Ở Việt Nam quyền sở hữu nói chung và đặc biệt là quyền sử dụng nói riêng không rõ ràng. Tình hình này ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nhất là đối với thế chấp được cam kết như là vật bảo đảm cho tín dụng Ngân hàng, sử dụng đất đai làm vật thế chấp còn nhiều vướng mắc bởi các điều luật mơ hồ hiện hành. Việc sử dụng các tài sản khác để thế chấp cũng bị giới hạn. Tất cả các vấn đề trên một phần là do Ngân hàng không có kinh nghiệm trong việc đó, một phần là do quá trình định giá rất khó chính xác. Vì vậy việc chấp nhận tài sản thế chấp cũng đồng nghĩa với việc Ngân hàng thế chấp phần mạo hiểm với quyết định đầu tư. Muốn có được sự an toàn vốn cũng như phát triển vốn trong trường hợp này cần nhanh chóng giải quyết sao cho hợp lý vấn đề thế chấp. Theo thực tế hiện nay Ngân hàng cần tập chung một số điểm.
50 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1218 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Những vấn đề lý luận chung về thẩm định dự án đầu tư, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uốc doanh chi nhánh cũng rất quan tâm cho vay đối với kinh tế ngoài quốc doanh. Nhưng để đảm bảo an toàn vốn và thực hiện cơ chế tín dụng hiện hành, tốc độ đầu tư vốn cho khu vực này đang chững lại có xu hướng giảm dần. Chi nhánh đã và đang chú trọng đầu tư trung dài hạn cho các xí nghiệp sản xuất kinh doanh hiệu quả nhằm nâng dần cơ cấu vốn đầu tư trung và dài hạn tăng lên trong tổng dư nợ. Vốn của chi nhánh đã thực sự góp phần tăng trưởng về mặt kinh tế và đạt hiệu quả về mặt xã hội. Dưới đây có một số dự án mà chi nhánh có tham gia đầu tư vốn trong những năm gần đây:
+ Với xí nghiệp liên hiệp sợi dệt kim Hà Nội Ngân hàng đã đầu tư 10,438 tỷ VNĐ để xây dựng nhà máy may thêu Đông Mỹ đã đi vào sản xuất cuối quý IV/ 1998
+ Với công ty bánh kẹo Hải Hà Ngân hàng đã đầu tư một dây chuyền sản xuất bánh quy dòn của ITALYA với số vốn 855.000 USD và một dây chuyền sản xuất đường Glucoxiro trị giá 1,425 tỷ VNĐ và bắt đầu đi vào hoạt động từ năm 1999
+ Công ty cầu đường 56 được đầu tư 4,5 tỷ VNĐ để mua máy móc thiết bị đổi mới công nghệ dây chuyền nghiền đá vào năm 2000 .. .
.. .
Chúng ta thấy các dự án đầu tư thuộc diện quản lý và xem xét của Ngân hàng công thương Hai Bà Trưng chủ yếu là hình thức trang bị lại thiết bị kỹ thuật, cải tạo và mở rộng sản xuất kinh doanh nên thời hạn đầu tư thường ngắn từ 3 á 5 năm ( thuộc diện tín dụng trung hạn ). Phương thức này giúp cho Ngân hàng có khả năng thu hồi vốn nhanh, tính an toàn và chính xác của món vay đầu tư là tương đối cao. Mặt khác do quy mô dự án đầu tư không lớn nên cũng có tác động đến quy trình, nội dung và chỉ tiêu thẩm định các dự án đầu tư của Ngân hàng.
Quá trình thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng công thương khu vực II - Hai Bà Trưng sẽ được minh hoạ thông qua việc xem xét quá trình thẩm định một dự án cụ thể.
II. Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng công thương khu vực II - Hai Bà Trưng
Trong quá trình thực tập tại Ngân hàng công thương Hai Bà Trưng, em đã tìm hiểu thực trạng công tác thẩm định dự án của Ngân hàng qua nhiều dự án, đã nắm được các thành tựu đạt được của Ngân hàng và bên cạnh đó cũng có những tồn tại và nguyên nhân của nó. Em xin trình bày ở phần sau. Còn phần thực trạng do hạn chế của một luận văn vì vậy em xin trình bày một dự án theo em là cơ bản nhất khái quát thực trạng công tác thẩm định dự án tại Ngân hàng.
Dưới đây là minh hoạ về quá trình thẩm định một dự án đầu tư ở Chi nhánh Ngân hàng công thương II - Hai Bà Trưng để giúp ta có phần nào hiểu thêm công tác thẩm định tại chi nhánh:
Tên dự án: Đầu tư thiết bị lẻ một dây chuyền nghiền sàng đá.
