CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ NGHIÊN CỨU .1
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.1
1.2. 1
1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.3
1.2.1. Mục tiêu tổng quát .3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể .3
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.3
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu.3
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu.4
1.3.2.1. Phạm vi về không gian.4
1.3.2.2. Phạm vi về thời gian .4
1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .4
1.5.1. Phương pháp thu thập số liệu.4
1.5.2. Phương pháp phân tích .4
1.6. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI .5
1.7. CẤU TRÚC LUẬN VĂN .5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ .6
MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .6
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN .6
2.1.1. Khái niệm và vai trò của động lực làm việc.6
2.1.1.1. Khái niệm .6
2.1.1.2. Vai trò của động lực làm việc.6
2.1.3. Một số học thuyết tạo động lực trong lao động .7
2.1.3.1. Học thuyết nhu cầu cấp bậc của Abraham Harold Maslow.7
2.1.3.2. Học thuyết về bản chất con người của Douglas Mc Gregor.9
2.1.3.3. Thuyết hai nhân tố của Fridertick Herzberg.9
81 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 22/02/2022 | Lượt xem: 404 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến động lực giảng dạy của giảng viên Trường Đại học Đồng Tháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c năng chính là nhà giáo, nhà khoa học và
nhà cung ứng dịch vụ thì đặc điểm công việc của người giảng viên là giảng dạy,
nghiên cứu khoa học và cung ứng dịch vụ cho cộng đồng. Việc phân công công
việc hợp lý sẽ có tác động tích cực đến hiệu quả công việc và tạo động lực giảng
dạy cho giảng viên.
- Chế độ lương, thưởng và đãi ngộ: là những quy định về số tiền mà giảng
viên có được từ việc giảng dạy, nghiên cứu khoa học, . Nó bao gồm các khoản
lương, thưởng cơ bản, các khoản trợ cấp, các loại thưởng định kỳ, các khoản lợi
ích bằng tiền phát sinh trực tiếp từ công việc. Tiền lương đảm bảo cuộc sống của
giảng viên, chính sách khen thưởng công bằng và công khai minh bạch, chế độ
phúc lợi đa dạng và đầy đủsẽ tạo nên động lực giảng dạy của giảng viên.
- Môi trường làm việc: bao gồm tất cả những gì có liên quan, ảnh hưởng trực
20
tiếp đến hoạt động và sự phát triển, nâng cao năng lực công tác của mỗi giảng
viên. Xây dựng bầu không khí tập thể thân thiện, hợp tác, chia sẻ để mọi người
được giao lưu, học hỏi, chia sẻ niềm vui, khó khăn trong cuộc sống . Khi đó, người
lao động sẽ thấy thoải mái, tinh thần làm việc phấn chấn, yêu thích công việc và
tạo nên động lực giảng dạy của giảng viên.
- Cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy : là tất cả các phương tiện vật chất được
huy động vào việc giảng dạy, học tập và các hoạt động mang tính giáo dục khác để
đạt được mục đích giảng viên. Cơ sở vật chất đáp ứng tốt nhu cầu của người dạy
và người học sẽ tạo nên động lực cho giảng viên.
- Mối quan hệ với đồng nghiệp: Giảng viên cần có sự giúp đỡ, hỗ trợ khi cần
thiết, đồng nghiệp đáng tin cậy, thân thiện, hòa đồng và có sự tận tâm nhiệt tình
với công việc sẽ tạo nên động lực giảng dạy cho giảng viên.
- Tập thể sinh viên: sinh viên là những người học tập tại các trường đại học,
cao đẳng, trung cấp. Ở đó họ được truyền đạt bài bản về một ngành nghề, chuẩn bị
cho công việc sau này của họ. Giảng dạy là hoạt động hai chiều giữa giảng viên và
sinh viên. Động lực giảng dạy của giảng viên cũng bị ảnh hưởng, chi phối bởi tập
thể sinh viên.
- Đào tạo và phát triển: trong điều kiện hiện nay, đào tạo và phát triển là một
yếu tố quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của tổ chức. Khi người lao động
được đào tạo sẽ có năng lực, trình độ cao tiếp cận nhanh với sự thay đổi của môi
trường, nhanh chóng xác định mục tiêu và thực hiện công việc với hiệu quả cao
hơn. Khi tham gia vào các chương trình đào tạo của nhà trường, giảng viên cảm
thấy được nhà trường quan tâm và tin tưởng. Đây là động lực để giảng viên gắn bó
với nhà trường và sẵn sàng đón nhận thử thách nghề nghiệp mới.
