Đề tài Những giải pháp nâng cao chất lượng giảng dạy của đội ngũ giáo viên ở trường Tiểu học

MỤC LỤC

TT NỘI DUNG TRANG

A MỞ ĐẦU 1

1 Tính cấp thiết của đề tài 1

2 Mục tiêu và nhiệm vụ 2

3 Phạm vi nghiên cứu 2

4 Phương pháp nghiên cứu 3

5 Bố cục đề tài 3

B NỘI DUNG 3

I CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC 3

1 Cơ sở lý luận 3

2 Thực trạng chất lượng giảng dạy ở trường Tiểu học Trần Bình Trọng từ năm 2006 đến 2009 5

3 Những thành tựu đã đạt được 10

4 Tồn tại và nguyên nhân 12

II PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIẢNG DẠY CỦA ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC TRẦN BÌNH TRỌNG, KRÔNG PẮC 2010-2013 14

1 Phương hướng 14

2 Mục tiêu 14

3 Những giải pháp nâng cao chất lượng giảng dạy cho đội ngũ giáo viên của trường Tiểu học Trần Bình Trọng 17

C KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 21

1 Kết luận 21

2 Kiến nghị 21

 

 

 

 

 

 

 

doc25 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 21025 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Những giải pháp nâng cao chất lượng giảng dạy của đội ngũ giáo viên ở trường Tiểu học, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c danh Số lượng Trong số lượng chia ra Nữ Đảng viên Hiệu trưởng 1 1 Phó hiệu trưởng 1 1 1 TPT Đội TNTP 1 1 1 Giáo viên 23 22 6 Kế toán 1 1 Văn thư 1 1 Thư viện 1 1 Thiết bị 1 1 Bảo vệ 1 TỔNG 31 28 9 * Về độ tuổi và các điều kiện khác: Theo bảng số liệu trên, hiện nay nhà trường có 23 giáo viên được phân công tham gia trực tiếp giảng dạy ở các khối lớp. Tính đến năm học 2009-2010, giáo viên của trường có độ tuổi cao nhất là 45 tuổi, thấp nhất là 23 tuổi, tuổi đời bình quân của CB-GV trong nhà trường là 33 tuổi (không tính tuổi của nhân viên). + Cụ thể về độ tuổi của giáo viên: - Dưới 30: 02 ( nữ 02 ) - Từ 31 – 45 : 21 (nữ 20) Với độ tuổi bình quân như vậy, xét về mặt tâm lý lứa tuổi của học sinh tiểu học thì các em ít hứng thú học hơn so với những thầy cô giáo còn trẻ. Ngoài ra còn phải kể đến giọng nói, hình thức và các yếu tố khác của mỗi thầy cô giáo cũng có những ảnh hưởng không nhỏ đến việc ham thích đi học, chú ý học tập của học sinh tiểu học. Đội ngũ giáo viên của trường phần đông đều công tác tại trường đã lâu, đều đã lập gia đình nhưng hầu hết lại không cư trú tại địa phương nơi trường đóng. Ngoài ra, phần đông giáo viên của trường là người miền Bắc (vùng Nghệ An, Hà Tĩnh và một số ở Thái Bình, Hà Nam...). Bởi vậy việc am hiểu phong tục tập quán của các em học sinh người địa phương có những hạn chế nhất định, ảnh hưởng đến chất lượng giảng dạy (nhất là môn Tiếng Việt) của nhà trường. Mặt khác, với cơ cấu biên chế số lượng theo quy định của Thông tư liên tịch số 35 liên Bộ Giáo dục & Đào tạo, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính như vậy nên có những công tác nhà trường không có chuyên trách mà chỉ làm kiêm nhiệm (công đoàn, khối trưởng, khối phó, thanh tra nhân dân) vì vậy hiệu quả công tác chưa cao. c. Về chất lượng đội ngũ: Chức danh Số lượng Trình độ đào tạo Trình độ tay nghề Đại học Cao đẳng Trung cấp Giỏi tỉnh Giỏi huyện Hiệu trưởng 1 1 Phó hiệu trưởng 1 1 TPT Đội TNTP 1 1 Giáo viên 23 11 7 5 1 4 Kế toán 1 1 Văn thư 1 1 Thư viện 1 1 Thiết bị 1 1 TỔNG 30 14 7 9 1 4 Qua khảo sát, tuổi nghề của đội ngũ giáo viên tương đối cao, bình quân là 