọn ngẫu nhiên 300 sinh viên thuộc khối xã hội và khối tựnhiên của
trường thuộc chuyên ngành văn- sử, sử- ñịa, toán- lý, sinh – hóa , bao gồm cả
sinh viên năm 1 và sinh viên năm 3, sinh viên nam và sinh viên nữ.
104 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2962 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nhận thức về hạnh phúc gia đình và xu hướng hành vi chọn bạn đời của sinh viên trường Cao đẳng sư phạm Thái Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tính cách
+ Đặc ñiểm nghề nghiệp
+ Đặc ñiểm trình ñộ học vấn
+ Đặc ñiểm xuất thân.
4.3 Mối quan hệ giữa nhận thức và xu hướng hành vi :
Một vấn ñề tâm lý học rất quan tâm là mối quan hệ giữa nhận thức bên
trong và hành vi bên ngoài của con người ( vấn ñề cơ bản về bản chất con
người).Đó là mối quan hệ giữa nhận thức và hành vi cụ thể.
Đặc biệt, từ lâu các nhà triết học, thần học, giáo dục học, tâm lý học…
ñã quan tâm và ñặt ra câu hỏi : Nhận thức có mối quan hệ và tác ñộng qua lại
với nhau thì nhận thức và xu hướng hành vi có ảnh hưởng qua lại với nhau
hay không?
Và câu trả lời là :Nhận thức và xu hướng hành vi có mối quan hệ tác
ñộng qua lại với nhau,quy ñịnh lẫn nhau, nhận thức tác ñộng tới xu hướng
hành vi và xu hướng hành vi lại tác ñộng tới nhận thức trong một chừng mực
nhất ñịnh. Và như vậy, khi nào nhận thức và xu hướng hành vi quy ñịnh lẫn
nhau?
4.3.1 Nhận thức quy ñịnh, chi phối xu hướng hành vi:
Điều này ñã ñược chứng minh qua công trình nghiên cứu của La Piere,
và một loạt các nghiên cứu khẳng ñịnh các nhà tâm lý học vào những năm 60.
Năm 1964, Festinger ñã công bố nghiên cứu của mình và khẳng ñịnh :
nhận thức sẽ thay ñổi xu hướng hành vi, quy ñịnh xu hướng hành vi trong
tương lai. Về mối quan hệ giữa nhận thức và xu hướng hành vi của con người
thì ông cho rằng : “ nhận thức là con ngựa kéo còn xu hướng hành vi như cái
xe ñiều cần thiết là con ngựa ñó sẽ ñi như thế nào ñể cái xe luôn ñi ñúng
hướng”
Năm 1969, Allan wicher tổng kết một loạt các nghiên cứu về vấn ñề
này và ñã ñưa ra kết luận : nhận thức có quy ñịnh xu hướng hành vi.
44
* Như vậy, khi nào nhận thức quy ñịnh xu hướng hành vi ?
Các nhà tâm lý học xã hội giải thích nguyên nhân tại sao chúng ta
thường có xu hướng hành ñộng ngược lại với nhận thức của mình là do cả
nhận thức và xu hướng hành vi ñều bị tác ñộng bởi nhiều yếu tố khác nhau .
Triandis năm 1982 ñã liệt kê tới 40 yếu tố khác nhau có thể làm phức
tạp hóa mối quan hệ giữa nhận thức và xu hướng hành vi.
Edward Jones cho rằng : “Khi các yếu tố ảnh hưởng tới nhận thức
ñược biểu hiện rõ rệt thì khả năng hạn chế các tác ñộng của các yếu tố ñó sẽ
giúp con người có thể có xu hướng hành vi ñúng ñắn hơn. Từ ñó góp phần
làm cho hành vi cụ thể càng chuẩn xác .Và lúc ñó nhận thức sẽ quy ñịnh xu
hướng hành vi”
- Khi nhận thức xác ñịnh hay cụ thể cho một xu hướng hành vi nhất
ñịnh nào ñó.
Trong 27 nghiên cứu của các nhà khoa học thì có 26 kết quả cho rằng
: nhận thức xác ñịnh hay cụ thể cho một hành vi nhất ñịnh thì cái “chúng ta
nói” và cái “chúng ta làm” là phù hợp với nhau .” Chẳng hạn, nhận thức về
vai trò của sức khỏe và vai trò của thể thao với sức khỏe (cụ thể, xác ñịnh)
thì quyết ñịnh ñến việc tập thể dục thể thao (nếu có ñiều kiện )
- Nếu trước khi chúng ta hành ñộng, chúng ta ý thức ñược nhận thức
của mình :
Nhận thức càng cao thì sẽ nhắc nhở chúng ta hành ñộng theo hướng
mà nó ñã xác ñịnh.