- Sự tự chủ trong công việc: Giảng viên nắm rõ công việc của mình, công
việc cho phép giảng viên thực hiện một số quyền nhất định nhằm tạo cho giảng
viên cảm nhận được trách nhiệm về kết quả công việc của mình. Sự tự chủ trong
công việc sẽ giúp giảng viên có động lực trong giảng dạy.
21
2.3. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.3.1. Các giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết H1: Đặc điểm công việc tác động thuận chiều đến động lực giảng
dạy.
Giả thuyết H2: Môi trường làm việc tác động thuận chiều đến động lực giảng
dạy.
Giả thuyết H3: Cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy tác động thuận chiều đến
động lực giảng dạy.
Giả thuyết H4: Chính sách lương, thưởng, chế độ đãi ngộ tác động thuận chiều
đến động lực giảng dạy.
Giả thuyết H5: Đồng nghiệp tác động thuận chiều đến động lực giảng dạy.
Giả thuyết H6: Tập thể sinh viên tác động thuận chiều đến động lực giảng dạy.
Giả thuyết H7: Đào tạo và phát triển tác động thuận chiều đến động lực giảng
dạy.
Giả thuyết H8: Sự tự chủ trong công việc tác động thuận chiều đến động lực
giảng dạy.
22
2.3.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất
Hình 2.4. Mô hình nghiên cứu đề xuất
H6
H3
H4
H5
H2
H1
Đồng nghiệp
Môi trường làm việc
Cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy
Đặc điểm công việc
Chính sách lương, thưởng, chế độ đãi
ngộ
Động lực
giảng dạy
của
giảng viên
Tập thể sinh viên
Đào tạo và phát triển
Sự tự chủ trong công việc
H7
H8
23
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
Quy trình nghiên cứu
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu
3.2. XÂY DỰNG THANG ĐO CÁC BIẾN NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu sử dụng câu hỏi đóng, tức là người thiết kế bảng câu hỏi sẽ
đưa ra luôn những phương án trả lời, với mục đích là có thể kiểm soát được câu trả
lời và có thể lượng hóa được sự đánh giá của người trả lời, bên cạnh đó vẫn có một
phần câu hỏi mở để thu thập thêm ý kiến từ người được phỏng vấn.
Về thang đo sử dụng trong đề tài, tác giả xác định các khía cạnh ảnh hưởng
đến động lực giảng dạy của giảng viên tại trường với 46 câu hỏi và thang đo Likert
Cơ sở lý thuyết Nghiên cứu sơ bộ
Điều chỉnh mô hình
(nếu có)
Bảng câu hỏi
Nghiên cứu chính thức
Kiểm định thang đo
Kiểm định mô hình lý thuyết
Tổng hợp kết quả, đưa ra các đề xuất, giải pháp
Mô hình đề xuất
Mô hình và thang đo
Nghiên cứu định lượng: thu thập dữ liệu
bằng phỏng vấn bảng câu hỏi
Kiểm định hệ số Cronbach Alpha.
Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Kiểm định sự phù hợp của mô hình
bằng hồi quy bội
24
05 mức độ để đo lường 8 nhân tố tạo động lực là (i) Đặc điểm công việc, (ii) Chế
độ lương, thưởng và đãi ngộ, (iii) Môi trường làm việc, (iv) Cơ sở vật chất phục vụ
giảng dạy, (v) Đồng nghiệp, (vi) Tập thể sinh viên, (vii) Đào tạo và phát triển,
(viii) Sự tự chủ trong công việc.