15 năm. Hầu hết đội ngũ giáo viên của trường đều yêu nghề, mến trẻ, có ý thức vươn lên trong công tác, chịu khó học hỏi, đầu tư cho soạn giảng, thường xuyên nghiên cứu, tự học tự rèn để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Bên cạnh đó vẫn còn một bộ phận giáo viên chưa thực sự tâm huyết với nghề, thiếu sự đầu tư cho bài giảng trước giờ lên lớp, chưa cố gắng học hỏi, nhiệt tình tận tụy vì học sinh. Giáo viên tổng phụ trách Đội TNTP cũng được rút từ giáo viên tiểu học để làm mà chưa được qua lớp bồi dưỡng công tác Đội TNTP vì vậy công tác quản lý, điều hành chung còn gặp không ít khó khăn. d. Về cơ sở vật chất của trường: * Về phòng học và các phòng chức năng: Hiện nay, trường có tất cả 16 phòng học, trong đó 14 phòng cấp 4 và 02 phòng học tạm; trong đó số phòng học đạt chuẩn là 05 phòng. Khu nhà hiệu bộ gồm 4 phòng: 01 phòng hiệu trưởng, 01 phòng hiệu phó, 01 phòng hội đồng, 01 phòng văn thư-kế toán-thủ quỹ. Thư viện nhà trường là phòng tạm vốn được tu sửa, nâng cấp vào năm 2000 từ cái kho của hợp tác xã Hoà An, nay cũng đã xuống cấp trầm trọng. Như vậy, xết về tiêu chuẩn phòng học để đạt chuẩn thì còn tới 11 phòng học chưa đạt chuẩn. Ngoài ra, trường còn thiếu các phòng chức năng như phòng nghe, nhìn... * Về bàn ghế và các trang thiết bị dạy học khác: Về số lượng bàn ghế để phục vụ cho giáo viên, học sinh và các bộ phận trong nhà trường hoạt động là đủ về số lượng nhưng chưa đạt về chất lượng theo quy định của ngành.Tổng số chỗ ngồi cho học sinh 640 chỗ trong đó đạt chuẩn là: 300 chỗ. Hiện, trường đã có một phòng máy vi tính với số lượng là 16 máy phục vụ cho dạy môn tin học. Số máy phục vụ cho công tác quản lí là 4 máy (1 máy xách tay). Nhà trường đã có 1 bộ máy chiếu phục vụ cho công tác giảng dạy. Tuy nhiên để đáp ứng được nhu cầu dạy và học trong tình hình mới thì số trang thiết bị dạy học trên vẫn còn thiếu thốn nhiều. * Về diện tích sân chơi bãi tập cho giáo viên, học sinh: Với diện tích hiện có của trường thì sân chơi bãi tập của học sinh đã đủ điều kiện để đạt chuẩn quốc gia. Diện tích trồng cây bóng mát tương đối lớn, có đủ độ che phủ và bóng mát để học sinh vui chơi và hoạt động tập thể. Tuy nhiên hiện nay trường chưa có công trình vệ sinh đúng quy định chuẩn. Hệ thống nước sạch phục vụ cho giáo viên và học sinh chưa đúng quy cách . Trường đã có tường rào bao quanh để đảm bảo an ninh trật tự, tạo điều kiện cho công tác giảng dạy ,học tập chung của nhà trường. e. Các tổ chức đoàn thể: * Chi bộ Đảng: Trường đã có chi bộ riêng với 8 đảng viên chính thức ( Trong đó 3 đảng viên được cử đi sinh hoạt tăng cường tại chi bộ trường mẫu giáo).Số quần chúng ưu tú là 01.Tổ chức chi bộ thực sự là hạt nhân lãnh đạo toàn diện các hoạt động của nhà trường, đặc biệt là công tác dạy- học. Nhiều năm liền chi bộ vẫn giữ vững danh hiệu “Trong sạch vững mạnh”. Tuy nhiên, việc lãnh đạo, chỉ đạo công tác dạy và học trong nhà trường chưa thực sự sâu sát trong việc bố trí, phân công đúng người, đúng việc để khai thác hết tiềm năng trí tuệ của mỗi cá nhân, từ đó xây dựng các ê- kíp làm việc ăn ý phát huy sức mạnh tập thể. * Công đoàn cơ sở nhà trường: Dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Ban chấp hành công đoàn ngành giáo dục, tổ chức công đoàn nhà trường luôn phát huy tốt vai trò tham mưu, giám sát, vận động, xây dựng và làm