MỤC LỤC
CHƯƠNG I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1
I. Lí do chọn đề tài 1
II. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu. 2
1 Mục tiêu nghiên cứu. 2
2. Mục đích nghiên cứu. 2
III. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu. 3
1. Đối tượng nghiên cứu. 3
2. Phạm vi nghiên cứu. 3
IV. Phương pháp nghiên cứu. 3
1. Phương pháp trực quan quan sát. 3
2. Phương pháp lý luận. 4
3. Đề tài đã sử dụng 2 phương pháp nêu trên. Ngoài ra còn sử dụng các biểu đồ, bảng biểu làm ví dụ minh họa để so sánh, phân tích và chứng minh các ý kiến nêu ra. 4
4. Phương pháp thống kê. 4
V. Tóm tắt nội dung, bố cục của bài. 4
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ NHỮNG KIẾN NGHỊ NHẰM TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ KHUYẾN MẠI VÀ QUẢNG CÁO THEO MÙA VỤ TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 5
I. Cơ sở lí luận. 5
1. Khái niệm maketting ngân hàng. 5
1.1. Khái niệm về Khuyến mại 7
1.2 Khái niệm về Quảng cáo. 7
II. Nguồn gốc lịch sử phát triển của Khuyến mại và quảng cáo 9
1. Lịch sử ra đời của khuyến mại 9
2. Lịch sử ra đời của Quảng cáo 9
3. Vai trò của khuyến mại và quảng cáo 10
1.3.1 Vai trò của Khuyến mại 10
1.3.2 Vai trò của Quảng cáo 10
4. Các cách thức của Khuyến mại và Quảng cáo ( Marketting ) 11
4.1. Nghiên cứu thị trường: 11
4.2 Xây dựng chiến lược Marketing, tập trung vào 4 công cụ mà hầu hết các ngân hàng hiện nay tập trung: 11
5. Các Phương thức quảng cáo và khuyến mại. 13
5.1. Cá tính 16
5.2 Chu trình mua sắm sản phẩm 13
5.3. Môi trường tâm lý. 13
6. Hoạt động Marketing của Ngân hàng nông nghiệp Yên Hoa. 16
III. Những nhận định cũ và mới về việc tăng cường hiệu quả khuyến mại và quảng cáo theo mùa vụ của ngân hàng thương mại. 19
1. Những hiểu biết sơ lược về đề tài. 19
1.1 Tác phẩm 1: “Giáo trình maketting can bẳn” 19
1.2 Tác Phẩm 2: “ Kotler bàn về tiếp thị” 19
1.3 Tác phẩm 3: “Giáo trình Marketting Thương mại và dịch vụ” 21
CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 22
I. Sơ lược về phương pháp nghiên cứu: 22
1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 22
2. Phương pháp nghiên cứu. 22
2.1. Phương pháp trực quan. 22
2.1.1. Địa điểm nghiên cứu, thời gian nghiên cứu. 22
2.2. Phương pháp lý luận. 22
II. Tiến hành nghiên cứu. 22
1. Lần 1: Từ ngày 15 tháng 4 đến ngày 25 tháng 4 năm 2011. 22
2. Lần 2: Từ ngày 26 tháng 4 đến 15 tháng 5 năm 2011. 23
3. Lần 3: Từ ngày 6 tháng 5 đến ngày 15 tháng 5 năm 2011. 23
III. Kết luận, đánh giá về nội dung đề tài. 23
CHƯƠNG IV. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP 24
I. Giới thiệu chung về Ngân hàng nông nghiệp Nông nghiệp và phát triển nông thôn Yên Hoa - Na Hang - Tuyên Quang 24
1. Đặc điểm kinh tế xã hội Tỉnh Tuyên Quang 24
2. Đôi nét sơ lượt về Ngân Hàng Nông Nghiệp và phát triển Nông Thôn Việt Nam 25
1.1.2 Những khái quát về Ngân hàng No&PTNT Yên Hoa 32
1.2 Cơ cấu tổ chức của ngân hàng chi nhánh 32
1.3 Các hoạt động chính của Ngân hàng nông nghiệp Yên Hoa 33
1.4 Tình hình hoạt động quảng cáo và khuyến mại theo mùa vụ Ngân hàng nông nghiệp Yên Hoa. 33
2. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng NHNo & PTNT Yên Hoa 34
2.1. Huy động vốn. 34
II. Thực trạng hoạt động quảng cáo và khuyến mại theo mùa vụ của Ngân hàng nông nghiệp Yên Hoa. 43
1. Thực trạng hoạt động Quảng cáo và khuyến mại theo mùa vụ của ngân hàng nông Nghiệp Yên Hoa. 43
1.1. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu 43
1.1.1 Chính sách về khuyến mại và quảng cáo 43
1.1.2. Thực hiện các vă bản khuyến mại và quảng cáo. 44
1.1.3. Tình hình thực hiện khuyến mại và quảng cáo theo mùa. 44
1.1.4. Thời hạn của các gói khuyến mại và quảng cáo. 44
1.1.5. Một số chương trình chăm sóc khách hàng theo quảng cáo và khuyến mại của ngân hàng. 44
III. Giải Pháp nhằm nâng cao hiệu quả chương trình khuyến mại và quảng cáo theo mùa vụ của NHNo&PTNT Yên Hoa 46