Bảng 3.1 : Các thang đo được sử dụng trong bảng câu hỏi nghiên cứu
Nhân tố Biến Thang đo
Thông tin về động lực giảng dạy từng thành phần
Các tiêu chí đánh giá về công việc
Các tiêu chí đánh giá về chế độ lương, thưởng,
đãi ngộ
Các tiêu chí đánh giá về môi trường làm việc
Các tiêu chí đánh giá về cơ sở vật chất phục vụ
giảng dạy
Các tiêu chí đánh giá về đồng nghiệp
Các tiêu chí đánh giá về tập thể sinh viên
Các tiêu chí đánh giá về đào tạo và phát triển
Đánh giá
chi tiết về
mức độ tạo
động lực
từng thành
phần
Các tiêu chí đánh giá về sự tự chủ trong công
việc
Likert 5
mức độ
Thông tin
về động lực
giảng dạy
chung
Các tiêu chí đánh giá về động lực chung
Likert 5
mức độ
Thông tin cá nhân
Giới tính Định danh
Độ tuổi Tỷ lệ
Thời gian công tác Tỷ lệ
Thông tin
phân loại
giảng viên
Chức danh và trình độ Cấp bậc
25
Thu nhập hàng tháng Tỷ lệ
Đơn vị công tác Cấp bậc
Vị trí làm việc Cấp bậc
Tình trạng hôn nhân Cấp bậc
3.3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH
Quá trình nghiên cứu từ cơ sở lý thuyết và tài liệu liên quan Kết quả nghiên
cứu định tính hình thành nên thang đo chính thức trong mô hình nghiên cứu gồm 8
nhân tố ảnh hưởng với 46 biến quan sát.
3.3.1. Xây dựng thang đo hiệu chỉnh
Bảng 3.2. Thang đo hiệu chỉnh
Mã hóa Định nghĩa Nguồn thang đo
CV1 Công việc phù hợp với năng lực cá nhân
Bellingham
(2004)
CV2 Công việc thách thức và thú vị
Tan Teck-Hong
và Amna Waheed
(2011)
CV3 Công việc đòi hỏi nhiều kỹ năng
Hackman và
Oldman (1974)
CV4 Nhận được thông tin phản hồi về công việc
Hackman và
Oldman (1974)
Đặc
điểm
công
việc
CV5
Công việc cho phép phát huy tốt năng lực cá
nhân
Lê Nguyễn Đoan
Khôi (2013)
LT1 Tiền lương đảm bảo cuộc sống Netemeyer (1997) Chế độ
lương,
thưởng,
đãi ngộ
LT2
Tiền lương được trả phù hợp với năng lực và
sự đóng góp
Netemeyer (1997)
26
LT3
Chính sách khen thưởng công bằng và công
khai minh bạch
Bùi Thị Minh
Thu và Lê
Nguyễn Đoan
Khôi (2014)
LT4
Thu nhập tăng thêm hàng tháng kích thích
làm việc tích cực
Đề xuất
đãi ngộ
LT5
Chế độ phúc lợi đa dạng, đầy đủ và đúng đối
tượng được hưởng
Bùi Thị Minh
Thu và Lê
Nguyễn Đoan
Khôi (2014)
MT1
Bầu không khí làm việc trong Khoa/Trường
tôi rất thoải mái và ấm áp
Nguyễn Văn Lượt
(2012)
MT2
Những quy tắc, quy định nhà trường đặt ra rõ
ràng
Đề xuất
MT3
Những cam kết của Khoa/ Trường được thực
hiện đầy đủ và đúng hạn
Đề xuất
MT4
Đội ngũ lãnh đạo có năng lực và đối xử công
bằng
Đề xuất
MT5
Có sự tranh luận dân chủ trong sinh hoạt
chuyên môn
Nguyễn Văn Lượt
(2012)
Môi
trường
làm
việc
MT6 Môi trường làm việc an toàn
Shaemi Barzoki
và cộng sự (2012)
VC1
Hệ thống thư viện trường: phòng mượn,
phòng đọc, phòng tài liệu tham khảo sau đại
học có sự đa dạng về số lượng và chủng loại
các đầu sách
Đề xuất
Cơ sở
vật
chất
phục
vụ
giảng
dạy
VC2
Không gian thư viện thoáng, rộng, đáp ứng
đầy đủ về số lượng máy vi tính có mạng
internet
Đề xuất
27
VC3
Phòng học, giảng đường thoáng, đủ chỗ ngồi,
đủ ánh sáng.