4.3.2 Xu hướng hành vi quy ñịnh, ảnh hưởng tới nhận thức:
Có rất nhiều quan ñiểm cho rằng : chỉ có nhận thức quy ñịnh xu hướng
hành vi chứ xu hướng hành vi hầu như không co ảnh hưởng gì tới nhận
thức.Thực tế thì mối quan hệ của nhận thức và xu hướng hành vi là mối quan
hệ hai chiều, tức là xu hướng hành vi cũng quy ñịnh nhận thức, có tác ñộng
rất lớn ñến việc hình thành và thay ñổi nhận thức.
45
Chúng ta sẽ xem xét xem khi nào ñiều ñó xảy ra?
- Vai trò mới :
Trong cuộc sống chúng ta thường ñóng các vai trò khác nhau với các
ñặc ñiểm chức năng chuẩn mực … mới và khác nhau.Ví dụ như : Khi chúng
ta trở thành cha, thành mẹ thì vai trò chúng ta ñảm nhận ở ñây là cha hay là
mẹ và từ ñó ñòi hỏi chúng ta phải có xu hướng thực hiện theo các chuẩn mực
mà xã hội quy ñịnh cho việc lam cha, làm mẹ.
Trong thí nghiệm của Janis và Man, 1965 và năm 1968, trên những
phụ nữ trẻ nghiện thuốc lá , sau khi 2 ông cho các phụ nữ này ñóng vai các
nạn nhân bị ung thư phổi trong một vở kịch, họ ñã hút ít hơn nhiều so với
người hút thuốc khác chỉ ñược cung cấp những thông tin về tác hại của thuốc
lá.
Như vậy xu hướng hành vi mới sẽ làm nảy sinh nhận thức mới.
- Các nhà tâm lý học xã hội ñã ñưa ra hai cách lý giải tại sao xu hướng
hành vi lại ảnh hưởng ñến nhận thức.
+ Thuyết bất ñồng nhận thức :
Hay còn gọi là thuyết bào chữa ra ñời vào năm 1957do nhà tâm lý xuất
sắc người Mỹ Leon Festinger ñưa ra.Nội dung quan ñiểm của thuyết về vấn
ñề là : khi chúng ta bất ñồng nhận thức thì chúng ta sẽ cảm thấy khó chịu,căng
thẳng. Bất ñồng nhận thức thường diễn ra khi xu hướng hành vi mâu thuẫn
với nhận thức. Hành vi của con người thường có xu hướng thể hiện ngược lại
với nhận thức của mình một trong chừng mực nào ñó, vì thế xu hướng hành
vi có ảnh hưởng ñến nhận thức cũng ở chừng mực nhất ñịnh.
Học thuyết của Leon Festinger rất ñơn giản nhưng lại có một ý nghĩa
rất lớn trong tâm lý học xã hội nhất là trong việc nghiên cứu nhằm tìm hiểu
quá trình ảnh hưởng của xu hướng hành vi tới nhận thức
+ Học thuyết tự tri giác :
46
Đây là học thuyết về mối quan hệ của xu hướng hành vi với nhận thức
của Daril Bem, nhà tâm lý học người Mỹ.
Ông cho rằng : quan ñiểm của thuyết bất ñồng nhận thức quá dựa vào
các yếu tố bên trong, những yếu tố rất khó lượng hóa, rất khó ño lường.Và
học thuyết của ông ra ñời năm 1967, học thuyết nhấn mạnh một ñiều là “khi
nhận thức của chúng ta không rõ ràng, chắc chắn về một vấn ñề nào ñó hay
người nào ñó thì chúng ta sẽ ñơn giản là quan sát hành vi hay chính hướng
hành vi của người ñó sẽ thực hiện trong tình huống mà nó diễn ra rồi suy
luận về họ”.
Như vậy, chúng ta thấy rằng : Nhận thức và xu hướng hành vi có mối
quan hệ qua lại, chi phối, quy ñịnh lẫn nhau. Và nhận thức về hạnh phúc gia
ñình cũng có mối quan hệ, tác ñộng qua lại, chi phối ñến xu hướng hành vi
chọn bạn ñời của sinh viên, mối quan hệ này là mối quan hệ hai chiều .