2. Giải pháp về thông tin cơ bản 47
3. Phát huy mạnh mẽ nhân tố con người 48
4. Một số giải pháp kinh doanh khác 48
CHƯƠNG V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 51
I. Kết luận chung về đề tài đang nghiên cứu 51
II. Ý nghĩa của đề tài cho bản thân và ngân hàng 51
III. Các định hướng tương lai của ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Yên Hoa. 52
IV: Một số kiến nghị 53
1. Kiến nghị với các cơ quan cấp trên 53
1. 1 Kiến nghị với Nhà nước. 53
2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước. 53
2.1. Tăng cường biện pháp quản lý tín dụng đối với các tổ chức tín dụng. 53
2.2. Ban hành một số cơ khuyến mại và quảng cáo phù hợp với môi trường kinh tế pháp lý, và hành chính ở Việt nam. 53
3. Kiến nghị với NHNo & PTNT Việt nam. 54
3.1. Về nghiệp vụ. 54
3.2. Về công tác tăng cường cơ sở vật chất và khoa học công nghệ. 54
3.3. Về công tác tổ chức đào tạo. 54
4. Kiến nghị đối với chính quyền địa phương và các cơ quan chức năng trong tỉnh. 54
5. Kiến nghị của em đối với ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Yên Hoa 55
59 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1877 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Những kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả khuyến mại và quảng cáo theo mùa vụ của Phòng giao dịch Yên Hoa – Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Na Hang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing Trên cơ sở học hỏi những kinh nghiệm từ các ngân hàng bạn Ngân hàng Yên Hoa tiến hành hoàn thiện, điều chỉnh phù hợp với hoạt động Marketing của ngân hàng mình, với tình hình thực tế của nền kinh tế của khu vực ngân hàng đóng trụ sở. Ngân hàng Yên Hoa phải xác định con người là nhân tố quan trọng nhất trong việc thực hiện mục tiêu phát triển các sản phẩm ngân hàng nói chung và phát triển các hoạt động Marketing nói riêngNgoài ra Ngân hàng Yên Hoa cần xác định rõ vai trò của hoạt động Marketing đối với hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, từ đó chủ động trong việc chi cho hoạt động Marketing, tránh tình trạng trùng lắp hay chồng chéo giữa các các phòng giao dịch.
III. Những nhận định cũ và mới về việc tăng cường hiệu quả khuyến mại và quảng cáo theo mùa vụ của ngân hàng thương mại.
1. Những hiểu biết sơ lược về đề tài.
1.1 Tác phẩm 1: “Giáo trình maketting can bẳn”
Tác giả: Nguyễn Thị Thanh Huyền
Năm thực hiện: năm 2009
Đối tượng áp dụng: Dành cho học sinh, sinh viên học ngành Quản trị - Tài chính và các ngành kinh tế, các nhà hoạt động marketting
Đóng góp của giáo trình: Giúp cho học sinh, sinh viên và các nhà hoạt động marketting hiểu rõ hơn thế nào là marketing.
Nội dung của tác phẩm gồm có:
Khái quát chung về Marketing Thị trường và nghiên cứu thị trường Chính sách sản phẩm Chính sách giá cả Chính sách phân phối Chính sách xúc tiến hỗn hợp.
1.2 Tác Phẩm 2: “ Kotler bàn về tiếp thị”
Tác giả: Philip Kotlet
Dịch giả: Vũ Tiến Phúc
Phát hành bởi nhà xuát bản Thành phố Hồ Chí Minh
Năm sản xuất: 2007
Với cuốn sách này bạn đọc sẽ được khám phá những tư duy mới nhất về các lĩnh vực mới, nóng bỏng như: tiếp thị cơ sở dữ liệu, tiếp thị quan hệ, tiếp thị toàn cầu, và tiếp thị internet...Cái tên của Philip Kotler đã trở nên đồng nghĩa với tiếp thị. Các sách giáo khoa của ông đã được bán trên ba triệu bản bằng 20 thứ tiếng và được đọc như một kinh thánh về tiếp thị tại 58 nước trên thế giới. Giờ đây cuốn Kotler bàn về tiếp thị trình bày những chỉ dẫn cơ bản, đã được mong đợi từ lâu của ông về tiếp thị dành cho các nhà quản lý, vừa mới được viết trên cơ sở những bài giảng thành công phi thường của ông trên khắp thế giới về tiếp thị trong thiên niên kỷ mới.Thông qua những tầm suy nghĩ sâu sắc của Kotler bạn đọc sẽ nhanh chóng cập nhật các kỹ năng và kiến thức của mình về những thách thức và cơ hội mới được đặt ra do sự cạnh tranh khốc liệt, toàn cầu hoá, và Internet. Ở đây bạn đọc sẽ khám phá