Phần chọn đề tài nghiên cứu thực tập chuyên đề
Qua quá trình thực hiện tổng hợp, xuất phát từ tình hình thực tế hoạt động kinh doanh Ngân hàng và yêu cầu nâng cao hiệu quả kinh doanh trong giai đoạn hiện nay của Ngân hàng,em đã mạnh dạn chọn đề tàI để nghiên cứu trong quá trình thực tập chuyên đề :
“ Giải pháp hoàn thiện quy trình đảm bảo tín dụng trong hoạt động cho vay của Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Hai Bà Trưng “
II- Lý do chọn đề tài :
- Đối với Ngân hàng thì hoạt động kinh doanh chủ yếu mang lại lợi nhuận cho Ngân hàng là hoạt động cho vay và đầu tư. Do vậy muốn Ngân hàng ngày càng phát triển thì phải coi trọng đến chất lượng của các hoạt động này .
- Mà chất lượng tín dụng có được tốt hay không thì trước tiên phải có dự án, phương án khả thi và phải có tài sản đảm bảo cho khoản tín dụng đó.
- Khi rủi ro tín dụng xẩy ra nếu không có tài sản bảo đảm thì Ngân hàng sẽ chịu tổn thất lớn.
- Tuy nhiên việc cho vay- cấp tín dụng của Ngân hàng vẫn chưa quan tâm đến tài sản đảm bảo cho khoản tín dụng đó, mà cho vay DNNN không có tài sản đảm bảo với khối lượng tín dụng lớn .
- Quy trình đảm bảo tín dụng vẫn còn nhiều rườm rà, có nhiều kẽ hở , chưa thúc đẩy mạnh các Doanh nghiệp tiếp cận tín dụng Ngân hàng, mà còn ảnh hưởng đến chất lượng của khoản tín dụng đó .
II- Kết cấu của đề tài :
* Phần I: Cơ sở lý luận của quy trình đảm bảo tín dụng :
I- Vai trò của Ngân hàng trong việc cấp tín dụng để phát triển kinh tế :
II- Đảm bảo tín dụng trong hoạt động cho vay của Ngân hàng :
1. Tài sản đảm bảo :
2. Vai trò của tài sản đảm bảo :
* Phần II: Thực trạng của quy trình đảm bảo tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng
I. Thực trạng hoạt động cho vay bảo đảm bằng tàI sản thế chấp :
II. Thuẹc trạng hoạt động cho vay bảo đảm bằng cầm cố tàI sản đảm bảo
III. Thực trạng hoạt động cho vay bảo đảm bằng sự bảo lãnh bằng tàI sản của bên thứ ba .
* Phần III: Các giảI pháp hoàn thiện quy trình đảm bảo tín dụng
I. Hoàn thiện quy trình đảo bảo tín dụng bằng thế chấp tàI sản :
II. Hoàn thiện quy trình đảm bảo tín dụng bằng cầm cố tàI sản :
72 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1104 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tín dụng trung và dài hạn tại Chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng Đầu tư và Phát triển:
.Số dư tiền gửi bình quân.
.Doanh số tiền gửi, tỷ trọng so với doanh thu.
+ Tại các tổ chức tín dụng khác.
C) Tình hình sản xuất kinh doanh và tài chính của khách hàng:
- Tình hình sản xuất kinh doanh:
+ Tổng doanh thu.
+ Lợi nhuận.
+ Phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động, khả năng sinh lời, sự tăng trưởng...
.Phân tích chỉ tiêu tăng trưởng.
.Phân tích nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động.
+ Các sản phẩm chủ yếu của khách hàng, thị phần trên thị trường.
+ Dự đoán xu hướng tăng giảm doanh thu, chi phí và lợi nhuận trong tương lai.
+ Mạng lưới phân phối sản phẩm.
+ Khả năng cạch tranh, các đối thủ cạnh tranh chủ yếu trên thị trường.
+ Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian tới.
+ Chính sách khách hàng của doanh nghiệp.
- Phân tích tình hình tài chính:
+ Tổng tài sản.
+ Cơ cấu giữa nguồn vốn và tài sản.
+ Giữa các khoản phải thu và phải trả, vốn chủ sở hữu và vốn vay.
+ Tình trạng tài sản:
.Cơ cấu giữa tài sản cố định và tài sản lưu động.
.Thực trạng tài sản cố định.
.Cơ cấu tài sản lưu động: Nợ vay ngân hàng và các khoản chiếm dụng.