5) Đặc ñiểm tâm lý, nhân cách của sinh viên , sinh viên sư phạm
5.1 Đặc ñiểm tâm lý, nhân cách của sinh viên :
* Về mặt thuật ngữ, “sinh viên” có nguồn gốc từ tiếng Latinh
“student”, có nghĩa là người làm việc, học tập nhiệt tình, người tìm kiếm, khai
thác tri thức.
Xét về quá trình phát triển con người theo góc ñộ tâm lý, lứa tuổi sinh
viên là thời kì muộn của tuổi thanh niên – thời kì thứ hai của tuổi thanh
niên(18 ñến 25 tuổi
Nhìn nhận ở góc ñộ nhóm xã hội, sinh viên là ñại biểu của một nhóm
xã hội ñặc biệt, ñang chuẩn bị cho hoạt ñộng lao ñộng sản xuất vật chất hay
tinh thần của xã hội, ñược hình thành bởi trình ñộ học vấn.Nhóm xã hội này
rất cơ ñộng, với một số lượng rất ñông, có mục ñích hoạt ñộng ñược tổ chức
theo chương trình nhất ñịnh nhằm thực hiện vai trò xã hội và nghề nghiệp cao
trong lĩnh vực sản xuất vật chất và tinh thần.
47
Khi nghiên cứu về lứa tuổi thanh niên – sinh viên, các nhà tâm lý học
cho rằng : nét ñặc trưng của gia ñoạn này là sự hình thành cho mình con
ñường sống, tức là xác ñịnh “kế hoạch ñường ñời và tự xác ñịnh nghề
nghiệp” cho bản thân.Nhu cầu về tình bạn và tình yêu phát triển mạnh mẽ, nó
có vai trò quan trọng trong ñời sống tình cảm của sinh viên. Hầu hết sinh viên
ñã xây dựng cho mình quan niệm rõ ràng về tình yêu và cuộc sống gia ñình
sau này
Các ñặc ñiểm tâm lý ở tuổi sinh viên ñã phát triển tới mức hoàn thiện ,
với khả năng của mình sinh viên có thể cống hiến nhiều nhất cho xã hội và họ
ñang nỗ lực phấn ñấu rèn luyện ñể ñạt ñược ước mơ, nguyện vọng của mình.
5.2 Đặc ñiểm tâm lý, nhân cách của sinh viên sư phạm
Được hiểu là những người ñang học tập tại các trường Cao Đẳng, Đại
học Sư phạm. Họ là những người học tập và rèn luyện về chuyên môn ñể trở
thành những giáo viên trong tương lai.
Sinh viên Sư phạm có tất cả các ñặc ñiểm nhân cách chung của giới
sinh viên
- Khả năng lập kế hoạch và thực hiện hành ñộng một cách ñộc lập.
- Xác ñịnh con ñường sống tích cực
- Bắt ñầu thể nghiệm bản thân
- Có sự biến ñổi mạnh mẽ về ñộng cơ, thang giá trị xã hội có liên quan
ñến nghề nghiệp
- Tự ý thức phát triển mạnh
- Thế giới quan ñã ñược hình thanh rõ rệt và tiếp tục phát triển
Theo các nhà nghiên cứu có 3 yêu cầu ñược nhấn mạnh ñối với sinh
viên hiện nay : “ sáng kiến, sáng tạo, linh hoạt”
Đề cập tới sinh viên sư phạm nói riêng, các chuyên gia cho rằng : công
tác ñào tạo sinh viên sư phạm ần ñược hết sức chú ý, ưu tiên trong thời kì này
vì họ sẽ là những người giáo viên tương lai, là những người có vai trò quan
48
trọng ñối với chất lượng giáo dục trong tương lai.. Vì vậy họ phải ñược ñào
tạo tốt.
Như vậy, ngoài ñặc ñiểm chung của sinh viên, sinh viên Sư phạm nói
riêng cần có năng lực cần thiết ñáp ứng yêu cầu nghề nghiệp:
- Có nhu cầu học nghề dạy học, mong muốn ñược làm thầy cô giáo,ý
thức ñược ý nghĩa và tầm quan trọng của nghề.
- Có hứng thú với nghề dạy học: sinh viên ý thức ñược sự cần thiết
của nghề dạy học với bản thân và xã hội. Nghề dạy học trở nên hấp dẫn, lôi
cuốn họ, thể hiện lòng yêu nghề.
- Có thế giới quan khoa học : Sinh viên sư phạm cần thiết phải xây
dựng hệ thống quan ñiểm duy vật biện chứng và tự nhiên xã hội, con người.
Đó là vì ñiều này không chỉ quyết ñịnh mọi hành ñộng của bản thân sinh viên
mà còn ảnh hưởng ñến lớp thế hệ trẻ tương lai.