tốt công tác chăm lo bảo vệ lợi ích chính đáng, hợp pháp của công đoàn viên . Duy trì nề nếp sinh hoạt, động viên CB-GV-NV tham gia các hoạt động phong trào thể dục thể thao, văn nghệ ; phát động các phong trào thi đua “dạy tốt – học tốt”, thi giáo viên dạy giỏi, thi an toàn giao thông, tìm hiểu Luật Lao động, Luật Bảo hiểm xã hội; giới thiệu đoàn viên ưu tú cho chi bộ Đảng,...Mặc dù chưa đạt giải cao trong một số Hội thi, Hội thao nhưng cũng đã động viên tinh thần cho các công đoàn viên. * Hội cha mẹ học sinh, Hội khuyến học: Hội cha mẹ học sinh không chỉ có nhiệm vụ cùng nhà trường giáo dục học sinh mà còn giúp nhà trường xây dựng cơ sở vật chất, động viên thầy cô giáo để nâng cao chất lượng giảng dạy, thực hiện công tác xã hội hoá giáo dục và thể hiện truyền thống “ Tôn sư trọng đạo” của dân tộc ta đã có từ bao đời nay. Nhận thức được vị trí và tầm quan trọng đó, nhà trường đã làm tốt công tác tham mưu với chính quyền địa phương tổ chức đại hội Phụ huynh học sinh bầu chọn các cá nhân có điều kiện và uy tín nhất vào Ban chấp hành hội của từng lớp và của nhà trường. Những năm qua, Hội PHHS đã có vai trò lớn trong việc huy động thu các khoản kinh phí tự nguyện để cải thiện môi trường sư phạm nhà trường như: Làm sân, làm lối đi trong sân, tu sửa nâng cấp phòng học, xây dựng công trình vệ sinh, xây dựng nhà bảo vệ... ngoài ra còn đóng góp khen thưởng học sinh nghèo vượt khó, thăm hỏi động viên các thầy cô giáo trong các dịp lễ, Tết... ; tạo điều kiện cho nhà trường, đội ngũ thầy cô giáo hoàn thành nhiệm vụ. Bên cạnh những việc đã làm được ở trên, vì công việc của Ban chấp hành hội nhiều, đòi hỏi phải có thời gian nhưng không có thù lao cho công tác Hội, bởi thế người tham gia làm công tác Hội cha mẹ học sinh hoàn toàn vì con em, vì lòng nhiệt tình với sự nghiệp giáo dục. Các phụ huynh nhận thức được vì thương con nên tham gia giúp đỡ nhà trường vì thế mọi hoạt động của họ đều thụ động, theo gợi ý của nhà trường mà không tự xây dựng chương trình kế hoạch thực hiện một cách bài bản, chủ động của tổ chức Hội. Mặt khác, do điều kiện hoàn cảnh gia đình, do nhận thức của các hội viên có chừng mực nhất định nên họ chưa thực hiện tốt vai trò và làm công tác xã hội hoá giáo dục. Những thực trạng trên của công tác Hội cha mẹ học sinh nên nhà trường còn gặp nhiều khó khăn trong việc phối hợp các điều kiện hỗ trợ để nâng cao chất lượng giảng dạy. 3. Những thành tựu đã đạt được a. Về phát triền số lượng học sinh Hàng năm, trường đã huy động tối đa học sinh trong độ tuổi đến trường, tỉ lệ học sinh nghỉ bỏ học giữa chừng hầu như không còn: năm học 2006-2007 có 01 em; năm học 2008-2009 có 01 em. *Chất lượng học sinh 4 năm qua: Năm học Hạnh kiểm tốt Học lực khá giỏi Hoàn thành chương trình tiểu học (tốt nghiệp lớp 5) Ghi chú Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%) 2005-2006 463/490 94,5 177/490 36,12 125/125 100 2006-2007 428/460 93,04 139/460 30,2 100/102 98,03 2007-2008 425/438 97,03 157/438 35,84 87/87 100 2008-2009 395/406 97,29 160/406 39,4 74/74 100 Ngoài những kết quả chất lượng học tập của học sinh có được nâng lên năm sau cao hơn năm trước. Các hoạt động ngoài giờ lên lớp để giáo dục đạo đức học sinh: Tổ chức viết thư UPU, quyên góp tặng quà cho đơn vị bộ đội nhân ngày 22/12, ủng hộ bạn nghèo, ủng hộ vùng bão lụt, thiên tai, xây