Đề xuất
VC4
Phòng thực hành, thí nghiệm đáp ứng tốt yêu
cầu giảng dạy
Đề xuất
VC5
Các trang thiết bị như phấn, bảng, projector,
máy vi tính, micro, loa đáp ứng tốt yêu cầu
giảng dạy
Đề xuất
VC6
Các phòng làm việc của nhà trường đã đáp
ứng tốt nhu cầu công việc của tôi
Đề xuất
VC7
Hệ thống mạng Internet của trường có tốc độ
truy cập nhanh
Đề xuất
VC8
Hệ thống mạng Wifi phục vụ giảng dạy được
phủ rộng
Đề xuất
VC9
Hệ thống mạng Wifi có tốc độ truy cập
nhanh
Đề xuất
DN1
Đồng nghiệp sẵn sàng giúp đỡ, hỗ trợ khi cần
thiết
Hill (2008)
DN2 Đồng nghiệp thân thiện, hòa đồng Hill (2008)
DN3
Đồng nghiệp có sự tận tâm, nhiệt tình với
công việc
(Bellingham,
2004).
Đồng
nghiệp
DN4 Đồng nghiệp đáng tin cậy
Chami và
Fullenkamp
(2002)
SV1
Sự ham học hỏi của sinh viên kích thích tôi
tích cực đổi mới nội dung, phương pháp
giảng dạy.
Nguyễn Văn Lượt
(2012)
Tập thể
sinh
viên
SV2
Phong trào học tập của sinh viên rất tốt khiến
tôi có hứng thú trong giảng dạy
Nguyễn Văn Lượt
(2012)
28
SV3
Ý thức tổ chức kỷ luật của sinh viên rất
nghiêm túc khiến tôi cũng có tinh thần, ý
thức trách nhiệm hơn trong giảng dạy
Nguyễn Văn Lượt
(2012)
SV4
Sự trẻ trung của sinh viên là nguồn cảm hứng
cho tôi giảng dạy một cách hăng say
Nguyễn Văn Lượt
(2012)
SV5
Sinh viên rất hứng thú với môn học do tôi
đảm nhiệm khiến tôi rất tích cực trong giảng
dạy
Nguyễn Văn Lượt
(2012)
DT1
Nhiều cơ hội được học tập và phát triển nghề
nghiệp
Trương (2011)
DT2
Nhà trường có những chính sách hỗ trợ đi
học, bồi dưỡng nâng cao trình độ
Đề xuất
DT3
Những điều kiện để hỗ trợ đi học rõ ràng và
công khai minh bạch
Đề xuất
Đào tạo
và phát
triển
DT4
Tôi nhận thức được sự cần thiết của việc nâng
cao trình độ
Đề xuất
TC1
Tôi linh hoạt sắp xếp công việc giảng dạy
của mình
Đề xuất
TC2
Tôi được tham gia vào các quyết định có ảnh
hưởng đến công việc của mình
Bùi Thị Minh
Thu và Lê
Nguyễn Đoan
Khôi (2014)
TC3 Khối lượng công việc trong mức kiểm soát Đề xuất
Sự tự
chủ
trong
công
việc
TC4 Tôi hài hòa công việc và cuộc sống Đề xuất
DL1 Tôi thấy hứng thú với công việc hiện tại
Bùi Thị Minh
Thu và Lê
Nguyễn Đoan
Khôi (2014)
Động
lực
chung
DL2 Tôi sẵn sàng hy sinh quyền lợi bản thân để Bùi Thị Minh
29
3.3.2. Thiết kế bảng câu hỏi
-Bước 1: Dựa vào cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu liên quan trước đây để
thiết kế bảng câu hỏi ban đầu.
- Bước 2: Bảng câu hỏi ban đầu được tham khảo ý kiến của giảng viên hướng
dẫn và một số giảng viên trực tiếp giảng dạy tại trường Đại học Đồng Tháp để điều
chỉnh lại cho phù hợp và dễ hiểu.
- Bước 3: Bảng câu hỏi được hoàn chỉnh và khảo sát thử trước khi gửi đi khảo
sát chính thức.
Bảng câu hỏi bao gồm một số thông tin cần thiết cho nghiên cứu:
Thông tin về việc tạo động lực giảng dạy cho giảng viên ở các khía cạnh
cụ thể được biểu hiện dưới dạng câu hỏi phản ánh từng nhân tố ảnh hưởng đến động
lực giảng dạy như: đặc điểm công việc; chế độ lương, thưởng và đãi ngộ; môi
trường làm việc; cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy; đồng nghiệp; tập thể sinh viên;
đào tạo và phát triển; sự tự chủ trong công việc.