.Tình trạng các khoản phải thu, phải thu khó đòi.
.Tình trạng hàng tồn kho.
+ Tình trạng nguồn vốn.
.Nợ ngắn hạn và cơ cấu cợ ngắn hạn.
.Nợ dài hạn, thời hạn của các khoản nợ.
+ Phân tích đánh giá các nhóm chỉ tiêu phản ánh: Khả năng tự chủ về tài chính, cơ cấu vốn, khả năng thanh toán, tốc độ luận chuyến vốn.
- Nhóm chỉ tiêu sử dụng trong phân tích đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh và tài chính của khách hàng:
Nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán:
1-Hệ số khả năng thanh toán hiện hành
=
Tài sản lưu động
Nguồn vốn lưu động
Chỉ số này được tạo ra để đánh giá khả năng thanh toán của khách hàng và là tỷ suất giữa tài sản lưu động có thể chuyển thành tiền mặt trong vòng 1 năm và nguồn vốn lưu động, tỷ lệ này > 1 là tốt. Tuy nhiên, khi đánh giá chỉ tiêu này cần loại trừ các khoản nợ khó đòi trong tài sản lưu động.
2-Khả năng thanh toán nhanh
=
Tiền + Đầu tư ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Hệ số này để đánh giá khả năng thanh toán ngắn hạn, đánh giá khả năng hoán đổi thành tiền nhanh để đảm bảo khả năng thanh khoản, tỷ lệ này > 0,5 là tốt.
Nhóm các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động:
3-Vòng quay của vốn lưu động
=
Doanh thu thuần
Tài sản lưu động bình quân
Chỉ số này được tính để biết được số lần tất cả số vốn đầu tư được chuyển thành thanh toán thương mại. Chỉ số này thấp thì vốn đầu tư không được sử dụng một cách có hiệu quả, và có khả năng khách hàng dự trữ hàng hoá quá nhiều hay tài sản không được sử dụng hoặc đang vay mượn quá mức.
4-Vòng quay của các khoản phải thu
=
Doanh thu thuần
Các khoản phải thu bình quân
Chỉ số này được tính để biết được tốc độ thu hồi các khoản nợ. Hệ số vòng quay càng nhanh càng tốt.
5-Vòng quay hàng tồn kho
=
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
Chỉ số này được tính để biết được chu kỳ luân chuyển vật tư hàng hoá bình quân, tỷ lệ này càng nhanh càng tốt.
Nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời:
6-Khả năng sinh lời của tổng tài sản
=
Lợi nhuận trước thuế
Tổng tài sản
Chỉ số này được tính để biết được khả năng sinh lời của tổng tài sản, tỷ lệ này càng cao càng tốt.
7-Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu
=
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu
Chỉ số này được tính để biết được lợi nhuận thực tế đạt được trên vốn chủ sở hữu của khách hàng, đánh giá khả năng kinh doanh thực sự của doanh nghiệp. Chỉ số này càng cao càng tốt, ít nhất phải cao hơn lãi suất vay trong kỳ (cần lưu ý trong trường hợp khách hàng có vốn chủ sở hữu quá nhỏ thì chỉ số này có thể cao nhưng tiềm ẩn rủi ro lớn).
8-Tỷ suất lợi nhuận/ Doanh thu
(tỷ suất lợi nhuận ròng)
=
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu bán hàng
Chỉ số này được tính để biết được năng lực kinh doanh, cạnh tranh của khách hàng trong việc tạo ra lợi nhuận, tỷ suất càng cao càng tốt.
Nhóm các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu vốn:
9-Hệ số nợ
=
Tổng số nợ phải trả
Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp
Chỉ số này được tính để biết được số nợ của doanh nghiệp so với tổng nguồn vốn, tỷ lệ này càng nhỏ càng tốt.
10-Cơ cấu nguồn vốn
=
Tài sản lưu động
Tổng tài sản
Chỉ số này được tính để biết được cơ cấu nguồn vốn có hợp lý hay không, phụ thuộc vào từng ngành nghề.
Nhóm các chỉ tiêu đánh giá sự tăng trưởng của khách hàng:
11-Tốc độ tăng trưởng doanh thu
=
Doanh thu kỳ hiện tại
Doanh thu kỳ trước
-
1 (%)
12- Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận
=
Lợi nhuận kỳ hiện tại
Lợi nhuận kỳ trước
-
1 (%)
Tốc độ tăng trưởng càng lớn càng tốt.
* Đánh giá chung:
Dựa vào những thông tin sơ bộ của doanh nghiệp đồng thời với việc phân tích các chỉ tiêu cán bộ thẩm định và đưa ra những nhận xét tổng hợp về doanh nghiệp vay vốn, về tình hình sản xuất kinh doanh và năng lực tài chính. Trong đó đánh giá được những ưu, nhược điểm về các mặt:
- Khả năng tài chính;
- Khả năng quản lý, điều hành kinh doanh;
- Sự tín nhiệm;
- Năng lực sản xuất kinh doanh.
2.2.2: Thẩm định dự án vay vốn:
Thẩm định dự án vay vốn theo trình tự và các nội dung như sau:
2.2.2.1.Xem xét đánh giá sơ bộ các nội dung chính của dự án:
- Mục tiêu đầu tư của dự án.
- Sự cần thiết đầu tư dự án.
- Quy mô đầu tư: tổng vốn đầu tư, cơ cấu vốn đầu tư theo các tiêu chí khác nhau (xây lắp, thiết bị, chi phí khác, lãi vay trong thời gian thi công và dự phòng phí, vốn cố định và vốn lưu động), phân khai phương án nguồn vốn để thực hiện dự án theo nguồn gốc sở hữu: vốn tự có, vốn được cấp, vốn vay, vốn liên doanh liên kết ...
- Dự kiến tiến độ triển khai thực hiện dự án.
2.2.2.2. Phân tích về thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án đóng vai trò rất quan trọng, quyết định thành bại của dự án. Vì vậy cán bộ thẩm định cần xem xét, đánh giá kỹ về phương diện này khi thẩm định dự án. Các nội dung chính cần xem xét đánh giá gồm:
*.Đánh giá tổng quan về nhu cầu sản phẩm dự án.
- Phân tích quan hệ cung - cầu đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án.
- Định dạng sản phẩm của dự án.
- Đặc tính của nhu cầu đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án. Tình hình sản xuất, tiêu thụ các sản phẩm, dịch vụ thay thế đến thời điểm thẩm định.
- Xác định tổng nhu cầu hiện tại và dự đoán nhu cầu tương lai đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án, ước tính mức tiêu thụ gia tăng hàng năm của thị trường nội địa và khả năng xuất khẩu sản phẩm dự án trong đó lưu ý liên hệ với mức gia tăng trong quá khứ, khả năng sản phẩm dự án có thể bị thay thế bởi các sản phẩm khác có cùng công dụng.
Trên cơ sở phân tích quan hệ cung - cầu, tín nhiệm của thị trường đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án, đưa ra nhận xét về thị trường tiêu thụ đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án, nhận định về sự cần thiết và tính hợp lý của dự án đầu tư trên các phương diện như:
+ Sự cần thiết phải đầu tư trong giai đoạn hiện nay.
+ Sự hợp lý của quy mô đầu tư, cơ cấu sản phẩm.
+ Sự hợp lý về việc triển khai thực hiện đầu tư (phân kỳ đầu tư, mức huy động công suất thiết kế).
*.Đánh giá về cung sản phẩm:
- Xác định năng lực sản xuất, cung cấp đáp ứng nhu cầu trong nước hiện tại của sản phẩm dự án như thế nào, các nhà sản xuất trong nước đã đáp ứng bao nhiêu phần trăm, phải nhập khẩu bao nhiêu. Việc nhập khẩu là do sản xuất trong nước chưa đáp ứng được hay sản phẩm nhập khẩu có ưu thế cạnh tranh hơn.
- Dự đoán biến động thị trường trong tương lai khi có các dự án khác, đối tượng khác cùng tham gia vào thị trường sản phẩm và dịch vụ đầu ra dự án.
- Sản lượng nhập khẩu trong những năm qua, dự kiến khả năng nhập khẩu trong thời gian tới.
- Dự đoán ảnh hưởng của các chính sách xuất nhập khẩu khi Việt Nam tham gia với các nước khu vực và quốc tế (AFTA, WTO, APEC, Hiệp định thương mại Việt – Mỹ .. ..) đến thị trường sản phẩm của dự án.
- Đưa ra số liệu dự kiến về tổng cung, tốc độ tăng trưởng về tổng cung sản phẩm, dịch vụ.
*.Thị trường mục tiêu và khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án.