dựng các công trình măng non để tạo cảnh quan nhà trường ... tất cả các hoạt động đó đều có kết quả cụ thể góp phần lớn vào việc giáo dục đạo đức cho học sinh cùng với các môn học khác. b. Về chất lượng đội ngũ CB-GV-NV (không tính bảo vệ) Năm học Chia theo trình độ chuẩn Chia theo tay nghề Trên chuẩn Chuẩn Chưa chuẩn GV giỏi tỉnh GV giỏi huyện 2005-2006 05/29 19/29 05/29 01 03 2006-2007 06/27 16/27 05/27 01 04 2007-2008 13/22 09/22 / 01 04 2008-2009 8/25 17/25 / 01 04 Hiện nay,số cán bộ, giáo viên của trường đạt chuẩn và trên chuẩn là 100%. Trường có 01 giáo viên đã dược nhận huy chương vì sự nghiệp giáo dục; có 01 giáo viên đạt giáo viên giỏi cấp tỉnh và 04 giáo viên giỏi cấp huyện. Số giáo viên chưa đạt trên chuẩn đều đang theo học đại học để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Nhìn chung kinh nghiệm giảng dạy của đội ngũ giáo viên đã nâng lên rõ rệt theo thời gian do tinh thần ham học hỏi của mỗi cá nhân, đặc biệt là từ khi thay sách giáo khoa với phương pháp giảng dạy mới. Công tác soạn bài, chuẩn bị lên lớp của đội ngũ giáo viên nói chung các năm qua cũng được quan tâm đầu tư; việc giảng dạy trên lớp của giáo viên cũng được nâng lên về chất lượng. Những năm gần đây, nhiều thế hệ học sinh đã ngày một ham thích đến trường hơn. Việc đầu tư học hỏi để tiếp cận phương pháp giảng dạy mới theo hướng tích cực, sáng tạo của học sinh cũng đã được thầy cô quan tâm và chất lượng nâng lên rõ rệt. c. Về cơ sở vật chất của trường: Được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo ngành, chính quyền và các đoàn thể địa phương và phụ huynh học sinh, cách đây 5 năm nhà trường cơ sở vật chất còn tạm bợ: phòng học xuống cấp, nhà hiệu bộ chưa có, sân chơi còn là sân đất… Đến nay, trường đã có 5 phòng học đúng quy cách, đang xây dựng 06 phòng học kiên cố, khu nhà hiệu bộ đã cơ bản đạt yêu cầu, sân chơi đã được bê-tông hóa. Khuôn viên của nhà trường đang được quy hoạch trồng cây xanh bóng mát và cây cảnh phù hợp tạo cảnh quan môi trường sư phạm xanh - sạch - đẹp. Năm học 2009-2010 tiếp tục huy động Hội cha mẹ học sinh tự nguyện đóng góp xây dựng công trình vệ sinh nhằm sớm đưa nhà trường đạt chuẩn Quốc gia giai đoạn I vào năm 2010-2011. d. Về chi bộ Đảng: Chi bộ nhà trường được thành lập từ tháng 5 năm 1998 khi đó mới chỉ có 02 đảng viên là cán bộ giáo viên của trường (01 đảng viên tăng cường là người của địa phương cử đến). Đến nay, chi bộ Đảng nhà trường với tổng số đảng viên là 08. Chi bộ luôn phát huy vai trò sức chiến đấu của Đảng. Hằng năm, từ khi thành lập đến nay chi bộ vẫn luôn giữ vững danh hiệu chi bộ đạt “Trong sạch vững mạnh”. e. Các tổ chức đoàn thể xã hội khác: Mặc dù nhiệm vụ chính là thực hiện công tác giảng dạy theo quy định nhưng các hoạt động đoàn thể: Công đoàn, Hội khuyến học, Hội chữ tập đỏ vẫn được sự tham gia nhiệt tình của đội ngũ. Các hoạt động đoàn thể đã góp phần làm cho chất lượng công tác ngày càng được nâng cao với nội dung sinh hoạt phong phú và thiết thực. Các công tác như: kết nghĩa thôn buôn, tổ chức quyên góp, tặng quà, ủng hộ đồng bào bị bão lụt, xây dựng quỹ vì người nghèo, quỹ xây nhà “Mái ấm công đoàn”, quỹ hỗ trợ giúp đỡ nhau làm kinh tế gia đình, tổ chức thăm hỏi động viên các trường hợp của đội ngũ; tổ chức cho các hội viên tham gia các hội thi,hội thao do ngành và các đoàn thể các cấp tổ chức… Các hoạt động đó dược duy trì thành nề nếp sinh hoạt đều đặn và ngày càng nâng cao về chất lượng hoạt động. Những năm qua, nhà trường đã từng đạt giải cao trong các hội thi: Thi tìm hiểu Luật Bảo hiểm xã hội (giải Nhất cấp huyện), thi tuyên truyền viên về Hội chữ thập đỏ (giải Nhì cấp huyện),và nhiều cuộc thi khác đạt giải khuyến khích cấp huyện, cấp cụm: bóng chuyền nữ, văn nghệ quần chúng… Ngoài ra, tổ chức hội cha mẹ học sinh, Hội khuyến học cũng đống góp một phần lớn vào thành tích của nhà trường trong công tác xã hội hóa giáo dục, trong công tác vận động đóng góp tự nguyện để xây dựng cơ sở vật chất nhà trường ngày một khang trang hơn: làm sân chơi, bãi tập, công trình vệ sinh; khen thưởng, quyên góp ủng hộ giúp đỡ học sinh nghèo vượt khó, thăm hỏi động viên thầy cô giáo… vì thế đã tạo điều kiện để đội ngũ cán bộ, giáo viên hoàn thành nhiệm vụ giảng dạy, dần nâng cao chất lượng đội ngũ. 4. Tồn tại và nguyên nhân: a. Những tồn tại: * Về công tác phát triển số lượng, chất lượng học sinh: Về số lượng học sinh mặc dù đã huy động được số lượng học sinh đúng độ tuổi ra lớp với tỷ lệ cao (99,47% chỉ còn một số đối tượng khuyết tật nặng không thể học và một vài trường hợp nghỉ bỏ học do gia đình quá khó khăn) nhưng số học sinh trong địa bàn của trường phụ trách lại không học tại trường mà chọn trường có điều kiện cơ sở vật chất tốt hơn để theo học. Hàng năm, có khoảng 30 đến 35 học sinh theo học trái tuyến, điều này cũng ảnh hưởng đến số lượng học sinh của nhà trường, trong khi giáo viên dôi dư đang ngày một nhiều hơn. Tỉ lệ học sinh yếu, lưu ban vẫn còn,bình quân khoảng 3% đến 4% hằng năm. Học sinh đúng 6 tuổi vào lớp 1 chưa đạt 100%. Công tác bồi dưỡng học sinh khá, giỏi và phụ đạo học sinh yếu chưa đạt hiệu quả và chỉ tiêu đề ra. Việc tổ chức học 2 buổi/ngày chưa xây dựng được thời khóa biểu phù hợp để tạo điều kiện cho giáo viên và học sinh dạy-học phát huy được hiệu quả, nâng cao chất lượng giảng dạy, học tập. Các hoạt động ngoài giờ lên lớp chưa tổ chức được để đem lại hiệu quả thiết thực, là hoạt động bổ trợ giúp học sinh phát triển toàn diện. Ngoài ra, trường cũng chưa thực hiện được đồng phục cho học sinh khi đến trường. * Về tình hình đội ngũ cán bộ - giáo viên nhà trường: Công tác quản lý, chỉ đạo còn yếu và thiếu kinh nghiệm. Chất lượng giảng dạy chưa cao; thời gian đầu tư cho việc soạn giảng còn hạn chế, nhất là việc làm và sử dụng đồ dùng dạy học; số lượng giáo viên dạy giỏi các cấp còn ít. Việc sử dụng vi tính để phục vụ cho công tác soạn giảng của giáo viên chưa đạt yêu cầu, nhiều giáo viên chưa biết sử dụng giáo án điện tử. * Về cơ sở vật chất của trường: Trường chưa có các phòng chức năng, hệ thống công trình vệ sinh chưa đảm bảo tiêu chuẩn, một số phòng học đã xuống cấp chưa có kinh phí để tu sửa, nâng cấp; hệ thống nước sinh hoạt chưa đảm bảo vệ sinh và chưa đúng quy cách; bàn ghế học sinh chưa đảm bảo đúng quy cách 100%. Các trang thiết bị phục vụ giảng dạy, học tập vẫn còn thiếu thốn chưa đáp ứng nhu cầu để giảng dạy theo phương pháp mới; công tác thiết bị dạy học chưa đảm bảo. * Hoạt động của các tổ chức đoàn thể: Nội dung hoạt động chưa phong phú, sát với thực tế và hấp dẫn các thành viên, đôi khi còn chồng chéo. Một bộ phận giáo viên chưa an tâm công tác; việc theo dõi diễn biến tư tưởng của đội ngũ còn hạn