Thông tin về sự thỏa mãn động lực chung.
Thông tin phân loại người trả lời như giới tính, độ tuổi, thời gian công tác,
chức danh và trình độ, thu nhập hàng tháng, đơn vị công tác, vị trí làm việc, tình
trạng hôn nhân gia đình.
đạt thành tích tốt trong công việc Thu và Lê
Nguyễn Đoan
Khôi (2014)
DL3
Tâm trạng làm việc luôn đạt ở mức độ tốt,
vui vẻ lạc quan
Bùi Thị Minh
Thu và Lê
Nguyễn Đoan
Khôi (2014)
DL4 Tôi muốn gắn bó lâu dài với tổ chức
Nguyễn Thị Mai
Trang (2013)
30
3.3.3. Phương pháp thu thập số liệu
3.3.3.1. Số liệu sơ cấp
Kích thước mẫu
Theo các nhà nghiên cứu Hair và ctv năm 1998, thì để chọn kích thước quan
sát nghiên cứu phù hợp đối với phân tích nhân tố khám phá EFA cỡ quan sát tối
thiểu N>5*x (x : là tổng số biến quan sát). Theo Tabachnick và Fideel (1996) để
tiến hành phân tích hồi quy của một cách tốt nhất thì cỡ quan sát tối thiểu cần đạt
được tính theo công thức N> 50+8m (trong đó m là biến độc lập). Còn theo Bentlou
và Chou (1987) thì số lượng quan sát cho mỗi tham số ước lượng là 5 quan sát. Như
vậy, trong nghiên cứu này để phù hợp với các nghiên cứu của các tác giả trên và
phù hợp với nghiên cứu của mình thì tác giả sử dụng số quan sát ứng với 46 biến
quan sát và 9 thành phần là : N> max (5x46 ; 50+ 8x9) = (230, 122)= 230 quan sát.
Dự đoán quá trình phát bảng câu hỏi ra để thu thập dữ liệu thì có những bảng câu
hỏi không hợp lệ vì để dự phòng tác giả sẽ lấy số lượng quan sát là 250 quan sát.
Cách thức thu mẫu
Tác giả sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Phỏng vấn trực tiếp các
giảng viên với bảng câu hỏi đã soạn sẵn. Trước tiên phỏng vấn giảng viên tại Phòng
Giảng viên – nơi giảng viên mượn remote trước khi lên lớp dạy và cũng là nơi nghỉ
giải lao giữa buổi. Một số phiếu được gửi tại các phòng, khoa và nhờ giáo vụ khoa
chuyển đến giảng viên. Một số còn lại đến phỏng vấn một số lãnh đạo trường. Số
phiếu sau khi thu thập được được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.
3.3.3.2. Số liệu thứ cấp
Thu thập số liệu thứ cấp từ Trường Đại học Đồng Tháp thông qua báo cáo
thường niên, thông tin từ phòng Tổ chức cán bộ, website,.. và từ các tài liệu nghiên
cứu có liên quan đến động lực làm việc của nhân viên trên báo, tạp chí chuyên
ngành.
31
3.3.4. Phương pháp phân tích
Mục tiêu 1
Sử dụng phương pháp thống kê mô tả, so sánh, phân tích số liệu thứ cấp để
đánh giá thực trạng tạo động lực giảng dạy của giảng viên trường Đại học Đồng
Tháp. Qua đó nêu lên nhận xét về những mặt đạt được và hạn chế trong việc tạo
động lực giảng dạy cho giảng viên trong trường.
Mục tiêu 2
Sử dụng phương pháp phân tích mô tả: phương pháp thống kê tần số, giá trị
trung bình để mô tả các thuộc tính của nhóm khảo sát như: giới tính, độ tuổi, thâm
niên giảng dạy, chức danh, thu nhập hàng tháng, Đánh giá độ tin cậy của thang
đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha để kiểm định độ tin cậy của tham số ước lượng
trong từng nhóm yếu tố trong mô hình.
Tiến hành phân tích nhân tố, trong đó kiểm định KMO và Bartlett dùng để
kiểm tra mối quan hệ tương quan giữa các biến trong từng thang đo. Phân tích nhân
tố khám phá (EFA) để gom các biến có quan hệ với nhau thành các nhóm. Phân tích
mối quan hệ: sử dụng phương pháp tương quan và hồi quy tuyến tính để xác định
mối quan hệ giữa các yếu tố tác động đến động lực giảng dạy của giảng viên.