Trên cơ sở đánh giá tổng quan về quan hệ cung cầu sản phẩm của dự án, xem xét, đánh giá về các thị trường mục tiêu của sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án là thay thế hàng nhập khẩu, xuất khẩu hay chiếm lĩnh thị trường nội
địa của các nhà sản xuất khác. Việc định hướng thị trường này có hợp lý hay không.
Để đánh giá khả năng đạt được các mục tiêu thị trường cán bộ thẩm định cần thẩm định khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án đối với:
+ Thị trường nội địa:
- Hình thức mẫu mã, chất lượng sản phẩm của dự án so với sản phẩm cùng loại trên thị trường thế nào, có ưu điểm gì không.
- Sản phẩm có phù hợp với thị hiếu của người tiêu thụ, xu hướng tiêu thụ hay không.
- Giá cả so với sản phẩm cùng loại trên thị trường thế nào, có rẻ hơn không, có phù hợp với xu hướng thu nhập, khả năng tiêu thụ hay không.
+ Thị trường nước ngoài:
- Sản phẩm có khả năng đạt các yêu cầu về tiêu chuẩn để xuất khẩu hay không (tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh .. .).
- Quy cách, chất lượng, mẫu mã, giá cả có những ưu thế như thế nào so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường dự kiến xuất khẩu.
- Thị trường dự kiến xuất khẩu có bị hạn chế bởi hạn ngạch không.
- Sản phẩm cùng loại của Việt Nam đã thâm nhập được vào thị trường xuất khẩu dự kiến chưa, kết quả như thế nào.
*.Phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối.
- Xem xét đánh giá trên các mặt:
+ Sản phẩm của dự án dự kiến được tiêu thụ theo phương thức nào, có cần hệ thống phân phối không.
+ Mạng lưới phân phối của sản phẩm dự án đã được xác lập hay chưa, mạng lưới phân phối có phù hợp với đặc điểm của thị trường hay không. Cần lưu ý trong trường hợp sản phẩm là hàng tiêu dùng, mạng lưới phân phối đóng vai trò khá quan trọng trong việc tiêu thụ sản phẩm nên cần được xem xét, đánh giá kỹ, cán bộ thẩm định cũng phải ước tính chi phí thiết lập mạng lưới phân phối khi tính toán hiệu quả của dự án.
+ Phương thức bán hàng trả chậm hay trả ngay để dự kiến các khoản phải thu khi tính toán nhu cầu vốn lưu động ở phần tính toán hiệu quả dự án.
+ Nếu việc tiêu thụ chỉ dựa vào một số đơn vị phân phối thì cần có nhận định xem có thể xẩy ra việc bị ép giá hay không. Nếu đã có đơn hàng cần xem xét tính hợp lý, hợp pháp và mức độ tin cậy khi thực hiện.
*. Đánh giá dự kiến khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án:
Trên cơ sở đánh giá thị trường tiêu thụ, công suất thiết kế và khả năng cạnh tranh về sản phẩm dự án, cán bộ thẩm định phải đưa ra được các dự kiến về khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án sau khi đi vào hoạt động theo các chỉ tiêu chính sau:
- Sản lượng sản xuất, tiêu thụ hàng năm, sự thay đổi cơ cấu sản phẩm nếu dự án có nhiều loại sản phẩm.
- Diễn biến giá bán sản phẩm, dịch vụ đầu ra hàng năm.
Việc dự đoán này làm cơ sở cho việc tính toán, đánh giá hiệu quả tài chính ở các phần sau.
2.2.2.3. Đánh giá khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào của dự án.
Trên cơ sở hồ sơ dự án (báo cáo đánh giá chất lượng, trữ lượng tài nguyên, giấy phép khai thác tài nguyên, nguồn thu mua bên ngoài, nhập khẩu ...) và đặc tính kỹ thuật của dây chuyền công nghệ, đánh giá khả năng đáp ứng cung cấp nguyên vật liệu đầu vào cho dự án:
- Nhu cầu về nguyên nhiên liệu đầu vào để phục vụ sản xuất hàng năm.
- Các nhà cung ứng nguyên liệu đầu vào: một hay nhiều nhà cung cấp, đã có quan hệ từ trước hay mới thiết lập, khả năng cung ứng, mức độ tín nhiệm.
- Chính sách nhập khẩu đối với nguyên nhiên liệu đầu vào (nếu có).
- Biến động về giá mua, nhập khẩu nguyên nhiên liệu đầu vào, tỷ giá trong trường hợp phải nhập khẩu.
Tất cả những phân tích đánh giá trên nhằm kết luận được hai vấn đề chính:
+ Dự án có chủ động được nguồn nguyên nhiên liệu đầu vào hay không?