Thẩm định về hồ sơ xin vay.
Khi lập hồ sơ vay vốn công ty xây dựng công trình 56 gửi tới Ngân hàng các tài liệu sau:
+ Đơn xin vay vốn đầu tư phát triển sản xuất.
+ Công văn số 336 CV ngày 12/5/2000 của công ty 56 có xác nhận của cấp chủ quản.
+ Quyết định số 672 QĐ/QPKT ngày 20/8/1999 của tổng cục CNQP và kinh tế.
+ Hợp đồng nhập khẩu uỷ thác số 597/HĐKT.
+ Dự án vay vốn 33/TC 20/1/97.
+ Hợp đồng số 56/CM 2/2000 ngày 28/5/2000 ký giữa công ty COMEC và tổng công ty Thành An.
+ Dự án tổng thể dây chuyền khai thác chế biến đá tổng 14.760 tỷ số 354 KH ngày 1/7/1999 của XN 897
+ Và một vài tài liệu khác.
2.Thẩm định doanh nghiệp vay vốn.
Sau khi nghiên cứu bộ hồ sơ xin vay của công ty dây dựng công trình 56 và các tài liệu có liên quan cán bộ thẩm định đưa ra kết luận.
- Công ty xây dựng công trình 56 thuộc tổng công ty Thành An - Bộ quốc phòng, được thành lập từ năm 1959. Năm 1999 được sát nhập và đổi tên theo QĐ số 464 ngày 17/4/1999 của bộ quốc phòng.
- Đăng ký kinh doanh số 110786 ngày 10/6/1999 do uỷ ban kế hoạch thành phố Hà Nội cấp.
- Giấy phép hành nghề xây dựng số 292 ngày 1/11/1996 do bộ xây dựng cấp.
- Ngành nghề kinh doanh: Xây lắp và nhận thầu thi công các công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông vận tải, thuỷ lợi, thuỷ điện, SXKD vật liệu xây dựng và vận tải hàng hoá.
Công ty có các đơn vị thành viên sau.
* Xí nghiệp 31: Xây dựng công trình.
Trụ sở: Xã Thanh Trì - huyện Thanh Trì - Hà Nội.
* Xí nghiệp 32: Xây dựng công trình giao thông.
Trụ sở: Xã Phú Cường huyện Sóc Sơn - Hà Nội.
* Xí nghiệp vật liệu xây dựng 897.
Trụ sở: Xã Mông Hoá - Kỳ Sơn - Hoà Bình.
* Đội 2: Vận tải hàng hoá.
Trụ sở: Tại công ty.
* Đội 5: Sửa chữa thiết bị xe máy công trình, thi công mặt đường giao thông
Trụ sở: Tại công ty.
Mặt khác căn cứ vào số liệu trong bảng tổng kết tài sản của công ty qua các năm 1997,1998,1999 cán bộ tín dụng đã tổng hợp thành bảng số liệu sau để có thể đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như tình hình tài chính của công ty.
Tình hình hoạt động tài chính của công ty XD 56
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
ĐVT Trđ
1999
2000
2000/1999
2001
2001/2000
6t (2002)
I.Tình hình SXKD
1. Sản lượng
“
2. Giá trị TSL
“
14991
20307
+ 35,5%
28617
+ 40,9%
22487
3. GTSL hàng tiêu thụ
“
14958
15725
+ 5,1%
21410
+ 36,2%
12513
4. Tổng chi phí
“
14291
15104
+ 5,7%
20738
+ 37,3%
12204
5. Kết quả SXKD
“
666
721
+ 8,3%
672
- 6,8%
309
6. GT hàng tồn kho ứ đọng
“
II. Tình hình tài chính
“
1. Vốn tự có: - Vốn LĐ
“
300
1250
+316,7%
1250
0%
1250
- Vốn CĐ
“
1867
1685
- 9,7%
4499
+ 167%
4459
2. Vốn huy động
“
3. Vốn vay
“
- Vay ngắn hạn:
“
3299
3972
+ 20,4%
12534
+ 215,5%
11558
Trong đó: + NHCT II
“
1600
2126
1300
2900
+ NH QĐội
“
1000
8199
6800
+ Nội bộ
“
34
25
940
1858
- Vay trung hạn
“
1264
702
- 44,5%
142
- 79,8%
0
- Vay dài hạn
“
401
119
- 70,3%
1953
+ 1541%
1671
NHĐTXD, cục đầu tư
“
6725
8130
+ 20,9%
13710
+ 68,6%
15558
-Nợ khó đòi
“
4.Các khoản phải trả
“
4085
7952
+94,7%
14336
+ 80,3%
18099
5. Tổng tài sản có
“
10853
16234
+ 49,6%
31421
+ 93,6%
37545
a. Nguyên giá
“
15660
16811
+ 7,3%
20615
+ 22,6%
21915
Đã khấu hao
“
12891
14188
+10,06%
14980
+ 5,6%
15411
b. Tài sản lưu động
“
1118
5429
+385,5%
11716
+ 115,8%
14663
6. Số lượng LĐ
372
345
343
329
7. Thu nhập B/Q năm
1000
395
480
+21,5%
560
+ 16,7%
693
(Báo cáo tình hình tài chính doanh nghiệp)
Qua kết quả sản xuất kinh doanh 3 năm ta thấy công ty xây dựng 56 là đơn vị làm ăn có lãi.