Kiểm định các biến kiểm soát.
Mục tiêu 3
Sử dụng phương pháp phân tích định tính với suy luận tổng hợp để đề xuất
một số khuyến nghị nhằm tạo động lực giảng dạy cho giảng viên trường Đại học
Đồng Tháp.
3.3.4.1. Phương pháp thống kê mô tả
Giá trị trung bình (Mean, Average): Bằng tổng tất cả các giá trị biến quan sát
chia cho tổng số quan sát.
32
Số trung vị (Median): Là giá trị của biến đứng ở giữa của một dãy số đã được
sắp theo thứ tự tăng hoặc giảm dần. Số trung vị chia dãy số làm hai phần, mỗi phần
có số quan sát bằng nhau.
Mode (Mol): Là giá trị có tần số xuất hiện cao nhất trong tổng số hay trong
một dãy số phân phối.
Phương sai (): Là trung bình giữa bình phương các độ lệch giữa các biến và
giá trị trung bình của các biến đó.
Độ lệch chuẩn: Là căn bậc hai của phương sai.
3.3.4.2. Thang đo Likert
Trong đề tài các nhân tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn công việc của nhân viên
đều được đo bằng các biến quan sát. Các biến quan sát này được đo lường bằng
thang đo Likert 5 mức độ, với mức độ 1 là hoàn toàn không đồng ý và mức độ 5 là
hoàn toàn đồng ý, cụ thể như sau:
Hoàn toàn
không đồng ý
Không đồng ý Bình thường Đồng ý
Hoàn toàn
đồng ý
1 2 3 4 5
3.3.4.3. Kiểm định độ tin cậy của thang đo
Một trong những mục tiêu của đề tài này là xây dựng và kiểm định độ tin cậy
của các thang đo của từng nhân tố về động lực giảng dạy. Hai công cụ xác định hệ
số Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố sẽ giúp chúng ta thực hiện mục tiêu này.
3.3.4.4. Phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha
Hệ số Cronbach’ Alpha thực chất là phép kiểm định mức độ tương quan lẫn
nhau của các mục hỏi trong thang đo qua việc đánh giá sự tương quan giữa bản thân
các mục hỏi và tương quan của điểm số trong từng mục hỏi với điểm số toàn bộ các
33
mục hỏi cho từng trường hợp trả lời. Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng hệ số
Cronbach’ Alpha từ 0,8 trở lên đến gần bằng 1 là thang đo tốt, từ 0,7 đến 0,8 là sử
dụng được. Cũng có nhiều nhà nghiên cứu (Nunnally, 1978; Peterson, 1994;
Slater,1995) cho rằng số Cronbach’Alpha từ 0,6 trở lên là sử dụng được trong
trường hợp thang đo lường là mới đối với người trả lời trong bối cảnh nghiên cứu.
Hệ số tin cậy Alpha chỉ cho biết các đo lường có liên kết với nhau hay không,
nhưng không cho biết mục hỏi (biến quan sát) nào cần bỏ đi và mục hỏi nào cần giữ
lại. Khi đó, việc tính toán hệ số tương quan giữa biến – tổng (item –total corelation)
sẽ giúp loại ra những mục hỏi không đóng góp nhiều cho sự mô tả của khái niệm
cần đo (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005). Theo Nunnaly &
Burnstein (1994), các biến có hệ số tương quan biến – tổng nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại
khỏi thang đo do có tương quan kém với các biến khác trong cùng mục hỏi. Hệ số
tương quan biến – tổng là hệ số tương quan của một biến với điểm trung bình của
các biến khác trong cùng một thang đo.
Do đó, hệ số này càng cao thì sự tương quan giữa biến với các biến khác trong
nhóm cao. Tiêu chuẩn chọn thang đo khi có độ tin cậy Alpha lớn hơn 0,6 Alpha
càng lớn thì độ tin cậy nhất quán nội tại càng cao (Nunnaly & Burnstein, 1994: dẫn
theo Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang, 2007).