+ Những thuận lợi, khó khăn đi kèm với việc để có thể chủ động nguồn nguyên nhiên liệu đầu vào.
2.2.2.4. Đánh giá, nhận xét các nội dung về phương diện kỹ thuật.
*.Địa điểm xây dựng:
- Xem xét, đánh giá địa điểm có thuận lợi về mặt giao thông hay không, có gần các nguồn cung cấp: nguyên vật liệu, điện, nước và thị trường tiêu thụ hay không, có nằm trong quy hoạch hay không.
- Cơ sở vật chất, hạ tầng hiện có của địa điểm đầu tư thế nào, đánh giá so sánh về chi phí đầu tư so với các dự án tương tự ở địa điểm khác.
Địa điểm đầu tư có ảnh hưởng lớn đến vốn đầu tư của dự án cũng như ảnh hưởng đến giá thành, sức cạnh tranh nếu xa thị trường nguyên vật liệu, tiêu thụ.
*.Quy mô sản xuất và sản phẩm của dự án:
- Công suất thiết kế dự kiến của dự án là bao nhiêu, có phù hợp với khả năng tài chính, trình độ quản lý, địa điểm, thị trường tiêu thụ .. .hay không.
- Sản phẩm của dự án là sản phẩm mới hay đã có sẵn trên thị trường.
- Quy cách, phẩm chất, mẫu mã của sản phẩm như thế nào.
- Yêu cầu kỹ thuật, tay nghề để sản xuất sản phẩm có cao không.
*.Công nghệ, thiết bị:
- Quy trình công nghệ có tiên tiến, hiện đại không, ở mức độ nào của thế giới.
- Công nghệ có phù hợp với trình độ hiện tại của Việt Nam hay không, lý do lựu chọn công nghệ này.
- Phương thức chuyển giao công nghệ có hợp lý hay không, có bảo đảm cho chủ đầu tư nắm bắt và vận hành được công nghệ hay không.
- Xem xét, đánh giá về số lượng, công suất, quy cách, chủng loại, danh mục máy móc thiết bị và tính đồng bộ của dây chuyền sản xuất.
- Trình độ tiên tiến của thiết bị, khi cần thiết phải thay đổi sản phẩm thì thiết bị này có đáp ứng được hay không.
- Giá cả thiết bị và phương thức thanh toán có hợp lý, đáng ngờ không.
- Thời gian giao hàng và lắp đặt thiết bị có phù hợp với tiến độ thực hiện dự án dự kiến hay không.
- Uy tín của các nhà cung cấp thiết bị, các nhà cung cấp thiết bị có chuyên sản xuất các thiết bị của dự án hay không.
Khi đánh giá về mặt công nghệ, thiết bị, ngoài việc dựa vào hiểu biết kinh nghiệm đã tích luỹ của mình, cán bộ thẩm định cần tham khảo các nhà chuyên môn, trong trường hợp cần thiết có thể để xuất với Lãnh đạo thuê tư vấn chuyên ngành để việc thẩm định được chính xác và cụ thể.
*.Quy mô, giải pháp xây dựng:
- Xem xét quy mô xây dựng, giải pháp kiến trúc có phù hợp với dự án hay không, có tận dụng được các cơ sở vật chất hiện có hay không.
- Tổng dự toán, dự toán của từng hạng mục công trình, có hạng mục nào cần đầu tư mà chưa được dự tính hay không, có hạng mục nào không cần thiết hoặc chưa cần thiết phải đầu tư hay không.
- Tiến độ thi công có phù hợp với việc cung cấp máy móc thiết bị, có phù hợp với thực tế hay không.
- Vấn đề hạ tầng cơ sở: giao thông, điện, cấp thoát nước .. .
*.Môi trường, phòng cháy chữa cháy:
- Xem xét, đánh giá các giải pháp về môi trường, PCCC của dự án có đầy đủ, phù hợp chưa, đã được cơ quan có thẩm quyền chấp nhận trong trường hợp yêu cầu phải có hay chưa.
Trong phần này, cán bộ thẩm định cần phải đối chiếu với các quy định hiện hành về dự án có phải lập, thẩm định và trình duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, PCCC hay không.
2.2.2.5. Đánh giá về phương diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án:
- Xem xét kinh nghiệm, trình độ tổ chức vận hành của chủ dự án. Đánh giá sự hiểu biết, kinh nghiệm của khách hàng đối với việc tiếp cận, điều hành công nghệ, thiết bị mới của dự án.