- Có lý tưởng cao ñẹp – lý tưởng ñào tạo thế hệ trẻ. Sinh viên sư
phạm hình thành lý tưởng nghề nghiệp trong quá trình nỗ lực học tập rèn
luyện phấn ñấu không ngừng ñể trở thành người giáo viên tương lai.
Kết luận chương 1
Qua nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn ñề, chúng tôi rút ra một số kết
luận như sau :
Gia ñình là một nhóm nhỏ xã hội, các thành viên gắn bó với nhau bằng
quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống ( hoặc quan hệ nhận con nuôi), các
thành viên cùng chung sống, có ngân sách chung, có trách nhiệm với nhau,
thỏa mãn nhu cầu vật chất và tinh thần, tình cảm, vừa ñáp ứng nhu cầu riêng
tư của cá nhân, vừa thỏa mãn nhu cầu xã hội về tái sản xuất con người và duy
trì nòi giống.
Gia ñình thực hiện nhiều chức năng của mình, việc thực hiện tốt các
chức năng này sẽ ñảm bảo sự bền vững của hạnh phúc gia ñình.
49
Gia ñình hạnh phúc là hạnh phúc của toàn bộ các thành viên trong gia
ñình. Một gia ñình hạnh phúc là mọi thành viên sống hòa thuận, vui vẻ, êm
ấm, yêu thương và có trách nhiệm với nhau hết mực, từ ñó chăm sóc cho
nhau, tôn trọng nhau và khi cần thiết biết hi sinh cho nhau nhường nhịn nhau
tạo ra bầu không khí gia ñình vui vẻ, kính trên nhường dưới, vợ chồng chung
thủy với nhau, con cái ngoan ngoãn, vâng lời cha mẹ. Đồng thời gia ñình ñó
phải có thu nhập ổn ñịnh ñảm bảo sự tồn tại và phát triển của các thành viên
trong gia ñình.
Vấn ñề nhận thức hạnh phúc gia ñình và xu hướng hành vi chọn bạn
ñời của sinh viên ñã ñược nhiều nhà nghiên cứu xem xét và tìm hiểu, tuy
nhiên chưa ñi sâu vào việc nghiên cứu về nhận thức, xu hướng hành vi chọn
bạn ñời của sinh viên sư phạm, cũng như các tiêu chí lựa chọn bạn ñời của
sinh viên hiện nay.
Nhận thức về hạnh phúc gia ñình và xu hướng hành vi chọn bạn ñời có
mối quan hệ qua lại với nhau
Nhận thức về hạnh phúc gia ñình và xu hướng hành vi chọn bạn ñời
của sinh viên ñược biểu hiện qua : nhận thức, ñánh giá của sinh viên về các
yếu tố ñảm bảo hạnh phúc gia ñình, vai trò của người vợ, người chồng trong
gia ñình và tiêu chí lựa chọn bạn ñời.
Thông qua việc nghiên cứu vấn ñề từ ñó có biện pháp giúp sinh viên
nâng cao nhận thức về hạnh phúc gia ñình và có xu hướng hành vi lựa chọn
bạn ñời một cách ñúng ñắn và phù hợp với các chuẩn mực xã hội.
50
Hình 1.1: Sơ ñồ chức năng của gia ñình
Hình 1.2 :Sơ ñồ các yếu tố ñảm bảo hạnh phúc gia ñình
Chức năng của gia ñình
Chức
năng
tình dục
giữa vợ
và
Chồng
Chức
năng
sinh
sản ñể
duy trì
nòi
giống
Chức
năng tổ
chức
cuộc
sống
vật chất
và văn
hóa
trong
gia ñình
Chức
năng
kinh
tế
Chức
năng
nuôi
dưỡng,
giáo
dục con
cái
Chức
năng
chăm
sóc,
nuôi
dưỡng
người
già và
những
người
mất
sức lao
ñộng
Hạnh phúc
gia ñình
Thu nhập gia ñình
ổn ñịnh, ñảm bải
cuộc sống gia ñình
tồn tại và phát triển
Bầu không khí gia ñình
vui vẻ, hòa thuận, mọi
người yêu thương chăm
sóc nhau
Vợ chồng có học
vấn ngang nhau
Tin cậy lẫn
nhau
Có sức khỏe tốt
Có cùng quan
ñiểm sống
Hòa hợp
tình dục
Con cái ngoan
ngoãn, hiếu thảo,
học giỏi
Chung thủy Có cả con trai
và con gái trong
gia ñình
51
Hình 1.3 : Sơ ñồ xu hướng chọn bạn ñời của sinh viên
Đặc ñiểm
trình ñộ
học vấn
Xu hướng
lựa chọn
của Sinh
viên phạm
Đặc ñiểm
tính cách
Đặc
ñiểm
việc làm
Đặc ñiểm
xuất thân
Đặc ñiểm
ngoại hình
Đặc ñiểm
tuổi tác
52
Chương 2 : Tổ chức nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
2.1 Vài nét về cơ sở nghiên cứu và khách thể nghiên cứu
Thái Bình là tỉnh có nền nông nghiệp phát triển lâu ñời, thuộc ñồng
bằng sông Hồng. Nơi ñây với nhiều hoạt ñộng văn hóa ñặc trưng của nền văn
hóa lúa nước và các truyền thồng văn hóa của miền quê bắc bộ.