Về chi tiết cán bộ thẩm định dự án lần lượt tính toán các chỉ tiêu có liên quan:
* Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của xí nghiệp qua chỉ tiêu:
+ Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận:
Trên doanh thu = Lợi nhuận của công ty / doanh thu của công ty
Trên vốn = Lợi nhuận của công ty / Nguồn vốn của công ty
* Đánh giá khả năng tự cân đối tài chính của công ty qua các chỉ tiêu: Hệ số tài trợ, khả năng thanh toán chung, khả năng thanh toán ngắn hạn.
Từ các cách tính trên ta có bảng sau:
Chỉ tiêu
1997
1998
1999
Tỷ suất lợi nhuận trên
- Doanh thu
0,04
0,04
0,03
- Vốn
0,3
0,24
0,11
Hệ số tài trợ
0,2
0,18
0,18
Khả năng thanh toán chung
1,06
1,13
1,02
Khả năng thanh toán ngắn hạn
1,22
0,77
0,69
Tóm lại: Qua quá trình thẩm định doanh nghiệp vay vốn cho thấy khả năng thanh toán ngắn hạn, cũng như tình hình tài chính của công ty không được khả quan lắm, nhưng đây là doanh nghiệp xây lắp công trình nên có các khoản nợ trong các công trình chưa thanh toán lớn và trong các năm vừa qua doanh nghiệp làm ăn có lãi, thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước đầy đủ, có quan hệ tín dụng với Ngân hàng và khách hàng tốt. Hơn nữa nhu cầu xây dựng đang ngày càng ra tăng và công ty đã có được uy tín tốt trên thị trường nên được khách hàng tin tưởng. Chính vì vậy có thể chấp nhận được.
3. Thẩm định sự cần thiết phải đầu tư
Trước khi đi vào thẩm định sự cần thiết phải đầu tư ta đi vào thẩm định đôi chút cơ sở pháp lý của dự án.
- Dự án đầu tư tăng năng lực khai thác SX đá của đơn vị đã được các cấp chủ quản thông qua.
- Dự án của đơn vị đã có trong danh mục đầu tư theo chỉ định của chính phủ: QD 237 KTTH ngày 20/9/1999 của thủ tướng chính phủ.
Các hợp đồng thương mại đã có.
- Hợp đồng mua bán hàng hoá số 56 CM 2-2000 được ký kết giữa công ty COMEC S.P.A ITALY và công ty xây dựng công trình 56.
- Hợp đồng nhập khẩu uỷ thác số 597/ HĐKT giữa đơn vị và tổng công ty Thành An.
Từ đó ta thấy cơ sở pháp lý của dự án là hợp lý ta đi vào thẩm định sự cần thiết phải đầu tư.
Sự cần thiết phải đầu tư.
Giá trị sản lượng công ty ngày càng tăng qua các năm do nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng ngày càng cao nhất là các đường địa phương và cầu cống, và chuẩn bị xây dựng xa lộ Bắc Nam. Do đó nhu cầu sản xuất đá phục vụ cho các công trình xây dựng và làm đường cũng ngày càng tăng.
Song do sự cạnh tranh của cơ chế thị trường thôi thúc công ty phải đầu tư thêm máy móc thiết bị để chủ động trong công việc. Nhất là phục vụ trong công việc thi công một lúc ở nhiều nơi và nhiều công trình khác nhau tạo nên việc làm ổn định để khẳng định sự tồn tại của doanh nghiệp.
Năm 2000 giá trị sản lượng KH là 50 tỷ, tăng so với năm 1999 là 78,57% trong đó tuyến đường trọng điểm Láng - Hoà Lạc là 20 tỷ.
Công ty là đơn vị được thành lập từ năm 1959 do đó các loại tài sản cố định cũ đã khấu hao gần hết, hiện tai máy móc thiết bị của đơn vị vừa lạc hậu vừa cũ nát ( Trừ một số máy mới đầu tư ) thể hiện qua số liệu sau:
TSCĐ ( 1999 ). ĐVT: Triệu đồng.