- Xem xét năng lực, uy tín các nhà thầu: tư vấn, thi công, cung cấp thiết bị, công nghệ .. .
- Khả năng ứng xử của khách hàng thế nào khi thị trường dự kiến bị mất.
- Đánh giá về nguồn nhân lực dự án: số lượng lao động dự án cần đòi hỏi về tay nghề, trình độ kỹ thuật, kế hoạch đào tạo và khả năng cung ứng nguồn nhân lực cho dự án.
2.2.2.6. Thẩm định tổng vốn đầu tư và tính khả thi của phương án nguồn vốn:
*.Tổng vốn đầu tư dự án:
Việc thẩm định tổng vốn đầu tư là rất quan trọng để tránh việc phi thực hiện vốn đầu tư tăng lên hoặc giảm đi quá lớn so với dự kiến ban đầu, dẫn đến việc không cân đối được nguồn, ảnh hưởng đến hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án. Xác định tổng vốn đầu tư sát với thực tế sẽ là cơ sở để tính toán hiệu quả tài chính và dự kiến khả năng trả nợ của dự án.
Trong phần này, cán bộ thẩm định phải xem xét đánh giá tổng vốn đầu tư của dự án đã được tính toán hợp lý hay chưa, tổng vốn đầu tư đã tính đủ các khoản cần thiết chưa, cần xem xét các yếu tố làm tăng chi phí do trượt giá, phát sinh thêm khối lượng, dự phòng việc thay đổi tỷ giá ngoại tệ nếu dự án có sử dụng ngoại tệ .. . Thông thường, kết quả phê duyệt tổng vốn đầu tư của các cấp có thẩm quyền là hợp lý. Tuy nhiên trên cơ sở những dự án tương tự đã thực hiện và được Ngân hàng đúc rút ở giai đoạn thẩm định dự án sau đầu tư (về suất vốn đầu tư, về phương án công nghệ, các hạng mục thực sự cần thiết và chưa thực sự cần thiết trong giai đoạn thực hiện đầu tư .. .. ) cán bộ thẩm định sau khi so sánh nếu thấy khác biệt lớn ở bất kỳ một nội dung nào thì phải tập trung phân tích, tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra nhận xét. Từ đó đưa ra cơ cấu vốn đầu tư hợp lý mà vẫn đảm bảo được mục tiêu dự kiến ban đầu của dự án để làm cơ sở xác định mức tài trợ tối đa mà Ngân hàng nên tham gia vào dự án.
Trường hợp dự án mới ở giai đoạn duyệt chủ trương, hoặc tổng mức vốn đầu tư mới ở dạng khái toán, cán bộ thẩm định phải dựa vào số liệu đã thống kê, đúc rút ở giai đoạn thẩm định sau đầu tư để nhận định, đánh giá và tính toán.
Ngoài ra cán bộ thẩm định cũng cần tính toán, xác định nhu cầu vốn lưu động cần thiết ban đầu để đảm bảo hoạt động của dự án sau này nhằm có cơ sở thẩm định giải pháp nguồn vốn và tính toán hiệu quả tài chính sau này.
*.Xác định nhu cầu vốn đầu tư theo tiến độ thực hiện dự án:
Cán bộ thẩm định cần phải xem xét, đánh giá về tiến độ thực hiện dự án và nhu cầu vốn cho từng giai đoạn như thế nào, có hợp lý hay không. Khả năng đáp ứng nhu cầu vốn trong từng giai đoạn thực hiện dự án để đảm bảo tiến độ thi công. Ngoài ra cần phải xem xét tỷ lệ của từng nguồn vốn tham gia trong từng giai đoạn có hợp lý hay không, thông thường vốn tự có phải tham gia đầu tư trước.
Việc xác định tiến độ thực hiện dự án, nhu cầu vốn làm cơ sở cho việc dự kiến tiến độ giải ngân, tính toán lãi vay trong thời gian thi công và xác định thời gian vay trả.
*.Nguồn vốn đầu tư:
Trên cơ sở tổng mức vốn đầu tư được duyệt, cán bộ thẩm định rà soát lại từng loại nguồn vốn tham gia tài trợ cho dự án, đánh giá khả năng tham gia của từng loại nguồn vốn, từ kết quả phân tích tình hình tài chính của chủ đầu tư để đánh giá khả năng tham gia của nguồn vốn chủ sở hữu. Chi phí của từng loại nguồn vốn, các điều kiện vay đi kèm của từng loại nguồn vốn. Cân đối giữa nhu cầu vốn đầu tư và khả năng tham gia tài trợ của các nguồn vốn dự kiến để đánh giá tính khả thi của các nguồn vốn thực hiện dự án.