Trường CĐSP Thái Bình nằm ở trung tâm thành phố Thái Bình, ñược
thành lập vào năm 1959, nơi ñây chủ yếu là con em từ các xã, huyện của tỉnh
về học tập và rèn luyện. Mục ñích chính của trường là ñào tạo ñội ngũ giáo
viên cho các tường THCS trong tỉnh.
Để nghiên cứu thực trạng nhận thức về hạnh phúc gia ñình và xu hướng
hành vi chọn bạn ñời của sinh viên trường CĐSP Thái Bình, chúng tôi tiến
hành chọn ngẫu nhiên 300 sinh viên thuộc khối xã hội và khối tự nhiên của
trường thuộc chuyên ngành văn- sử, sử - ñịa, toán- lý, sinh – hóa , bao gồm cả
sinh viên năm 1 và sinh viên năm 3, sinh viên nam và sinh viên nữ.
2.2 Phương pháp nghiên cứu
Đề tài thực hiện tháng 1 năm 2009 ñến tháng 6 năm 2009 .
Nhằm khảo sát thực trạng nhận thức về hạnh phúc gia ñình và xu
hướng hành vi chọn bạn ñời của sinh viên trường CĐSP Thái Bình, chúng tôi
sử dụng những phương pháp sau :
2.2.1 Phương pháp ñiều tra bằng Anket :
Là phương pháp chủ yếu ñược sử dụng trong ñề tài .
* Mục ñích :
Nhằm thu thập thông tin về nhận thức về hạnh phúc gia ñình và xu
hướng hành vi chọn bạn ñời của sinh viên.Từ ñó có biện pháp tác ñộng phù
hợp nhằm nâng cao nhận thức cho sinh viên trường CĐSP Thái Bình.
* Cách tiến hành :
+ Xây dựng bảng hỏi :
53
Để nghiên cứu thực trạng nhận thức về hạnh phúc gia ñình và xu hướng
hành vi chịn bạn ñời của sinh viên trường CĐSP Thái Bình, chúng tôi ñã tiến
hành xây dựng phiếu hỏi, bao gồm các bước như sau:
- Xây dựng mẫu Angket
- Điều tra thử – chính xác hóa nội dung phiếu hỏi.
- Chọn mẫu khảo sát.
- Thu thập và xử lý phiếu hỏi.
Câu hỏi gồm 2 loại : câu hỏi ñóng , câu hỏi mở và bao gồm 15 câu hỏi.
Dựa vào cơ sở lý luận, chúng tôi thiết kế bảng hỏi theo nguyên tắc:
- Rõ ràng, dễ hiểu
- Bao quát vấn ñề nghiên cứu
- Cung cấp thông tin về thực trạng vấn ñề nghiên cứu
- Câu hỏi ñóng và câu hỏi mở ñược sắp xếp xen kẽ nhau.
+ Nội dung thông tin cần khai thác :
Bao gồm 2 vấn ñề : Nhận thức của sinh viên về hạnh phúc gia ñình và
xu hướng hành vi chọn bạn ñời của sinh viên
Những nội dung trên ñược thể hiện qua 15 câu hỏi, trong ñó phần nhận
thức về hạnh phúc gia ñình thể hiện ở câu 1, 2, 3 và câu 14, 15 . Phần xu
hướng chọn bạn ñời ñược thể hiện ở những câu còn lại.
+ Xác ñịnh thang ñánh giá :
- Đối với phần nhận thức về hạnh phúc và hạnh phúc gia ñình, chúng
tôi ñánh giá ở 2 mức ñộ phù hợp hay chưa phù hợp so với khái niệm về hạnh
phúc, hạnh phúc gia ñình và quan ñiểm lý thuyết về xây dựng hạnh phúc gia
ñình.