Nguyên giá: 20615
Đã khấu hao: 14980
GT còn lại : 5635
Trong đó nguyên giá TSCĐ cũ là 16885, giá trị còn lại là 2112 tương ứng 12,5% giá trị còn lại. Do đó việc đầu tư nâng cấp thiết bị là cần thiết. Song theo dự án đã được duyệt tổng nhu cầu của đơn vị là đầu tư một dây chuyền sản xuất đá gồm nhiều thiết bị (11 loại và nhà xưởng .. .) tổng giá trị là 14760 triệu. Nhưng theo danh mục đầu tư, theo chỉ định của chính phủ đơn vị chỉ được đầu tư 4,5 tỷ trong năm 2000 do đó đơn vị đã đề nghị đầu tư trước máy chủ lực nhập ngoại là một dây chuyền nghiền sàng đá không thể sản xuất được trong nước. Các thiết bị khác như máy khoan đá, máy ép khí, máy xúc, ô tô vận chuyển, trạm biến áp.. . đơn vị sẽ tận dụng trên cơ sở thiết bị hiện có và vốn vay khác, đảm bảo tuy đầu tư không đồng bộ song vẫn sản xuất được đá, vì hiện tại đơn vị đã có 3 dây chuyền nghiền sàng đá vẫn hoạt động bình thường với công suất thấp 30 tấn/ h, sản lượng thấp không đáp ứng được nhu cầu. Nay xin đầu tư máy nới nhập ngoại của ITALY công suất 100 á 130 tấn/h đảm bảo thi công các công trình của công ty, còn lại sản phẩm bán ra thị trường.
4. Thẩm định dự án về phương diện thị trường
Năm 1999 công ty đã và đang thi công các công trình sau:
- Công trình nền đường lăn đầu tây sân bay quốc tế Nội Bài.
- Đường 21 A Bình Lục - Nam Hà.
- Nâng cấp đường 47 Thanh Hoá.
- Đường cao tốc Láng Hoà - Lạc.
- Công trình đắp nền đường bê tông xi măng của trường bắn Yên Sở Quân khu thủ đô.. .
Như vậy nhu cầu về nâng cấp đường các sân bay, quốc lộ các địa phương và nhu cầu khác về XDCB ngày càng tăng. Song có nhiều đơn vị cùng tham gia trong lĩnh vực XDCB do đó sự canh tranh cũng gay gắt, thúc đẩy đơn vị phải đổi mới thiết bị công nghệ, chủ động trong sản xuất mới tồn tại được trong nền kinh tế thị trường.
Hiện nay có nhiều đơn vị sản xuất đá do đó thế độc quyền của đơn vị là không có. Xong phương án giá đầu ra của đơn vị tại thị trường Hà Nội so với đơn vị bạn qua tham khảo 1 số đơn vị là:
Công ty 56
Giao thông 3
Bê tông Hà Nội
Công ty XD bảo tàng HCM
Đá 0,5 ´ 1= 110.000đ/m3
85.000
97.000
97.000
1´ 2 = 110.000
90.000
95.000
95.000
2 ´ 4 = 105.000
85.000
95.000
95.000
4 ´ 6 = 85.000
73.700
80.000
80.000
Đơn vị đã ký hợp đồng nguyên tắc cung ứng cho công ty bê tông Hà Nội ( BT chèm cũ ) trong năm 2000.
HĐ số 77/ HĐKT ngày 30/6/2000 công ty 56 cung ứng cho công ty BT xây dựng Hà Nội trong quý 3/2000 tổng số 8000m3 đá.
Tuy nhiên nếu tính theo giá bình quân 95000đ/m3 loại đá tiêu thụ tại Hà Nội thì đơn vị vẫn có lãi.
( Cơ sở tính theo bảng giá ca máy QĐ 57 BXD - VKT ngày 30/3/94 của bộ XD)
- Nếu vận chuyển bằng ô tô Kpa 3256 cước là 48.543 đ/m3
- Nếu vận chuyển bằng Ma 335549 cước là 50256 đ/m3
Nhưng nếu bán theo các đơn vị khác thì đơn vị vẫn có lãi.
Loại đá
Giá bán
Giá thành
Lãi
Đá 0,5 ´ 1 và 1´ 2
- Nếu v/c bằng Kpa 3256
95000đ/m3
89531
5469
- Nếu v/c bằng Ma 335549
95000đ/m3
91244
3756
Sản lượng đá sản xuất ra có tỷ lệ 40% là đá 0,5 ´ 1 và đá 1 ´ 2 (tính thấp vì dây chuyền không đồng bộ) dùng để đổ bê tông phục vụ cho các công trình XD, đơn vị đã và đang cung cấp cho công ty bê tông Hà Nội, các công ty cầu đường 1,2,3.. .