những tư duy mới nhất, được thể hiện một cách súc tích bằng lời văn mạch lạc dễ đọc, về những lĩnh vực mới mẻ nóng bỏng như là tiếp thị cơ sở dữ liệu, tiếp thị quan hệ, tiếp thị công nghệ cao, tiếp thị toàn cầu, và tiếp thị trên Internet. Cũng ở đây, bạn đọc sẽ tìm thấy những lời khuyên thiết thực của Kotler, đã từng rất hữu ích cho những thân chủ công ty lớn như AT&T, Gen-eral Electric, Ford, IBM, Michelin, Merck, DuPont, và Bank of America. Có lẽ điều quan trọng nhất là cuốn "Kotler bàn về tiếp thị" có thể được đọc như một bài giảng xuyên suốt chiều dài một cuốn sách về 14 câu hỏi thường được các nhà quản lý thắc mắc nhất trong thời gian 20 năm giảng bài trên khắp thế giới của Kotler. Bạn đọc sẽ có được sự hiểu biết mới về những câu hỏi hóc búa lâu nay như là thế nào để chọn đúng các phân khúc thị trường hay làm thế nào để cạnh tranh được với các đối thủ có giá bán thấp hơn. Bạn đọc sẽ tìm thấy một kho tàng các chiến lược và chiến thuật tiên tiến nhất có thể đem áp dụng ngay cho những thách thức của thế kỷ XXI như là cắt giảm chi phí lớn trong việc tìm kiếm khách hàng và giữ được sự trung thành của khách hàng hiện có.Nếu chiến lược tiếp thị của bạn hiện không có kết quả, thì kho báu các phát kiến của Kotler sẽ cho bạn hàng trăm ý tưởng để đem đến cho nó sức sống mới. Hãy bỏ ra vài giờ hôm này với nhà tiếp thị nổi tiếng nhất thế giới để nâng cao hiệu quả tiếp thị ngày mai của bạn.
1.3 Tác phẩm 3: “Giáo trình Marketting Thương mại và dịch vụ”
Tác giả: Học Viện Ngân Hàng
Nội dung của tác phẩm:
Trang bị về lý thuyết:
Kiến thức về hoạt động thương mại và các chiến lược Marketing hỗn hợp trong thương mại
Kiến thức về Marketing dịch vụ, Quá trình chiến lược Marketing dịch vụ
Trang bị về kỹ năng:
Kỹ năng xây dựng chiến lược Marketing cho các dơn vị kinh doanh thương mại
Kỹ năng xây dựng chiến lược cho các đơn vị kinh doanh dịch vụ.
Trang bị về vấn đề nghiên cứu / kỹ năng nghiên cứu:
Nguyên cứu được các vấn đề về hoàn thiện chiến lược Marketing cho các tổ chức thương mại, dịch vụ
CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
I. Sơ lược về phương pháp nghiên cứu:
1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu về Tăng cường hiệu quả khuyến mại và quảng cáo theo mùa của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Về không gian: Đề tài dựa vào các số liệu thống kê báo cáo về tình hình hoạt động, thực trạng của Khuyến mại và quảng cáo của NHNo&PTNT Yên Hoa, từ đó phân tích tìm ra nguyên nhân tác động đến việc Khuyến mại và quảng cáo
Về thời gian: Đề tài nghiên cứu hoàn thiện công tác tín dụng của ngân hàng NHNo&PTNT Yên Hoa từ năm 2008 đến nay và xu hướng trong tương lai.
2. Phương pháp nghiên cứu.
2.1. Phương pháp trực quan.
Là phương pháp có thể quan sát trực tiếp các vấn đề cần nghiên cứu,phương pháp này có thể giúp sinh viên hiểu sâu hơn ,nhớ chính xác hơn và vận dụng những kiến thức linh hoạt hơn.
2.1.1. Địa điểm nghiên cứu, thời gian nghiên cứu.
Tại NHNo&PTNT Yên Hoa từ ngày 15 tháng 4 năm 2011 đến ngày 15 tháng 5 năm 2011.
2.2. Phương pháp lý luận.
Là phương pháp phân tích và tổng hợp để định hướng về mục đích và cơ sở lý luận của đề tài.
II. Tiến hành nghiên cứu.
1. Lần 1: Từ ngày 15 tháng 4 đến ngày 25 tháng 4 năm 2011.
Tìm hiểu mục đích, vai trò của nghiệp vụ tín dụng từ đó lập ra các phương pháp nghiên cứu, kế hoạch nghiên cứu, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu.
2. Lần 2: Từ ngày 26 tháng 4 đến 15 tháng 5 năm 2011.
Gặp gỡ và tiếp xúc với các phòng ban trong đơn vị thực tập, đưa ra các phương pháp nghiên cứu đồng thời nhận các ý kiến đóng góp. Ngoài ra, thu thập các tài liệu về sự hình thành, phát triển cũng như cơ cấu và chức năng của đơn vị thực tập tại phòng Hành chính - Quản lý nhân sự.
Qua sách báo, tìm hiểu trên internet về các nghiệp vụ huy động vốn trung dài hạn, các bài viết, tài liệu có liên quan đến nghiệp vụ trên thị trường tài chính.