chế; tinh thần đấu tranh tự phê bình và phê bình chưa cao, chưa đem lại hiệu quả. Hội cha mẹ học sinh hoạt động chưa đều, công tác xã hội hóa giáo dục của nhà trường chưa đạt hiệu quả cao. b. Nguyên nhân - Năng lực quản lý, chỉ đạo, điều hành của cán bộ quản lý còn yếu. Chưa xây dựng được kế hoạch dài hạn, trung hạn một cách khoa học và khả thi; chưa kiên quyết, nhạy bén, sáng tạo trong chỉ đạo, điều hành công việc và thực hiện công việc theo kế hoạch. Việc bố trí sắp xếp, sử dụng nhân lực, vật lực chưa phát huy hết tiềm lực sẵn có hoặc chưa phù hợp để đảm bảo phát huy tối đa nội lực tạo nên sức mạnh tập thể. - Điều kiện, hoàn cảnh của nhân dân địa phương đa số vẫn còn nhiều khó khăn. Trình độ dân trí của nhân dân còn thấp hoặc không đều nên nhận thức về việc xã hội hóa giáo dục của họ còn rất hạn chế, đặc biệt là đối với bậc tiểu học. - Trình độ lý luận, tin học và nhận thức về giáo dục nói chung của đội ngũ vẫn còn hạn chế: chưa thấy rõ tầm quan trọng, chưa thật sự đầu tư có hiệu quả vào giảng dạy; điều kiện cơ sở vật chất chưa đáp ứng nhu cầu của thời đại: các thiết bị giảng dạy phục vụ dạy – học còn thiếu về số lượng và chưa đảm bảo về chất lượng. - Điều kiện của đội ngũ cán bộ giáo viên vẫn còn nhiều khó khăn. Về trình độ tay nghề của đội ngũ giáo viên chưa đồng đều, một số tay nghề còn hạn chế; việc tiếp cận phương pháp dạy học mới của giáo viên chưa nhanh nhạy, chưa hiệu quả. - Một bộ phận học sinh còn chưa chủ động, sáng tạo trong học tập theo phương pháp học tập mới, còn tỏ ra nhút nhát thụ động ít chịu khó tìm tòi, độc lập suy nghĩ, sáng tạo học hỏi. Tất cả điều đó đều làm ảnh hưởng lớn đến chất lượng giảng dạy của nhà trường. II. PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIẢNG DẠY CỦA ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC TRẦN BÌNH TRỌNG, HUYỆN KRÔNG PẮC TỪ NĂM 2010 ĐẾN 2013 1. Phương hướng Nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy của đội ngũ nhà trường, trong những năm học tiếp theo từ 2010 đến 2013 tiếp tục phấn đấu nâng dần chất lượng đội ngũ về mọi mặt, hướng tới phát triển trường đạt chuẩn Quốc gia giai đoạn I vào năm 2010. Tiếp tục triển khai cuộc vận động: “ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” lồng ghép với cuộc vận động: “ Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục”, cuộc vận động: “ Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo” và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Tập trung chỉ đạo việc quản lý, tổ chức dạy học và đánh giá kết quả học tập của học sinh theo chuẩn kiến thức kỹ năng; tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học; thực hiện dạy tích hợp các môn học; đổi mới đánh giá xếp loại học sinh; chú trọng giáo dục đạo đức, kỹ năng sống cho học sinh; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lý; tiếp tục tổ chức đánh giá sự phù hợp của chương trình, sách giáo khoa cấp tiểu học. 2. Mục tiêu Chất lượng giảng dạy của đội ngũ giáo viên của trường 4 năm qua đã có những chuyển biến đi lên đáng kể, tuy nhiên vẫn chưa đạt được mức chất lượng tối thiểu theo quyết định số , theo quy định của ngành giáo dục đề ra. Để tiếp tục nâng cao chất lượng giảng dạy của đội ngũ giáo viên trường Tiểu học Trần Bình Trọng trong giai đoạn hiện nay nhằm đạt chuẩn Quốc gia giai đoạn I vào năm 2010, mục tiêu chính của nhà trường