Sản lượng đá còn lại phục vụ thi công các công trình xây dựng đường bê tông xã, huyện và phục vụ các công trình nội bộ như Láng - Hoà Lạc đường thuộc địa bàn Hà Nội, Hà Tây, Hoà Bình.. .
Như vậy đơn vị có lợi thế là đơn vị làm đường nên sản lượng đá có thể tự tiêu thụ được một phần, mặt khác nếu sản xuất bằng máy chuẩn (Mới 100% và nhập ngoại) - chất lượng đá và giá bán phù hợp với mặt bằng sẽ cạnh tranh được.
5. Địa điểm đầu tư và nguồn cung cấp các yếu tố đầu vào.
Theo dự án ban đầu ở mỏ Bờ Đầm - Thanh Thuỷ - Thanh Liêm - Nam Hà song do chưa đồng bộ cả dây chuyền nên công ty đưa về mở đá Thành Lập - Lương sơn - Hoà Bình để sản xuất thay hai máy cũ.
Tổng công ty Thành An và tổng cục CNQP và kinh tế - Bộ Quốc phòng đã chấp nhận việc chuyển địa điểm này tại văn bản số 336 CV ngày 12/5/2000 của công ty 56. Theo hợp đồng thuê đất ngày 4/3/1999 được ký kết giữa 3 bên.
- Công ty 56 ( XN 897 )
- Sở địa chính Hoà bình
- UBND huyện Lương Sơn
Đơn vị được khai thác 10.000 m2 diện tích núi đá, trữ lượng đá là 1.080.000m3 đủ để khai thác trong 9 năm ( Đây là mỏ khai thác tạm thời trong thời gian chờ đợi đầu tư hoàn chỉnh dây chuyền ). Sau đó chuyển về Nam Hà, do có trữ lượng đá đảm bảo được lượng đã khai thác của dây chuyền SX đá.
6. Thẩm định dự án về phương diện kỹ thuật
Nguồn gốc của công ty là sát nhập từ 4 xí nghiệp trong đó có XN vận tải thi công cơ giới và XN 897 đã sản xuất từ nhiều năm trước. Công ty có đội ngũ công nhân và thợ sửa chữa xe và lái máy 190/290 ( lao động chuyên sử dụng máy thi công ) do đó sau khi mua sẽ đưa máy vào sử dụng được ngay.
Tuy đầu tư không đồng bộ song do tham khảo đơn vị bạn, máy đầu tư là máy chủ lực trong hệ thống dây chuyền SX đá và không sản xuất được trong nước.
Mặt khác công ty đã được cấp chủ quản chấp nhận đầu tư thiết bị lẻ dây chuyền sản xuất đá trên tại công văn số 336/CV ngày 12/5/2000
Nhu cầu đầu tư:
Một dây chuyền nghiền sàng đá bao gồm:
TT
Tên máy
Số lượng
1
Máy nghiền cấp 1 loại GPT - P90 - 65 có thể di chuyển được, có gắn sống trượt.
01
2
Bộ phận rung loại VV 1554 có gắn sống trượt
01
3
Máy nghiền côn IDGOGIR 900N có gắn sống trượt
01
4
Trạm phân phối điện có công suất KW 200
01
7. Thẩm định về phương diện tài chính.
Cán bộ tín dụng tính toán sự thành công của việc đầu tư thêm máy và đưa ra số liệu ở bảng sau:
Dây chuyền sản xuất đá
Đơn vị: 1000đ
TT
Chỉ tiêu
Đơn vị
Trước đầu tư
Sau đầu tư
Chênh lệch
1
Giá trị sản lượng
1000đ
1487988
3401085
1913097
2
Khối lượng sản phẩm
m3
36000
82285
46285
3
Lợi nhuận
1000đ
180216
231702
51486
4
Tổng GTMMTB trong đó
3866000
8345000
4479000
_ Máy khoan đá
4c
160000
160000
_ Máy dập đá
1c
120000
120000
_ Máy ép hơi
2c
140000
140000
_ Máy ủi
2c
350000
350000
_ Máy xúc
2c
1500000
1500000
_ Ô tô vận chuyển
2c
156000
156000
_ Trạm nghiền
1c
640000
5119000
4479000
_ Trạm biến thế
_ Sân bãi
800000
800000
5
Lao động
Người
35
53
+ 18
7.1 Thẩm định hiệu quả kinh tế chung của dây chuyền mới
- Với số máy mới, thiết bị mới trên được đầu tư sản lượng hàng năm sẽ tăng 46.285 m3
- Hiện tại với số lượng 3 máy cũ năng suất đạt: 30 T/h một năm sản xuất được:
3 máy ´ 30 T ´ 7 h ´ 240 ngày ´50%công suất
= 54.000 m3
1,4 tấn
- Đầu tư máy mới thay 2 máy cũ năng xuất đạt ( Vì đầu tư chưa đồng bộ nên công suất máy chưa đủ, chỉ tính 60% công suất với ngày lao động bình quân 20 ngày/ tháng )
100 T ´ 8 h ´ 240 ngày ´ 60% công suất
= 82.285 m3
1,4 tấn
- Giá thành bình quân 1m3 đó tại mỏ 36.327 đ/m3
- Giá bán bình quân 1m3 đó tại mỏ 41.333 đ/m3
- Giá trị sản lượng tăng so với 2 máy cũ.