Thu thập các số liệu kế toán trong 3 năm gần đây về nghiệp vụ tín dụng của đơn vị thực tập tại phòng Tổng hợp. Tiến hành khảo sát hoạt động kinh doanh của ngân hàng tại phòng Tài chính kế toán. Đồng thời sử dụng phương pháp phân tích số liệu và so sánh số liệu qua đó đưa ra những đánh giá về hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
3. Lần 3: Từ ngày 6 tháng 5 đến ngày 15 tháng 5 năm 2011.
Tổng hợp các tài liệu đã thu thập từ đơn vị thực tập, các nghiệp vụ hoạt động kinh doanh, các bài viết liên quan trên báo, internet, phương tiện truyền thông để hoàn thành bài báo cáo thực tập. Gửi bài về phòng Tổng hợp của đơn vị. Phòng xem xét, đóng góp ý kiến và xin kí duyệt của Ban lãnh đạo.
III. Kết luận, đánh giá về nội dung đề tài.
Qua quá trình tìm hiểu, ngân hàng nông nghiệp Tuyên Quang nói chung và chi nhánh nói riêng đã có những bước phát triển vượt bậc kể từ khi thành lập cho đến nay. Ngoài ra các dịch vụ cho nhu cầu của khách hàng cũng như quy mô ngân hàng đang ngày càng mở rộng nhằm đáp ứng cho sự phát triển trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng và sự phát triển nền kinh tế của Tỉnh cũng như địa bàn hoạt động của Ngân hàng
CHƯƠNG IV.THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ ĐƯA RA NHỮNG KIẾN NGHỊ ĐỂ TĂNG CƯỜNG HIỂU QUẢ KHUYẾN MẠI VÀ QUẢNG CÁO CUA NGÂN HÀNG VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN YÊN HOA
I. Giới thiệu chung về Ngân hàng nông nghiệp Nông nghiệp và phát triển nông thôn Yên Hoa - Na Hang - Tuyên Quang
1. Đặc điểm kinh tế xã hội Tỉnh Tuyên Quang
Vị trí địa lý: Tuyên Quang là tỉnh miền núi phía Bắc có toạ độ địa lý 21030'- 22040' vĩ độ Bắc và 104053'- 105040' kinh độ Ðông, cách Thủ đô Hà Nội 165 Km. Diện tích tự nhiên toàn tỉnh là 5.868 km2, chiếm 1,78% diện tích cả nước. Các đường giao thông quan trọng trên địa bàn tỉnh là quốc lộ 2 đi qua địa bàn tỉnh dài 90 km từ Phú Thọ lên Hà Giang, quốc lộ 37 từ Thái Nguyên đi qua huyện Sơn Dương, Yên Sơn đi Yên Bái. Hệ thống sông ngòi của tỉnh bao gồm 500 sông suối lớn nhỏ chảy qua các sông chính như Sông Lô, Sông Gâm, Sông Phó Ðáy.
Ðịa hình: Tuyên Quang bao gồm vùng núi cao chiếm trên 50% diện tích toàn tỉnh gồm toàn bộ huyện Na Hang, 11 xã vùng cao của huyện Chiêm hoá và 02 xã của huyện vùng cao Hàm Yên; vùng núi thấp và trung du chiếm khoảng 50% diện tích của tỉnh, bao gồm các xã còn lại của 02 huyện Chiêm Hoá, Hàm Yên và các huyện Yên Sơn, Sơn Dương. Ðiểm cao nhất là đỉnh núi Chạm Chu (Hàm Yên) có độ cao 1.587 m so với mực nước biển.
Khí hậu: Mang đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh hưởng của khí hậu lục địa Bắc Á Trung Hoa có 2 mùa rõ rệt: Mùa đông lạnh - khô hạn và mùa hè nóng ẩm mưa nhiều; mưa bão tập trung từ tháng 5 đến tháng 8 và thường gây ra lũ lụt, lũ quét. Các hiện tượng như mưa đá, gió lốc thường xảy ra trong mùa mưa bão với lượng mưa trung bình hàng năm đạt từ 1.700 - 1.500 mm. Nhiệt độ trung bình hàng năm đạt 22 - 240C. Cao nhất trung bình 33 - 350C, thấp nhất trung bình từ 12 - 130C; tháng lạnh nhất là tháng 11 và 12 (âm lịch) gây ra các hiện tượng sương muối.
Tình hình kinh tế:
Dân số - Dân tộc
Dân số - Dân tộc: Theo kết quả điều tra ngày 1/4/1999, tỉnh Tuyên Quang có 676.174 người. Trong đó dân số trong độ tuổi lao động là 377.314 người, chiếm 55,80% dân số toàn tỉnh. Trên địa bàn tỉnh có 23 dân tộc cùng sinh sống. Ðông nhất là dân tộc Kinh có 326.033 người, chiếm 48,21%; các dân tộc thiểu số như dân tộc Tày có 172.136 người, chiếm 25,45%; dân tộc Dao có 77.015 người, chiếm 11,38%; dân tộc Sán Chay có 54.095 người, chiếm 8,0%; dân tộc Mông có 14.658 người, chiếm 2,16%; dân tộc Nùng có 12.891 người, chiếm 1,90%; dân tộc Sán Dìu có 11.007 người, chiếm 1,62%; các dân tộc khác chiếm 1,28%.