Để ñánh giá chính xác về các mức ñộ trên chúng tôi quy ước cách ñánh
giá như sau :
Với câu hỏi mở ( câu hỏi số 1):
54
Xem xét kết quả trả lời trong từng phiếu, so sánh với khái niệm về hạnh
phúc, hạnh phúc gia ñình. Từ ñó tổng hợp xếp thành 2 loại : nhận thức phù
hợp và nhận thức chưa phù hợp. Sau ñó tính tỉ lệ phần trăm cho từng loại.
Với câu hỏi số 2 :
Chúng tôi quy ước :
+ Cho ñiểm :
- Rất quan trọng : 4 ñiểm
- Quan trọng : 3 ñiểm
- Bình thường : 2 ñiểm
- Không quan trọng : 1 ñiểm
Sau ñó tính ñiểm trung bình cộng cho từng yếu tố.
Dựa vào ñiểm trung bình cộng, chúng tôi tiến hành xếp loại thứ bậc cho
từng yếu tố ñảm bảo hạnh phúc gia ñình từ 1 ñến 10 ( trong ñó vị trí số 1 là
cao nhất, vị trí số 10 là thấp nhất )
Với câu hỏi số 3 :
Tổng hợp số lượng sinh viên lựa chọn cho từng nội dung, tính tỉ lệ phần
trăm cho mỗi nội dung . Dựa vào kết thu ñược ñánh giá về sự nhận thức vai
trò của vợ và chồng trong việc xây dựng hạnh phúc gia ñình.
Với câu 14 ,15 :
Cách ñánh giá tương tự câu 3, dựa vào kết quả ñể ñánh giá về phương
thức lĩnh hội kiến thức về gia ñình, hạnh phúc gia ñình của sinh viên. Qua ñó
còn giúp chúng tôi xác ñịnh ñược nguyên nhân của sự hạn chế trong nhận
thức về gia ñình và hạnh phúc gia ñình của sinh viên.
- Đối với những câu hỏi thể hiện xu hướng lựa chọn bạn ñời của sinh
viên . Cách ñánh giá tương tự như câu 3 và câu 14.
Dựa trên kết quả của từng câu hỏi, chúng tôi tiến hành tổng kết, khái
quát, xem xét xu hướng chọn bạn ñời theo hướng nào của sinh viên.
55
+ Điều tra thử :
Từ ngày 2/ 3/ 2009 ñến ngày 7/3/2009, ñiều tra thử 350 phiếu, xử lý sơ
bộ ñể ñiều chỉnh bảng hỏi.
+ Điều tra chính thức :
- Từ ngày 11/3/2009 ñến ngày 25/3/2009.
- Để có ñược 300 phiếu ñủ tin cậy theo dự kiến chúng tôi ñã ñiều tra
chính thức 350 sinh viên, trong ñó có 180 sinh viên năm 1 và 170 sinh viên
năm 3.
- Từ ngày 19/3/2009 ñến ngày 25/3/2009 chúng tôi tiến hành thu phiếu,
lựa chọn những phiếu trả lời hợp lệ và loại bỏ những phiếu trả lời không hợp
lệ.
Thực tế, chúng tôi thu ñược 300 phiếu ñủ ñộ tin cậy và ñúng tiêu chuẩn
ñề ra.
2.2.2 Phương pháp ñàm thoại, phỏng vấn sâu :
* Mục ñích :
- Thu thập thông tin bổ sung về thực trạng nhận thức về hạnh phúc gia
ñình và xu hướng hành vi chọn bạn ñời của sinh viên trường CĐSP Thái Bình
.
- Giúp ñiều tra thâm nhập ñược vào thực tế, thu thập thông tin cụ thể hơn
về thực trạng vấn ñề nghiên cứu.
* Đối tượng phỏng vấn :
- Sinh viên của trường
- Cán bộ phụ trách ñoàn của trường
- Giáo viên chủ nhiệm lớp.
* Cách tiến hành :
- Trò chuyện ñược tiến hành trực tiếp với sinh viên, cán bộ ñoàn của
các lớp và của trường.
56
- Tùy thuộc vào từng ñối tượng, hoàn cảnh ñàm thoại cụ thể, chúng tôi
ñặt câu hỏi, trao ñổi với ñối tượng xung quanh những nội dung sau :
+ Quan ñiểm, cách nhìn nhận, ñánh giá cụ thể của họ về hạnh phúc gia
ñình, trách nhiệm của các thành viên trong gia ñình và xây dựng hạnh phúc
gia ñình.