82.285m3 - [ ( 54.000 m3 : 3 ) x 2 máy ] x 41.333đ = 1.913.097.905 đ
-Lợi nhuận tăng so với 2 máy cũ:
m3 ´ ( 41.333 đ - 36.327 đ ) = 231.702.710 đ
7.2 Thẩm định hịệu quả kinh tế riêng do vốn vay ngân hàng đem lại
Phần lợi nhuận do vốn đầu tư mang lại.
231.702.710 đ ´ 4.450.000.000
= 123.556.268 đ
8.345.000.000
Phân phối lợi nhuận: 123.556.268 đ
Trong đó:
- Nộp Ngân sách nhà nước:
đ ´ 25% = 30.889.067 đ
- Nộp bộ quốc phòng.
( 123.556.268 đ - 30.889.067 ) ´ 20% = 18.533.440
- Trích quỹ đầu tư phát triển.
( 123.556.268 - 30.889.067 - 18.533.440 ) ´ 50% = 37.066.880
-Trích 2 quỹ dự phòng.
- 30.889.067 - 18.533.440 ) ´ 25% =11.120.064
- Quỹ khen thưởng phúc lợi.
(123.556.268 - 30.889.067 - 18.533.440 -37.006.880 - 11.120.064) = 25.946.817.
Phần trả nợ ngân hàng từ phân phối lợi nhuận.
+ 11.120.064 = 48.186.944 đ
Như vậy đầu tư máy đã góp phần tăng sản lượng 46.285 m3, tăng giá trị sản lượng 1.913.097, tăng lợi nhuận 231.702.710 đ, nộp ngân sách tăng 49.422.507đ
7.3 Thẩm định việc dự toán vốn đầu tư
Để thẩm định việc dự toán vốn đầu tư cán bộ tín dụng đã dự vào các tài liệu sau.
Danh mục đầu tư theo chỉ định của chính phủ ; QĐ 237 KTTH ngày 20/9/1999 của thủ tướng CP.
Hợp đồng mua bán hàng hoá số 56 CM 2 - 2000 được ký kết giữa công ty COMEC SPA ITALY và công ty xây dựng công trình 56.
Và các tài liệu khác. ( Với tỷ giá 1USD = 11.690VNĐ theo tỷ giá ngày 11/7/2000 )
TT
Danh mục đầu tư
VNĐ
USD
1
Dây truyền nghiền sàng chính
4.238.794.000
362.600
2
Phụ tùng thay thế
151.970.000
13000
3
Phí vận tải đến nơi lắp đặt
49.098.000
4.200
4
Tổng cộng
4.439.862.000
379.800
5
Chi phí khác
750.000.000
Với tổng số tiền 4.439.862.000 cán bộ tín dụng tính tròn số là 4.450.000.000 VNĐ và khi phát tiền vay sẽ tính theo giá cụ thể của ngày vay.
* Về nguồn vốn đầu tư:
Tổng 5,2 tỷ
Trong đó: Vay NH 4,450 tỷ chiếm tỷ trọng 85,58%
Vốn đơn vị: 0,75 tỷ chiếm tỷ trọng 14,42%
- Nguồn vốn vay Ngân hàng đã có trong danh mục bổ sung ( QĐ 327 ngày 20/9/1999 của thủ tướng chính phủ là 4,5 tỷ )
- Nguồn vốn đơn vị: Trích từ quỹ phát triển sản xuất năm 1999 là 200 triệu, quỹ đầu tư XDCB là 200 triệu, số còn lại thiếu 350 triệu sẽ lấy từ nguồn vốn KHCB - TSCĐ năm 2000.