như sau: * Về chuyên môn nghiệp vụ quản lý: Hiệu trưởng và phó hiệu trưởng phải có trình độ trên chuẩn (trình độ cử nhân khoa học về sư phạm tiểu học). Đồng thời phải qua lớp bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục và hoàn thành chương trình Trung cấp Lý luận chính trị. Phải am hiểu và có trình độ hiểu biết nhất định về tâm lý, nghệ thuật của người lãnh đạo quản lý. Phải thường xuyên trau dồi đạo đức cách mạng, có tâm huyết với ngành nghề để luôn là người có phẩm chất đạo đức trong sáng, lối sống, phong cách người lãnh đạo chuẩn mực.Có như vậy mới luôn được cán bộ, giáo viên, nhân dân, chính quyền địa phương tín nhiệm về chính trị, đạo đức và chuyên môn nghiệp vụ. * Về thực hiện các nhiệm vụ quản lý Xây dựng kế hoạch dài hạn, trung hạn để nhằm mục tiêu phát triển bền vững nhà trường. Đồng thời từng năm học, cần xây dựng kế hoạch cụ thể từng thời kỳ hướng đến mục tiêu trung hạn và dài hạn sao cho mang tính khả thi cao.Quan tâm đầu tư chỉ đạo thực hiện kế hoạch đã xây dựng nhằm mang lại hiệu quả cao nhất. Đầu tư vào các hoạt động chuyên môn: thao giảng, dự giờ, sử dụng tốt đồ dùng dạy học, áp dụng khoa học công nghệ, tin học vào soạn giảng, đúc rút tổng kết viết sáng kiến kinh nghiệm…; thường xuyên tổ chức sinh hoạt chuyên môn sát thực tế để đồng nghiệp trao đổi kinh nghiệm, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ từ đó nâng dần chất lượng giảng dạy của nhà trường. Tham mưu nâng cấp về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giảng dạy, học tập nhằm góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy. Làm tốt công tác lưu trữ hồ sơ, đảm bảo tốt việc theo dõi số lượng, chất lượng học sinh từng năm học và nhiều năm học. Quản lý tốt cơ sở, trang thiết bị của nhà trường vì đó là phương tiện không thể thiếu để thực hiện nâng cao chất lượng giảng dạy của đội ngũ. Công tác quản lý phải thực hiện nguyên tắc tập trung - dân chủ trong lãnh đạo, chỉ đạo; thực hiện công khai tài chính đảm bảo luôn minh bạch, trong sáng. * Về đội ngũ giáo viên Hiện đội ngũ đã có 100% đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn. Tính về bằng cấp thì đã đảm bảo.Nhưng trong thực tế muốn nâng cao chất lượng giảng dạy, mỗi thầy cô giáo cần nghiêm chỉnh soi mình vào chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học (Quyết định số 14/2007/BGD&ĐT ngày 04 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo) làm thước đo để phấn đấu đạt chuẩn. Toàn bộ đội ngũ giáo viên của trường cần tích cực và nhanh chóng học vi tính để có kỹ năng sử dụng vi tính trong công tác soạn, giảng. Mỗi CB-GV phải nêu cao tinh thần trách nhiệm trong công tác, có lối sống trung thực, lành mạnh, có tinh thần đoàn kết, hợp tác, có quan hệ tốt với gia đình học sinh và cộng đồng; cương quyết không để vi phạm tư cách đạo đức, lối sống gây ảnh hưởng đến đạo đức người thầy làm giảm sút lòng tin của nhân dân. Tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng nhằm nâng cao tay nghề, bồi dưỡng về lý luận chính trị Mác-Lênin, tích cực “học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Mỗi giáo viên phải nghiêm túc trong giảng dạy và thực hiện đúng chương trình và kế hoạch dạy học, tăng cường đầu tư cải tiến phương pháp giảng dạy phù hợp với đối tượng học sinh. Có tinh thần hợp tác giữa các đồng nghiệp để cùng nhau tiến bộ. Mỗi giáo