+ Mẫu người bạn ñời lý tưởng của họ như thế nào? Họ có người yêu
hay chưa?
+ Cách nhìn nhận, ñánh giá của bản thân họ về vấn ñề yêu ñương, lựa
chọn bạn ñời của thanh niên nói chung và sinh viên sư phạm nói riêng trong
thời ñại ngày nay.
+ Đối với những cán bộ, giáo viên chúng tôi còn trao ñổi về vấn ñề
tuyên truyền, giáo dục thanh niên, sinh viên về nhận thức về hạnh phúc gia
ñình và vấn ñề lựa chọn bạn ñời, xây dựng gia ñình tương lai của sinh viên
nhu thế nào cho phù hợp và ñúng ñắn.
- Trong quá trình ñàm thoại chúng tôi ñảm bảo các yêu cầu sau :
+ Khi trò chuyện phỏng vấn lưu ý phải thật tế nhị, gây ñược cảm tình
ñối với người trò chuyện,nắm bắt ñược những biểu hiện, quan niệm, ñánh giá
của khách thể ñối với vấn ñề thông qua nội dung trả lời .
+ Đối thoại tự nhiên, tập trung vào nội dung cần trao ñổi.
Ngoài phương pháp trên, chúng tôi còn sử dụng phương pháp quan sát
ñể tìm hiểu thực tế cuộc sống của sinh viên, cuộc sống của những cặp vợ
chồng trẻ ñể làm cơ sở cho việc phân tích, ñánh giá sự nhận thức về hạnh
phúc gia ñình và xu hướng lựa chọn bạn ñời của sinh viên.
2.2.3 Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học :
Sau khi tiến hành thu thập số liệu bằng phương pháo ñiều tra, phỏng
vấn, quan sát, chúng tôi sử dụng một số công thức toán học ñể xử lý số liệu
thu ñược :
* Tính hệ số trung bình cộng
57
* Tính %
* Sắp xếp theo thứ bậc.
2.2.4 Cách xử lý và ñánh giá kết quả :
2.2.4.1 Thang ñánh giá :
Để xác ñịnh thực trạng nhận thức về hạnh phúc gia ñình và xu hướng
hành vi chọn bạn ñời của sinh viên chúng tôi tiến hành ñánh giá ñịnh tính và
thu ñược kết quả như sau :
* Đối với câu hỏi nhằm tìm hiểu thực trạng nhận thức của sinh viên trong
việc họ ñánh giá các yếu tố ñảm bảo hạnh phúc gia ñình, sau khi nghiên cứu
và tìm hiểu cơ sở lý luận của ñề tài, chúng tôi tổng hợp ñược 10 yếu tố ñảm
bảo hạnh phúc gia ñình [ñã thể hiện trong sơ ñồ 1.2 tr.44]:
Và chúng tôi quy ước , xếp loại kết quả nhận thức của sinh viên ở mỗi
câu này như sau :
- Rất quan trọng : 4 ñiểm
- Quan trọng : 3 ñiểm
- Bình thường : 2 ñiểm
- Không quan trọng : 1 ñiểm
Dựa vào quy ước này và kết quả nghiên cứu chúng tôi tính ñiểm trung
bình và xếp thứ bậc. Từ ñó ñánh giá kết quả ñịnh lượng thu ñược và ñánh giá
kết quả ñịnh tính .
* Đối với câu hỏi còn lại chúng tôi tính tỉ lệ % trên cơ sở ñối chiếu với ý
kiến ñánh giá của sinh viên trong quá trình phân tích tài liệu ñể chúng tôi rút
ra ñược thực trạng ñúng về nhận thức về hạnh phúc gia ñình và xu hướng
hành vi chọn bạn ñời của sinh viên.
2.2.4.2 Tính % :
Thống kê, tính tỉ lệ phần trăm ý kiến ñánh giá của khách thể nghiên
cứu: Sinh viên trường CĐ SP Thái Bình về nhận thức về hạnh phúc gia ñình
58
và xu hướng hành vi chọn bạn ñời.Từ ñó có biện pháp phù hợp nhằm nâng
cao nhận thức về hạnh phúc gia ñình của sinh viên.
2.2.4.3 So sánh :
Từ kết quả nghiên cứu thực tiễn, kết quả tính toán bằng phương pháp
toán học, tính ñiểm, chúng tôi tiến hành so sánh ñánh giá thực trạng nhận thức
về hạnh phúc gia ñình và xu hướng hành vi chọn bạn ñời giữa sinh viên nam
– nữ ; sinh viên năm 1 – sinh viên năm 3 .