* Xem xét công nghệ nhập.
- Nhập ngoại mới 100% của ITALY dây chuyền nghiền sàng đá.
7.4 Thẩm định phương án hoàn trả vốn Ngân hàng
- Giá mua thiết bị Ngân hàng cho vay là: 4.450.000.000 đ
- Nguồn trả nợ Ngân hàng.
+ Từ KHCB - TSCĐ mới đầu tư;
5.200.000.000đ: 7năm: 5.200.000.000 đ ´ 4.450.000.000 đ = 635.714.285
+ Từ lợi nhuận: 48.186.944
Tổng = 683.901.229 đ
683.901.229
Vậy: Bình quân mỗi tháng trả nợ là: = 56.991.769
12
Số tháng trả nợ.
4.450.000.000
= 78,08 tháng ằ 6 năm 5 tháng
56.991.769
+ Thời gian ân hạn : 3 tháng.
+ Thời gian vay vốn: 6 năm 8 tháng.
+ Thời gian thu nợ : Từ tháng 11/2000 đén tháng 4/2004
7.5 Tài sản thế chấp
Theo văn bản hướng dẫn số 572/NHCT - DA ngày 26/3/2000 đối với các dự án đầu tư theo chỉ định của chính phủ, các doanh nghiệp nhà nước không phải thế chấp tài sản.
8. Đánh giá chung
Căn cứ vào kết quả thẩm định đã nêu ở trên cho thấy việc đầu tư dây chuyền nghiền sàng đá của công ty là cần thiết.
Công ty là đơn vị có quan hệ tín dụng với Ngân hàng đã nhiều năm và là đơn vị có tín nhiệm trong quan hệ tín dụng. Mặt khác công ty đã và đang sản xuất đá do đó đầu tư máy là sản xuất được ngay. Công ty là đơn vị làm đường nên bao tiêu được một phần sản phẩm.
Trong các năm qua giá trị sản lượng của công ty luôn luôn tăng, thể hiện qua số liệu sau;
Năm 1998 tăng 5,12 % so với năm 1997.
Năm 1999 tăng 36,15 % so với năm 1998.
Năm 2000 tăng 78,57% so với năm 1999.
Do đó nhu cầu đổi mới thiết bị cũng như nhu cầu vốn ngắn hạn ngày càng tăng. Về vấn đề đầu tư chưa đồng bộ và thay đổi địa điểm - cơ quan chủ quản đã chấp nhận và xác nhận với dự án của đơn vị theo văn bản số 336/CV ngày 12/5/97.
Trong quan hệ vay vốn với Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội, phòng kinh doanh đã đi xác minh tại NHTM cổ phần Quân Đội và đơn vị đã xác nhận tốt trong quan hệ tín dụng là vay trả sòng phẳng và không có nợ quá hạn ( Tại văn bản số 433/ TC ngày 30/7/2000 ).
Theo tôi dự án này khả thi, đầu tư được và có khả năng trả được nợ Ngân hàng.
Số tiền đề nghị đầu tư: 4.450.000.000 đ
Lãi suất : 0.81% (theo công văn số 1806 NHCT - DA ngày 16/08/2000)
Thời hạn cho vay: 6 năm 8 tháng
Thời hạn thu nợ: 6 năm 5 tháng (từ tháng 11/2000 đến 4/2004 )
Số tiền trả mỗi tháng: 56.991.000 đ.
III. Những thành công và tồn tại trong công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng công thương khu vực II - Hai Bà Trưng
1. Một số thành tự đạt được
Chúng ta đều biết rằng về nguyên tắc tất cả các dự án xin vay đều phải qua bước thẩm định kỹ càng trước khi duyệt cho vay. Tuy nhiên đối với các món cho vay ngắn hạn thì việc thẩm định sẽ đơn giản hơn so với các dự án cho vay dài hạn. Sở dĩ như vậy là vì các đầu tư trung dài hạn thường đòi hỏi vốn lớn, thời gian thu hồi vốn dài, do đó khó xác định các yếu tố liên quan quyết định đến hiệu quả vốn vay trong tương lai như phương diện thị trường, độ nhạy của dự án.. .
Trong những năm gần đây, hoạt động thẩm định dự án đầu tư đã được Ngân hàng công thương - Hai Bà Trưng đặc biệt coi trọng. Cán bộ tín dụng đã đi sâu, kiểm tra xem xét mọi mặt, mọi phương diện của dự án xin vay vốn đầu tư. Từ đó phân tích, đánh giá kỹ càng để đưa ra kết luận cuối cùng là có đầu tư hay không ? Nỗ lực của cán bộ đã góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động thẩm định dự án tại Ngân hàng, loại bỏ các dự án không có hiệu quả hay không chắc chắn, có nhiều tính rủi ro và đưa ra quyết định đầu tư đối với các dự án được đánh giá khả thi, mang lại lợi nhuận cho cả chủ dự án lẫn Ngân hàng.