2.2.2.7. Đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của dự án:
Tất cả những phân tích, đánh gía thực hiện ở trên nhằm mục đích hỗ trợ cho phần tính toán, đánh giá hiệu quả về mặt tài chính và khả năng trả nợ của dự án đầu tư. Việc xác định hiệu quả tài chính của dự án có chính xác hay không tuỳ thuộc rất nhiều vào việc đánh giá và đưa ra các giả định ban đầu. Từ kết quả phân tích ở trên đã được lượng hoá thành những giả định để phục vụ cho quá trình tính toán, cụ thể như sau:
- Đánh giá về tính khả thi của nguồn vốn, cơ cấu vốn đầu tư: phần này sẽ đưa vào để tính toán chi phí đầu tư ban đầu, chi phí vốn, lãi, chi phí sửa chữa TSCĐ, khấu hao TSCĐ phải trích hàng năm, nợ phải trả.
- Đánh giá về mặt thị trường, khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án và phương án tiêu thụ sản phẩm sẽ đưa vào để tính toán: mức huy động công suất so với công suất thiết kế, doanh thu dự kiến hàng năm.
- Đánh giá về khả năng cung cấp vật tư, nguyên liệu đầu vào cùng với đặc tính của dây chuyền công nghệ để xác định giá thành đơn vị sản phẩm, tổng chi phí sản xuất trực tiếp.
- Căn cứ vào tốc độ luân chuyển vốn lưu động hàng năm của dự án, của các doanh nghiệp cùng ngành nghề và mức vốn lưu động tự có của chủ dự án (phần tài chính doanh nghiệp) để xác định nhu cầu vốn lưu động, chi phí vốn lưu động hàng năm.
- Các chế độ thuế hiện hành, các văn bản ưu đãi riêng đối với dự án để xác định phần trách nhiệm của chủ dự án đối với ngân sách.
* Các bước thực hiện:
Quá trình tính toán hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án đầu tư được chia thành 6 bước chính như sau:
Bước 1: Xác định mô hình đầu vào, đầu ra của dự án
Bước 2: Phân tích để tìm dữ liệu
Bước 3: Lập bảng thông số cho trường hợp cơ sở.
Bước 4: Lập bảng tính toán trung gian.
Bước 5: Lập báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và tính toán khả năng trả nợ của dự án.
Bước 6: Lập bảng cân đối kế hoạch.
Trong quá trình tính toán, tuỳ theo đặc điểm, yêu cầu của từng dự án cụ thể cán bộ thẩm định có thể linh hoạt lựa chọn các bảng tính để tính toán. Các bảng tính yêu cầu cán bộ thẩm định phải tính toán, hoàn chỉnh để đưa vào báo cáo thẩm định gồm:
- Báo cáo kết quả kinh doanh (báo cáo lãi, lỗ): bảng 6.
- Dự kiến nguồn vốn và cân đối trả nợ vốn vay: bảng 7.
Nội dungcác bước thực hiện như sau:
Bước 1: Xác định mô hình đầu vào, đầu ra của dự án:
Tuỳ theo đặc điểm, loại hình và quy mô của dự án, khi bắt tay vào tính toán hiệu quả của dự án, cán bộ thẩm định cần xác định mô hình đầu vào, đầu ra phù hợp nhằm đảm bảo khi tính toán phản ánh trung thực, chính xác hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án.
Đối với dự án xây dựng mới độc lập, các yếu tố đầu vào, đầu ra của dự án được tách biệt rõ ràng, dễ dàng trong việc xác định các yếu tố đầu vào, đầu ra để tính toán hiệu quả của dự án. Tuy nhiên đối với dự án đầu tư chiều sâu mở rộng công suất, hoàn thiện quy trình sản xuất thì việc xác định mô hình đầu vào, đầu ra phù hợp là tương đối khó khăn. Đối với loại dự án này, các mô hình sau đây thường được sử dụng.
- Dự án mở rộng nâng công suất: hiệu quả dự án được tính toán trên cơ sở đầu ra là công suất tăng thêm, đầu vào là các tiện ích, bán thành phẩm được sử dụng từ dự án hiện hữu và đầu vào mới cho phần công suất tăng thêm.