2. Đôi nét sơ lượt về Ngân Hàng Nông Nghiệp và phát triển Nông Thôn Na Hang
2.1 Sự ra đời của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
Thành lập ngày 26/3/1988, hoạt động theo Luật các Tổ chức Tín dụng Việt Nam, đến nay Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Agribank là ngân hàng thương mại hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong phát triển kinh tế Việt Nam, đặc biệt là đầu tư cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Agribank là ngân hàng lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, đội ngũ cán bộ nhân viên, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng. Tính đến tháng 12/2009, vị thế dẫn đầu của Agribank vẫn được khẳng định với trên nhiều phương diện:
Agribank luôn chú trọng đầu tư đổi mới và ứng dụng công nghệ ngân hàng phục vụ đắc lực cho công tác quản trị kinh doanh và phát triển màng lưới dịch vụ ngân hàng tiên tiến. Agribank là ngân hàng đầu tiên hoàn thành Dự án Hiện đại hóa hệ thống thanh toán và kế toán khách hàng (IPCAS) do Ngân hàng Thế giới tài trợ. Với hệ thống IPCAS đã được hoàn thiện, Agribank đủ năng lực cung ứng các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại, với độ an toàn và chính xác cao đến mọi đối tượng khách hàng trong và ngoài nước đó, Agribank không ngừng tiếp cận, thu hút các dự án mới: Hợp đồng tài trợ với Ngân hàng Đầu tư châu Âu (EIB) giai đoạn II; Dự án tài chính nông thôn III do WB tài trợ; Dự án Biogas do ADB tài trợ; Dự án JIBIC của Nhật Bản; Dự án phát triển cao su tiểu điền do AFD tài trợ.
Bên cạnh nhiệm vụ kinh doanh, Agribank còn thể hiện trách nhiệm xã hội của một doanh nghiệp lớn với sự nghiệp An sinh xã hội của đất nước. Chỉ riêng năm 2009, Agribank đã đóng góp xây dựng hàng chục trường học, hàng trăm ngôi nhà tình nghĩa, chữa bệnh và tặng hàng vạn suất quà cho đồng bào nghèo, đồng bào bị thiên tai với số tiền hàng trăm tỷ đồng
Cơ cấu tổ chức:
Có tên Tiếng Anh là: Agribank
Trụ sở chính: 02 Láng Hạ - Ba Đình – Hà Nội
Điện thoại: (+84-4)-8313729
Web:
Sologan: “Agribank mang phồn thịnh đến khách hàng”
2.2. Mô hình tổ chức của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Na Hang
Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức của NHNo & PTNT Na Hang
Kiểm tra, kiểm Toán nội bộ
nội bộ
Các phó Giám
đốc
Các phòng chuyên môn nghiệp vụ
Phòng giao dịch
Quỹ
tiết
kiệm
Trưởng phòng kế toán
Ban Giám Đốc
Ghi chú : Các phòng chuyên môn nghiệp vụ bao gồm:
Phòng tổ chức
Phòng kinh doanh
Phòng hành chính - quản trị
Phòng kế toán ngân quỹ
Quan hệ chỉ đạo: Các ngân hàng xã phường sẽ được Giám đốc, phó giám đốc và các phòng nghiệp vụ hướng dẫn từ ngân hàng nông nghiệp thành phố xuống đến các ngân hàng nông nghiệp ngân hàng liên xã, phường
Tại chi nhánh NHNo & PTNT Na Hang đầu năm 2011 có 35 cán bộ, nhân viên, trong đó 1 Giám đốc, 2 Phó giám đốc, và 5 phòng ban sau :
Phòng tổ chức: Gồm có 3 cán bộ, có chức năng nhiệm vụ sau:
Xây dựng quy định lề lối làm việc trong đơn vị và mối quan hệ với tổ chức đảng, công đoàn, chi nhánh trực thuộc trên địa bàn.
Đề xuất định mức lao động, giao khoán quý tiền lương đến các chi nhánh trên toàn thành phố theo quy chế khoán tài chính.
Thực hiện công tác quy hoạch cán bộ, đề xuất cử cán bộ , nhân viên đi công tác, học tập trong và ngoài nước.
Đề xuất mở rộng mạng lưới kinh doanh trên địa bàn.
Phòng kinh doanh : Có 7 cán bộ, có chức năng nhiệm vụ sau.
Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng .
Cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn, điều hoà vốn kinh doanh.
Tổng hợp phân tích hoạt động kinh doanh quý năm.
Phân tích kinh tế theo ngành, nghề kinh tế kỹ thuật, danh mục khách hàng lựa chọn biện pháp cho vay an toàn để đạt hiệu quả cao.
Thường xuyên phân loại dư nợ tín dụng, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề xuất hướng khắc phục.