viên đều phải đối xử công bằng đối với học sinh, đánh giá khách quan kết quả học tập, tu dưỡng của học sinh. Giáo viên phải xây dựng kế hoạch bồi dưỡng học sinh khá giỏi và kế hoạch phụ đạo học sinh yếu nhằm không ngừng nâng cao chất lượng học sinh. * Về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học Tiếp tục đầu tư thêm máy vi tính phục vụ cho công tác soạn giảng, cho phòng máy vi tính để dạy môn tự chọn cho học sinh. Tham mưu với lãnh đạo địa phương,lãnh đạo ngành xây dựng thêm các phòng chức năng: phòng nghe nhìn, phòng thư viện,… nhằm phấn đấu đủ tiêu chuẩn đạt trường chuẩn Quốc gia giai đoạn I. Đầu tư mua sắm thêm trang thiết bị phục vụ cho công tác giảng dạy: đảm bảo ánh sáng, quạt điện, rèm cửa sổ che nắng, trang bị tủ đựng thiết bị, đồ dùng của học sinh các lớp. Tiếp tục đầu tư cho thư viện cơ bản đủ thiết bị dạy học dùng chung của bậc học, tăng cường thêm số lượng các đầu sách giáo khoa, sách giáo viên và sách tham khảo khác để phục vụ giáo viên và học sinh. Đảm bảo tất cả học sinh đều có đủ sách giáo khoa và đồ dùng tối thiểu để học tập. Phấn đấu đến năm 2010-2011 trường đủ điều kiện về cơ sở vật chất đạt chuẩn Quốc gia giai đoạn I. * Về công tác xã hội hóa giáo dục: Làm tốt công tác phối hợp với chính quyền địa phương để thực hiện công tác giáo dục đồng thời tham mưu với hội đồng giáo dục xã tích cực huy động sức đóng góp tự nguyện của phụ huynh để tu sửa, làm mới một số công trình nhằm làm khang trang dần cảnh quan môi trường sư phạm nhà trường, đồng thời tăng cường công tác bảo vệ cơ sở vật chất trang thiết bị của nhà trường giữ gìn môi trường xanh - sạch - đẹp. * Về chất lượng giáo dục: Đầu tư nhiều hơn nữa cho công tác giảng dạy lớp đảm bảo phù hợp với từng đối tượng học sinh, kiên quyết không để một học sinh nào đứng ngoài lề học tập. Phấn đấu 100% học sinh đều “được học và học được”. Đảm bảo học sinh đạt được yêu cầu cơ bản của từng môn học. Thực hiện kiểm tra, đánh giá học sinh đúng thực chất, kiên quyết chống bệnh thành tích và vi phạm trong thi cử. Chỉ đạo thực hiện các hoạt động ngoài giờ lên lớp sao cho phong phú, hấp dẫn, thiết thực nhằm thu hút được các em học sinh ham thích đến trường. Tổ chức điều tra để phổ cập đúng độ tuổi, huy động triệt để học sinh trong độ tuổi tiểu học đến trường và học hết lớp, hết cấp, chống bỏ học giữa chừng. Hàng năm, phấn đấu đạt tỷ lệ lên lớp 97% trở lên, trong đó tỷ lệ học sinh khá giỏi từ 45 đến 50% ; hạnh kiểm tốt (thực hiện đầy đủ) 97% trở lên; tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình Tiểu học (tốt nghiệp lớp 5) đạt 98 – 100%. 3. Những giải pháp nâng cao chất lượng giảng dạy cho đội ngũ giáo viên của trường Tiểu học Trần Bình Trọng Một là: Nâng cao trình độ chuyên môn và Lý luận chính trị cho giáo viên. Thực hiện nghiêm túc và hiệu quả chỉ thị số 06 – CT/TW của Bộ Chính trị về cuộc vận động “ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” và chỉ thị số 33/2006/CT – TTg của Thủ tướng Chính phủ về chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục, tiếp tục thực hiện cuộc vận động “ Nói không với tiêu cực và bệnh thành tích trong giáo dục” do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành: Tiếp tục tổ chức học tập, q

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTran Thi Chien TH Tran Binh Trongkrongpak.doc
Tài liệu liên quan