Toàn bộ kết quả thu ñược thể hiện ở chương 3.
Kết luận chương 2
Đánh giá thực trạng nhận thức về hạnh phúc gia ñình và xu hướng hành
vi chọn bạn ñời của sinh viên trường CĐSP Thái Bình, chúng tôi ñã tiến hành
nghiên cứu thực tế trong thời gian từ 16/2/ 2009 ñến ngày 29/3/ 2009.
Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi sử dụng phối hợp các phương
pháp và ñược thực hiện trên nhiều ñối tượng.
Quá trình thực hiện phương pháp ñảm bảo tính khách quan, khoa học.
59
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và các giải pháp ñề xuất
3.1. Thực trạng nhận thức về hạnh phúc gia ñình của sinh viên trường
CĐSP Thái Bình
Sau khi xử lý 300 phiếu có cách trả lời hợp lệ thể hiện ñộ tin cậy,
chúng tôi thu ñược kết quả sau ñây :
3.1.1 Nhận thức về hạnh phúc và hạnh phúc gia ñình của sinh viên trường
CĐSP Thái Bình
Với câu hỏi : “ Bạn quan niệm như thế nào là hạnh phúc và hạnh phúc
gia ñình?”, chúng tôi thu ñược kết quả như sau:
* Nhận thức của sinh viên về hạnh phúc :
Qua câu trả lời của sinh viên, chúng tôi nhận thấy, nhận thức của họ về
hạnh phúc rất ña dạng “Hạnh phúc là ra trường có việc làm theo ñúng chuyên
môn của mình, hạnh phúc là có ñược người yêu như mơ ước, hạnh phúc là có
sức khỏe...”
Cách trả lời tuy có khác nhau nhưng ña số sinh viên ñều nhận thức
ñúng , thể hiện :
- Có 72% sinh viên cho rằng : Hạnh phúc là khi con người ñược thỏa
mãn mọi nhu cầu của mình về vật chất và tinh thần, cảm giác sung sướng khi
ñược ñáp ứng những nhu cầu ấy.
- Ngoài ra có nhiều sinh viên cho rằng :
+ Hạnh phúc là có ai ñó ñể yêu, có công việc nào ñó ñể làm, có 1 niềm mơ
ước ñể phấn ñấu.
+ Hạnh phúc có việc làm ổn ñịnh, thu nhập cao.
+ Hạnh phúc là có một gia ñình trọn vẹn.
+ Hạnh phúc là thật giàu có, không phải lo lắng, suy nghĩ gì.
* Nhận thức của sinh viên về hạnh phúc gia ñình :
Đối với sinh viên, nhận thức về hạnh phúc gia ñình của họ cũng rất ña
dạng, so với khái niệm về hạnh phúc gia ñình thì :
60
- Có 87% sinh viên cho rằng: Hạnh phúc gia ñình là gia ñình ñó luôn
yên ấm, hòa thuận,con cái ngoan ngoãn, mọi người yêu thương nhau, tôn
trọng nhau và có thu nhập ổn ñịnh.
Ngoài ra, có nhiều sinh viên cho rằng : Hạnh phúc gia ñình là gia ñình
ñó có cả bố và mẹ, mọi người yêu thương quan tâm tới nhau, khỏe mạnh, con
cái ngoan, học giỏi.
Theo ña số sinh viên thì hạnh phúc gia ñình phải là sự kết hợp giữa 2
yếu tố vật chất và tinh thần.
Như vậy, từ những số liệu trên chứng tỏ rằng : Trong nhận thức của
sinh viên hạnh phúc và hạnh phúc gia ñình phải là sự thỏa mãn nhu cầu của
con người, trong gia ñình mọi người yêu thương, tôn trọng nhau và kinh tế gia
ñình ổn ñịnh. Sinh viên cho rằng không nhất thiết gia ñình hạnh phúc phải là
một gia ñình giàu có, sang trọng tuy nhiên cần có kinh tế ổn ñịnh ñể ñảm bảo
thỏa mãn nhu cầu và phát triển của các thành viên trong gia ñình. Và như vậy,
hạnh phúc gia ñình ñối với họ là phải có sự kết hợp hài hòa cả 2 yếu tố : vật
chất và tinh thần.
3.1.2. Đánh giá của sinh viên về các yếu tố ñảm bảo hạnh phúc gia ñình.
61
B
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nhận thức về hạnh phúc gia đình và xu hướng hành vi chọn bạn đời của sinh viên trường Cao Đẳng Sư Phạm Thái Bình.pdf