Thẩm định các dự án, hoàn thiện hồ sơ trình ngân hàng nông nghiệp cấp trên theo phân cấp uỷ quyền.
Tiếp nhận và thực hiện các chương trình, dự án thuộc nguồn vốn trong nước, nước ngoài.
Trực tiếp kinh doanh trên địa bàn.
Phòng kế toán - Ngân quỹ: Gồm 15 cán bộ có chức năng, nhiệm vụ:
Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định của ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng nông nghiệp.
Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu, chi tài chính, quỹ tiền lương đối với các chi nhánh NHNo & PTNT trên địa bàn Ngân hàng Nông nghiệp cấp trên phê duyệt.
Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của NHNo & PTNT trên địa bàn.
Tổng hợp lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán, kế toán, quyết toán và các báo cáo theo quy định.
Thực hiện các khoản nộp theo ngân sách Nhà nước theo luật định.
Thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nước.
Phòng hành chính: Có 7 cán bộ, có chức năng, nhiệm vụ sau:
Tư vấn pháp chế trong việc thực thi các nhiệm vụ cụ thể về giao kết hợp đồng tín dụng.
Đầu mối giao tiếp với khách đến làm việc, công tác tại chi nhánh NHNo & PTNT.
Trực tiếp quản lý con dấu của chi nhánh; thực hiện công tác hành chính, văn thư, lễ tân…..
Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, sửa chữa tài sản cố định, mua sắm công cụ lao động, vật rẻ mau hỏng; quản lý nhà tập thể, nhà khách …..
Đầu mối trong việc chăm lo đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần và thăm hỏi ốm, đau, hiếu, hỷ đối với cán bộ, nhân viên.
Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ: Gồm 3 cán bộ, có chức năng:
Kiểm tra công tác điều hành của các chi nhánh NHNo & PTNT và các đơn vị trực thuộc theo nghị quyết của hội đồng quản trị.
Kiểm tra, giám sát việc chấp hành quy trình nghiệp vụ kinh doanh theo quy định của pháp luật, Ngân hàng Nông nghiệp.
Giám sát việc chấp hành các quy định của Ngân hàng Nhà nước về đảm bảo an toàn trong hoạt động tiền tệ, tín dụng và dịch vụ Ngân hàng.
Kiểm tra độ chính xác của báo cáo tài chính, báo cáo cân đối kế toán
Báo cáo Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp, Giám đốc đơn vị kết quả kiểm tra và đề xuất biện pháp xử lý, khắc phục nhược điểm.
2.3. Những khái quát về Ngân hàng No&PTNT Yên Hoa
Mô hình tổ chức hoạt động của Ngân hàng No&PTNT Yên Hoa
Trưởng Phòng giao dịch
Giao dịch Viên
Thủ Quỹ
Kế toán
Ghi chú:
Phòng Giao dịch Yên Hoa gồm có trưởng phòng
Các giao dịch viên
Thủ quỹ
Kế toán
Chức năng của từng bộ phận:
Trưởng phòng: Là người đứng đầu của phòng giao dịch, chịu trach nhiệm quản lý, giám sát tình hình hoạt động của chi nhánh.
Giao dịch viên: Là người tiếp xúc trực tiếp với khách hàng
Thủ quỹ: Là người quản lí tài chính của đơn vị ngân hàng
Kế toán: Quản lý tất cả các tài khoản của ngân hàng
2.4 Cơ cấu tổ chức của ngân hàng chi nhánh
Trưởng phòng chi nhánh quản lí toàn bộ các phòng ban của phòng giao dich
Phòng gaio dịch có các giao dịch viên chịu trách nhiệm vận hành hoạt động của ngân hàng
Kế toán là người chịu trách nhiệm ghi sổ, chốt sổ của mọi giao dịch đã tiến hành
Thủ Quỹ là người chịu trách nhiên kiểm tra các nguồn vốn được huy động hoặc cho vay của ngân hàng.
2.5. Các hoạt động chính của Ngân hàng nông nghiệp Yên Hoa
Huy động vốn: Ngân hàng huy động vốn với các hình thức huy động vốn cả nội tệ và ngoại tệ, nhiều loại kỳ hạn khác nhau kể cả phát hành kỳ phiếu với kỳ hạn trên một năm khi có nhu cầu đột xuất.
Hoạt động tín dụng: NHNo & PTNT Yên Hoa đã có nhiều hình thức cấp tín dụng. Bên cạnh hình thức cho vay cổ điển vẫn chiếm tỷ trọng cao, thì Ngân hàng còn tham gia vào nghiệp vụ bảo lãnh ( bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng), tín dụng chứng từ, tuy nhiên đây là những sản phẩm mới, đang ở giai đoạn đầu cần tiếp tục hoàn thiện.
Dịch vụ thanh toán và dịch vụ khác: Ngoài hai hoạt động chủ yếu là huy động vốn và cấp tín dụng, thì NHNo & PTNT Yên Hoa cũng có một số dịch vụ thanh toán khác: thanh toán liên hàng, chuyển tiền điện tử, thanh toán quốc tế, chuyển tiền nhanh Western Union nhằm đa rạng hoá sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
2.6. Tình hình hoạt động quảng cáo và khuyến mại theo mùa vụ Ngân hàng nông nghiệp Yên Hoa.
Hiện nay, cho vay vẫn là hoạt động mang lại thu nhập chủ yếu của Ngân hàng Yên Hoa.