Cũng nhờ những nỗ lực của cán bộ tín dụng trong việc nâng cao chất lượng của quá trình thẩm định dự án mà mức độ an toàn vốn của Ngân hàng theo đó cũng được nâng lên. Hay nói cách khác việc phòng ngừa rủi ro của Ngân hàng cũng có cơ sở vững chắc hơn và có hiệu quả hơn.
Trong vòng 5 năm trở lại đây, nhờ những cố gắng nâng cao chất lượng thẩm định mà số nợ quá hạn của Ngân hàng công thương Hai Bà Trưng có xu hướng giảm xuống, không có nợ quá hạn mới phát sinh kể từ sau khi chấn chỉnh hoạt động của Ngân hàng. Dư nợ quá hạn của năm 2000 là 21,3 tỷ chiếm 6,1% trên tổng dư nợ. Nhưng năm 2001 dư nợ đã giảm xuống 15,01 tỷ chiếm 4,4% trên tổng dư nợ. Tuy số nợ quá hạn này còn lớn nhưng chủ yếu là do nợ quá hạn từ năm trước chuyển sang.
Mặt khác việc nghiên cứu xem xét thẩm định dự án theo từng bước một cách kỹ càng cũng khiến cho doanh nghiệp xin vay vốn đầu tư trung dài hạn từ khi lập dự án đến khi đi vào hoạt động luôn phải chú ý đến hiệu quả sử dụng vốn của mình. Trong việc kiểm tra phân tích các phương diện của dự án cán bộ thẩm định sẽ một lần nữa giúp chủ đầu tư đánh giá mức độ hợp lý của tổng vốn đầu tư, thời điểm rót vốn, tiến độ của dự án .. . được sử dụng sao cho có hiệu quả nhất, tiết kiệm vốn, đặc điểm là tiết kiệm nguồn ngoại tệ, chỉ ra các phần vốn sử dụng lãng phí kém hiệu quả trong đời hoạt động dự án. Nhờ đó Ngân hàng đã giúp cho các doanh nghiệp tiết kiệm hàng tỷ đồng vốn đầu tư. Các dự án đầu tư trung và dài hạn của Ngân hàng từ những năm trước đây đã phát huy hiệu quả và đang trong giai đoạn hoàn vốn. Tuy công tác đầu tư mới cho các doanh nghiệp thực sự là khó khăn nhưng Ngân hàng công thương Hai Bà Trưng đã tìm biện pháp khắc phục nhằm nâng dần vốn đầu tư trung và dài hạn trong tổng dư nợ .. .
Đây là những thành tựu mà hoạt động thẩm định dự án tại Ngân hàng công thương Hai Bà Trưng đạt được. Tuy còn nhỏ bé và cũng chưa phải là tất cả những gì mà Ngân hàng mong đợi nhưng những thành công trên đây cũng là đáng mừng. Để đạt được những thành công hơn nữa về mọi mặt đòi hỏi phải không ngừng đổi mới, tăng cường hiệu quả thẩm định dự án đầu tư, góp phần nâng cao hơn nữa về chất lượng kinh doanh của ngân hàng.
2. Những vấn đề còn tồn tại
Qua thực trạng công tác thẩm định dự án được tiến hành ở Ngân hàng công thương - Hai Bà Trưng ở trên, đồng thời căn cứ vào những chính sách, cơ chế hiện đang áp dụng, bên cạnh những thành tựu đạt được, em xin đưa ra các vấn đề cần phải xem xét để góp phần nâng cao hiệu quả công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng.
2.1. Đa số chưa phân tích kỹ càng trên mọi phương diện của dự án.
Một dự án để đánh giá có khả thi hay không thì phải phân tích trên 6 phương diện chính sau: Phân tích về sự cần thiết phải đầu tư, thẩm định về phương diện thị trường, thẩm định về phương diện kỹ thuật, thẩm định về phương diện tài chính, thẩm định về phương diện tổ chức quản lý, thẩm định về phương diện hiệu quả kinh tế xã hội. Việc phân tích cả 6 nội dung này sẽ đem lại sự nhìn nhận, đánh giá những ưu điểm nhược điểm của dự án một cách chính xác, toàn diện và đưa ra kết luận về tính khả thi của dự án một cách chắc chắn nhất. Muốn đánh giá một dự án thì phải đánh giá nh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- L0239.doc