3.3.4.5. Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Sau khi kiểm định mức độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha
để loại bỏ biến không phù hợp, các biến phù hợp còn lại sẽ tiếp tục sử dụng cho
phân tích nhân tố khám phá EFA.
Phân tích nhân tố kiểm định sự hội tụ của các biến thành phần về khái niệm và
do đó sẽ trả lời câu hỏi: liệu các biến quan sát dùng để đánh giá động lực làm việc
có độ dính kết cao không và chúng có thể gom gọn lại thành một số nhân tố ít hơn
để xem xét không. Các biến có hệ số tải nhân (factor loading) nhỏ hơn 0,5 sẽ bị loại.
Để đạt độ giá trị phân biệt, sự khác biệt giữa các nhân tố phải lớn hơn hoặc bằng
0,3.
34
-Kiểm định tính thích hợp của EFA:
+ Sử dụng thước đo KMO (Kaiser –Mayer-Olkin measure of sampling
adequacy) để đánh giá sự thích hợp của mô hình EFA đối với ứng dụng vào dữ liệu
thực tế nghiên cứu.
+ Khi trị số KMO thỏa mãn điều kiện: 0,5 < KMO < 1, phân tích nhân tố
khám phá là thích hợp cho dữ liệu thực tế.
-Kiểm định tương quan của các biến quan sát trong thước đo đại diện:
+ Sử dụng kiểm định Barlett’s (Barlett’s test of sphericity) để đánh giá các
biến quan sát có tương quan với nhau trong một thang đo (nhân tố).
+ Khi mức ý nghĩa (Significance, Sig.) của kiểm định Barlett’s nhỏ hơn 0,05
các biến quan sát có tương quan tuyến tính với nhân tố đại diện.
-Kiểm định mức độ giải thích của các biến quan sát đối với nhân tố:
+ Phương pháp trích hệ số được sử dụng là Principal Component Analysis với
phép quay là Varimax (xoay nguyên góc các nhân tố để tối thiểu hóa số lượng biến
có hệ số lớn tại cùng một nhân tố, vì vậy sẽ tăng cường khả năng giải thích nhân tố
được sử dụng trong phân tích EFA trong nghiên cứu.
+ Sử dụng phương sai trích để đánh giá mức độ giải thích các biến quan sát
đối với nhân tố. Các biến quan sát có trọng số nhỏ hơn 0,5 sẽ tiếp tục bị loại và
thang đo được chấp nhận khi tổng phương sai trích (% cumulative variance) bằng
hoặc lớn hơn 50%.
- Tóm tắt các thông tin chứa đựng trong các biến gốc:
Để tóm tắt các thông tin chứa đựng trong các biến gốc, cần rút ra một số lượng
các nhân tố ít hơn số biến dựa vào Eigenvalue (đại diện cho phần biến thiên được
giải thích bởi mỗi nhân tố), trong đó chỉ có những nhân tố nào có Eigenvalue > 1
mới được giữ lại trong mô hình phân tích, những nhân tố có Eigenvalue < 1 sẽ
35
không có tác dụng tóm tắt thông tin tốt hơn một biến gốc, vì sau khi chuẩn hóa mỗi
biến gốc có phương sai là 1.
Trong quá trình phân tích EFA, ta phân tích chọn lọc một vài yếu tố ảnh
hưởng lớn nhất đến động lực giảng dạy của giảng viên tại Trường Đại học Đồng
Tháp.
Mô hình phân tích EFA:
Fi = Wi1X1 + Wi2X2 + + Wik Xk
Trong đó:
Fi: Ước lượng của nhân tố thứ i
+ F1: Đặc điểm công việc
+ F2: Chế độ lương, thưởng, đãi ngộ
+ F3: Môi trường làm việc
+ F4: Cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy
+ F5: Quan hệ đồng nghiệp
+ F6: Tập thể sinh viên
+ F7: Đào tạo và phát triển
+ F8: Sự tự chủ trong công việc
- Wi: Trọng số nhân tố
- k: số biến quan sát ( k=31)
Nhân tố Định nghĩa Kỳ vọng
F1
F2
F3
Đặc điểm công việc
Chế độ lương, thưởng và đãi ngộ
Môi trường làm việc
+
+
+
36
F4
F5
F6
F7
F8
Cơ sở vật chất
Đồng nghiệp
Tập thể sinh viên
Đào tạo và phát triển
Sự tự chủ trong công việc
+
+
+
+
+
3.3.4.6. Phân tích hồi quy tuyến tính bội
Phân tích hồi quy là sự nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của một hay nhiều biến
số (biến giải thích hay biến độc lập) đến một biến số (biến kết quả hay biến phụ
thuộc) nhằm dự báo biến kết quả vào các giá trị được biết trước của các biến giải
thích.