Trong một vài năm gần đây ngân hàng đã có những nỗ lực đáng kể trong việc mở rộng quảng bá các chương trình khuyễn mại và quảng cáo nhằm thu hút khách hàng đến với ngân hàng và để tăng thêm thu nhập cho ngân hàng nhưng cho vay vẫn là hoạt động quan trọng trong kinh doanh ngân hàng.
Tình hình hoạt động Khuyến mại và quảng cáo của ngân hàng Yên Hoa
Huy động vốn: Ngân hàng huy động vốn với các hình thức huy động vốn cả nội tệ và ngoại tệ, nhiều loại kỳ hạn khác nhau kể cả phát hành kỳ phiếu với kỳ hạn trên một năm khi có nhu cầu đột xuất.
Hoạt động tín dụng: NHNo & PTNT Yên Hoa đã có nhiều hình thức cấp tín dụng. Bên cạnh hình thức cho vay cổ điển vẫn chiếm tỷ trọng cao, thì Ngân hàng còn tham gia vào nghiệp vụ bảo lãnh ( bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng), tín dụng chứng từ, tuy nhiên đây là những sản phẩm mới, đang ở giai đoạn đầu cần tiếp tục hoàn thiện.
Dịch vụ thanh toán và dịch vụ khác: Ngoài hai hoạt động chủ yếu là huy động vốn và cấp tín dụng, thì NHNo & PTNT Yên Hoa cũng có một số dịch vụ thanh toán khác: thanh toán liên hàng, chuyển tiền điện tử, thanh toán quốc tế, chuyển tiền nhanh Western Union nhằm đa rạng hoá sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
3. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng NHNo & PTNT Yên Hoa
3.1. Huy động vốn.
31.1. Hoạt động huy động vốn
Thực hiện vai trò trung gian cho vay, ngân hàng đi vay để cung cấp dịch vụ tài chính tiền tệ cho nền kinh tế. Thông qua hoạt động huy động vốn, ngân hàng tạo nguồn vốn phục vụ cho hoạt động đầu tư và cho vay đồng thời đáp ứng nhu cầu cho người dân gửi tiền và vay tiền tại chỗ tạo thuận lợi và an toàn. Bởi vậy, hoạt động huy động vốn của ngân hàng không chỉ có ý nghĩa đối với ngân hàng mà còn có ý nghĩa đối với toàn xã hội.
Huy động vốn nhàn rỗi trong xã hội từ các tổ chức kinh tế, từ các tầng lớp trong dân cư là một trong những hoạt động chủ yếu của ngân hàng. Ngân hàng phát triển bền vững là ngân hàng có vốn lớn, ổn định, vững chắc. Xác định được điều đó nên chi nhánh đã rất quan tâm tập trung nguồn lực cho hoạt động này.
Bảng 1: Hoạt động huy động vốn qua 3 năm 2007, 2008, 2009
Đơn vị:Triệu VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
So sánh
So sánh
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Tổng nguồn huy động
41.380
100
49.190
100
43.540
100
7.800
18,9
5.650
11,5
TG dân cư
37.660
91
44.270
9,8
38.310
88
6.610
17,6
5950
13,5
TG tổ chức KT- XH
3680
8,9
4.220
9,8
5.130
11,8
1.130
30,8
9.010
21,7
TG khác
40
0,1
90
0,2
80
0,2
50
138
10
11,6
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Yên Hoa 2007-2009)
Cơ cấu nguồn vốn huy động theo nguồn hình thành gồm tiền gửi dân cư, tiền gửi của các tổ chức kinh tế - xã hội và các loại tiền gửi khác. Các thành phần thay đổi kéo theo tổng nguồn huy động cũng có nhiều biến động. Tổng nguồn vốn huy động từ năm 2007 – 2008 tăng từ 41.380 triệu đồng lên tới 49.190 triệu đồng tương đương với mứctăng 18,9%. Tuy nhiên từ năm 2008 đến năm 2009 tổng nguồn vốn huy động có xu hướng giảm từ 4.9190 triệu đồng xuống còn 43.540 triệu đồng với mức giảm 11,5%.
Nguyên nhân chủ yếu là do lạm phát tăng cao kéo theo chi phí các nguyên liệu đầu vào của quá trình sản xuất tăng làm cho khối lượng tiền tệ lưu hành giảm đi do các doanh nghiệp phải trang trải phần lớn nợ nần nên nguồn huy động bị giảm sút đáng kể.
Tiền gửi dân cư trong năm 2008 so với năm 2007 tăng 17,6% tương đương với 6.610 triệu đồng (từ 37.660 triệu đồng năm 2007 lên 44.270 triệu đồng năm 2008)
Nhưng từ năm 2008 đến năm 2009 tiền gửi dân cư lại giảm đi từ 4.4270 triệu đồng năm 2008 giảm xuống còn 38.310 triệu đồng năm 2009 giảm 5.950 triệu đồng tương đương với mức giảm 13,5%.