- Dự án đầu tư chiều sâu, hợp lý hoá quy trình sản xuất: hiệu quả dự án được tính toán trên cơ sở đầu ra là chi phí tiết kiệm được hay doanh thu tăng thêm thu được từ việc đầu tư chiều sâu, nâng cao chất lượng sản phẩm và đầu vào là cácchi phí cần thiết để đạt được mục tiêu về đầu ra.
- Dự án kết hợp đầu tư chiều sâu, hợp lý hoá quy trình sản xuất và mở rộng nâng công suất: hiệu quả của việc đầu tư dự án được tính toán trên cơ sở chênh lệch giữa đầu ra, đầu vào lúc trước khi đầu tư và sau khi đầu tư. Để đơn giản trong tính toán, đối với các dự án mà giá trị trước khi đầu tư không chiếm tỷ lệ lớn trong tổng giá trị dự án sau khi đầu tư thì dự án trước khi đầu tư xem là đầu vào của dự án sau khi đầu tư theo giá trị thanh lý.
Bước 2: Phân tích để tìm dữ liệu:
Khi đã xác định được mô hình đầu vào, đầu ra của dự án cần phải phân tích dự án để tìm ra các dữ liệu đầu vào, đầu ra cần thiết phục vụ cho việc tính toán hiệu quả dự án bằng các bước sau đây:
- Đọc kỹ báo cáo nghiên cứu khả thi, phân tích trên các phương diện khác nhau của dự án để tìm ra các dữ liệu phục vụ cho công tác tính toán hiệu quả dự án. Thông thường việc phân tích phương diện tài chính được thực hiện sau khi đã thực hiện các phương diện khác như phương diện thị trường, kỹ thuật, tổ chức quản lý ... Việc phân tích các phương diện và rút ra các giả định có thể tóm tắt như sau:
TT
Phương diện phân tích
Giả định rút ra
1
Phân tích thị trường
-Sản lượng tiêu thụ.
-Giá bán.
-Doanh thu trong suốt thời gian dự án
-Nhu cầu vốn lưu động (các khoản phải thu)
-Chi phí bán hàng.
2
Nguyên nhiên vật liệu,
nguồn cung cấp
-Giá các chi phí nguyên vật liệu đầu vào
-Nhu cầu vốn lưu động (các khoản phải trả)
3
Phân tích kỹ thuật công nghệ
-Công suất.
-Thời gian khấu hao.
-Thời gian hoạt động của dự án.
-Định mức tiêu hao nguyên vật liệu.
4
Phân tích tổ chức quản lý.
-Nhu cầu nhân sự.
-Chi phí nhân công, quản lý.
5
Kế hoạch thực hiện, ngân sách.
-Thời điểm dự án đưa vào hoạt động.
-Chi phí tài chính.
- Xác định các giả định để tính toán cho trường hợp cơ sở (phương án cơ sở): tính toán hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án với các giả định dự kiến ở mức sát với thực tế dự báo sẽ xảy ra nhất.
- Xác định các tình huống khác ngoài trường hợp cơ sở: đánh giá độ tin cậy của các dữ liệu trong trường hợp cơ sở, các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả dự án, từ đó thiết kế các tình huống khác có thể xảy ra. Xác định các dữ liệu cơ sở có độ tin cậy chưa cao và nhạy cảm đối với hiệu quả dự án để chuẩn bị cho bước phân tích độ nhạy sau này.
Bước 3: Lập bảng thông số cho trường hợp cơ sở:
*.Tầm quan trọng của công tác lập bảng thông số:
- Bảng thông số là bảng dữ liệu nguồn cho mọi bảng tính trong khi tính toán. Các bảng tính được tính toán thông qua liên kết công thức với bảng thông số.
- Chuẩn bị cho bước phân tích độ nhạy của dự án.
- Khi chuyển hướng phân tích hay thay đổi các giả định, có thể kiểm soát ngay trên bảng thông số mà không bị sai sót.
*.Phương pháp lập bảng thông số:
Trường hợp cơ sở là trường hợp giả định thường xảy ra nhất đối với dự án. Các chỉ tiêu cần thiết của bảng thông số tuỳ thuộc vào từng dự án. Các thông số của dự án nên được phân nhóm để dễ kiểm soát.
Nội dung của bảng thông số như sau:
Chỉ tiêu
ĐVT
Giá trị
Diễn giải
I/ Sản lượng, doanh thu
-Công suất thiết kế
-Công su
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- L0090.doc