Đề tài sử dụng phương pháp hồi quy tuyến tính bội để ước lượng mức độ ảnh
hưởng của các yếu tố (biến giải thích) đến động lực giảng dạy của giảng viên (biến
kết quả).
Phương trình hồi quy có dạng:
Trong đó:
Y: Biến phụ thuộc (Động lực)
Xi: Biến độc lập (các nhân tố ảnh hưởng)
: Hệ số ước lượng
e: Sai số
Các biến đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến động lực giảng dạy của giảng
viên Trường Đại học Đồng Tháp được trình bày trong bảng:
37
Biến Loại biến Diễn giải
X1
X2
X3
X4
X5
X6
X7
X8
Y
Biến độc lập
Biến độc lập
Biến độc lập
Biến độc lập
Biến độc lập
Biến độc lập
Biến độc lập
Biến độc lập
Biến phụ thuộc
Đặc điểm công việc
Chế độ lương, thưởng và đãi ngộ
Môi trường làm việc
Cơ sở vật chất
Đồng nghiệp
Tập thể sinh viên
Đào tạo và phát triển
Sự tự chủ trong công việc
Động lực giảng dạy của giảng viên
Các biến độc lập X1, X2 , X3, X4, X5, X6, X7 , X8 được nhóm từ các thành
phần nhân tố sau khi tiến hành phân tích EFA cho 42 biến quan sát.
3.3.4.7. Kiểm định các biến kiểm soát
a. Kiểm định giả thuyết về trị trung bình của hai tổng thể - trường hợp mẫu
độc lập (Independent – samples T-test)
Kiểm định này khi cần so sánh trị trung bình về một chỉ tiêu nghiên cứu nào
đó giữa hai đối tượng bạn quan tâm. Có hai biến trong một phép kiểm định trung
bình: 1 biến định lượng dạng khoảng cách hay tỉ lệ để tính trung bình, và 1 biến
định tính dùng để chia nhóm ra so sánh.
Trước khi thực hiện kiểm định trung bình ta cần phải thực hiện một kiểm định
khác mà kết quả của nó ảnh hưởng rất quan trọng đến kiểm định trung bình, đó là
kiểm định sự bằng nhau của hai phương sai tổng thể. Về mặt trực quan, chúng ta dễ
dàng nhận thấy rằng so sánh hai tổng thể có trị trung bình bằng nhau nhưng mức độ
phân tán hoàn toàn khác nhau là khập khiểng. Và vì phương sai diễn tả mức độ
38
đồng đều hoặc không đồng đều của dữ liệu quan sát nên ta phải tiến hành kiểm định
sự bằng nahu về phương sai, kiểm định này có tên là Leneve test.
Leneve test được tiến hành với giả thuyết Ho rằng phương sai của 2 tổng thể
bằng nhau, nếu kết quả cho ta mức ý nghĩa quan sát nhỏ hơn 0,05 thì ta bác bỏ giả
thuyết Ho. Kết quả của việc bác bỏ hay chấp nhận giả thuyết Ho sẽ ảnh hưởng đến
việc lựa chọn tiếp loại kiểm định giả thuyết về sự bằng nhau giữa hai trung bình
tổng thể nào: kiểm định trung bình với phương sai bằng nhau hay kiểm định trung
bình với phương sai khác nhau.
b. Phân tích phương sai một yếu tố (One-Way ANOVA)
Phân tích phương sai một yếu tố (One-Way ANOVA) dùng để kiểm định giả
thuyết trung bình bằng nhau của các nhóm mẫu với khả năng phạm sai lầm chỉ là
5%.
Có một số giả định sau đối với phân tích phương sai một yếu tố:
- Các nhóm so sánh phải độc lập và được chọn một cách ngẫu nhiên.
- Các nhóm so
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- de_tai_phan_tich_cac_nhan_to_anh_huong_den_dong_luc_giang_da.pdf