Tiền gửi tổ chức kinh tế xã hội cũng có xu hướng tăng giống như tiền gửi dân cư tăng từ năm 2007 đến năm 2008 từ 30,8% tức là từ 3.680 triệu đồng năm 2007 đến 4.820 triệu đồng năm 2008. Từ năm 2008 đến năm 2009 tiền gửi tổ chức kinh tế xã hội có chiều hướng tăng từ 4.820 triệu đồng năm 2008 đến 5.130 triệu đồng năm 2009 tức là tăng 910 triệu đồng tương đương với 21,7%.
Các loại tiền gửi khác từ năm 2007 – 2008 tăng lên rõ rệt từ 40 triệu đồng lên 90 triệu đồng tăng 50 triệu đồng tương ứng với 13,8%. Từ năm 2008- 2009 tiền gửi khác khác giảm dần từ 90 triệu đồng xuống còn 80 triệu đồng giảm 11,6 % tương đương giảm 10 triệu đồng.
Giai đoạn năm 2007 – 2009 thị trường tiền tệ gặp nhiều khó khăn, phức tạp và cạnh tranh quyết liệt. Chi nhánh đã chấp hành nghiêm túc các chính sách vĩ mô của NHNN, bám sát với thực tiễn kinh doanh của thị trường trong nước và quốc tế để có quyết sách kịp thời, hiệu quả, đảm bảo giữ được nguồn vốn và tăng trưởng tốt hơn. Thị phần huy động vốn của NHNo&PTNT huyện chiếm 8,6% tổng số vốn huy động của toàn hệ thống NHNo&PTNT. Nếu phân loại lượng tiền huy động theo kỳ hạn, sẽ có sự thay đổi mạnh giữa nguồn vốn huy động ngắn hạn và dài hạn so với những năm trước.
Bảng 2: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn
Đơnvị:Triệu VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
So sánh
2008/2007
So sánh
2009/2008
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Tổng nguồn huy động
41380
100
49190
100
43540
100
7800
18,9
5650
(11,5)
Nguồn KKH
4880
11,8
5900
12
4960
11,4
1010
20,9
930
(15,9)
KH<=12T
14070
32
17210
35
29170
67
3140
22,3
11950
69,4
KH>12T
22430
54,2
26070
53
940
21,6
3640
16,2
16660
(63,9)
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng 2007 – 2009
)
Nguồn vốn của chi nhánh không ngừng gia tăng và đạt kết quả đáng khích lệ
qua các năm. Tiền gửi không kỳ hạn trong năm 2008 so với năm 2007 tăng 20,9% tương đương với 1010 triệu đồng (từ 4880 triệu đồng năm 2007 lên 5900 triệu đồng năm 2008). Nhưng từ năm 2008 đến năm 2009 tiền gửi không kỳ hạn lại giảm đi từ 4880 triệu đồng năm 2007 giảm xuống còn 4960 triệu đồng năm 2008 giảm 930 triệu đồng tương đương với mức giảm 15,9%.
Tiền gửi kỳ hạn dưới 12 tháng cũng có xu hướng tăng giống như tiền gửi không kỳ hạn tăng từ năm 2007 đến năm 2008 từ 22,36% tức là từ 3140 triệu đồng, từ 14407 năm 2007 đến 17210 triệu đồng năm 2008. Từ năm 2008 đến năm 2009 tiền gửi không kỳ hạn có chiều hướng tăng từ 17210 triệu đồng năm 2007 đến 29170 triệu đồng năm 2008 tức là tăng 11950 triệu đồng tương đương với 69,4%.
Tiền gửi kỳ hạn trên 12 tháng từ năm 2007 – 2008 tăng lên rõ rệt từ 22430 triệu đồng lên 26070 triệu đồng tăng 210 triệu đồng tương ứng với 16,23%. Từ năm 2007- 2008 tiền gửi không kỳ hạn giảm dần từ 26070 triệu đồng xuống còn 9400 triệu đồng giảm 63,9 % tương đương giảm 1.666 tỷ đồng.
Qua những số liệu trên và phân tích tình hình ta nhận thấy: nguồn vốn huy động theo kỳ hạn trên 12 tháng giảm xuống. Nguyên nhân là do biến động về giá cả của một số mặt hàng tiêu dùng tăng đột biến đã ảnh hưởng đến nền kinh tế gây cho khách hàng tâm lý lãi suất tiền gửi của ngân hàng sẽ biến động do đó khách hàng chủ yếu gửi tiết kiệm với kỳ hạn ngắn.
3.1.2.Sử dụng vốn
Bảng 3: Tình hình sử dụng vốn của chi nhánh qua các năm
Đơn vị:Triệu VNĐ
Chỉ tiêu
Năm
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Những kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả khuyến mại và quảng cáo theo mùa vụ của Phòng giao dịch Yên Hoa – Chi nhánh NHNo&PTNT Na Hang.doc