Đề tài Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty May Đức Giang

Lời nói đầu 1

Chương I

Vốn và hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp 2

1. vốn của doanh nghiệp 2

1.1 Vốn và vai trò của vốn trong hoạt động của doanh nghiệp 2

1.1.1 Khái niệm 2

1.1.2 Phân loại vốn 4

1.1.2.1 Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn 4

1.1.2.2 Căn cứ vào đặc điểm nguồn hình thành 8

1.1.2.3 Căn cứ vào nội dung vật chất vốn 9

1.1.3 Vai trò của vốn đối với hoạt động của doanh nghiệp 9

2. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp 11

2.1 Khái niệm và hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn 11

2.1.1 Khái niệm 11

2.1.2 Hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn 13

2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn 19

2.2.1 Nhân tố khách quan 19

2.2.1.1 Môi trường pháp luật 19

2.2.1.2 Chính sách quản lý vĩ mô của Nhà nước 20

2.2.1.3 Thị trường và hoạt động cạnh tranh 21

2.2.1.4 Tính chất ổn định của môi trường 23

2.2.2 Nhân tố chủ quan 23

2.2.2.1 Cơ cấu vốn của doanh nghiệp 23

2.2.2.2 Chi phí vốn 24

2.2.2.3 Nhân tố con người 25

2.2.2.4 Tính linh hoạt trong hoạt động sản xuất kinh doanh 26

CHƯƠNG II

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY MAY ĐỨC GIANG

2.1. Khái quát về công ty May Đức Giang 28

2.1.1 Lịch sử ra đời và phát triển của công ty May Đức Giang 28

2.1.2 Các yếu tố về nguồn lực 31

2.1.2.1 Cơ sở vật chất kỹ thuật 31

2.1.2.2 Khả năng tài chính 32

2.1.2.3. Khả năng tài chính 33

2.1.3 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty 33

2.1.3.1 Đặc điểm về qui trình công nghệ 33

2.1.3.2 Đặc điểm tổ chức quản lý 35

2.2 Thực trạng sử dụng vốn ở công ty May Đức Giang 39

2.2.1 Thực trạng sử dụng vốn tại công ty 39

2.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của công ty 43

2.2.2.1 Các chỉ tiêu tổng hợp 43

2.2.2.2 Các chỉ tiêu phân tích 46

2.2.2.2.1 Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định 46

2.2.2.2.2 Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động 53

2.2.2.2.3 Một số tỷ lệ tài chính phản ánh thực trạng quản lý tiền mặt 57

2.3 Nhận xét chung 60

2.3.1 Những mặt đã đạt được 60

2.3.1 Những hạn chế cần khắc phục 60

CHƯƠNG III

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY MAY ĐỨC GIANG 63

3.1 Phương hướng và mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của công

ty May Đức Giang 63

3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 65

3.2.1 Về phía công ty May Đức Giang 65

3.2.1.1 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định 65

3.2.1.2 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 68

3.2.1.3 Tăng khối lượng tiêu thụ sản phẩm 69

3.2.1.4 Các giải pháp khác 73

3.2.2 Về phía các cơ quan quản lý Nhà nước 74

3.2.2.1 Hoàn thiện hệ thống pháp luật về kinh tế 74

3.2.2.2 Thực hiện việc cổ phần hoá doanh nghiệp 75

3.2.2.3 Đổi mới cơ chế và chính sách quản lý vốn của Nhà nước 77

3.2.2.4 Các giải pháp khác 78

KẾT LUẬN 80

TÀI LIỆU THAM KHẢO

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

doc85 trang | Chia sẻ: Huong.duong | Lượt xem: 1247 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty May Đức Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng tổng tài sản. Điều đó có nghĩa là công ty đang bị chiếm dụng vốn quá nhiều. Cơ cấu về nguồn vốn của công ty được coi là khá hợp lý, nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng thấp trong tổng nợ phải trả, trong khi đó nợ dài hạn chiếm tỷ trọng cao ( 59,95%) trong tổng nợ. Tuy nhiên nếu hạ thấp được hơn nữa tỷ trọng nợ phải trả và nâng cao tỷ trọng vốn chủ sở hữu thì tốt, công ty sẽ an toàn và bớt phụ thuộc hơn. 2.1.3 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty 2.1.3.1 Đặc điểm về quy trình công nghệ Quy trình sản xuất của công ty có đối tượng chế biến là vải được cắt và may thành các chủng loại mặt hàng khác nhau, kỹ thuật sản xuất các cỡ vải của mỗi chủng loại mặt hàng có mức độ khác nhau, phụ thuộc vào số lượng chi tiết của loại hàng đó. Do mỗi mặt hàng, kể cả kích cỡ của mỗi mặt hàng có yêu cầu sản xuất riêng về loại vải, về thời gian hoàn thành cho nên tuỳ từng chủng loại mặt hàng khác nhau, được sản xuất trên cùng một dây chuyền ( cắt, may, là ) nhưng không được tiến hành đồng thời cùng một thời gian và mỗi mặt hàng được may từ nhiều loại khác nhau hoặc nhiều loại khác nhau được may cùng một loại vải. Do đó cơ cấu chi phí chế biến và định mức kỹ thuật của mỗi loại chi phí cấu thành sản lượng sản phẩm của từng mặt hàng là khác nhau. Quy trình sản xuất sản phẩm của công ty là sản suất phức tạp kiểu liên tục, sản phẩm được trải qua nhiều giai đoạn kế tiếp nhau. Các mặt hàng mà công ty sản xuất có nhiều kiểu cách, chủng loại khác nhau. Song tất cả đều phải trải qua các giai đoạn cắt, là may, đóng gói ...riêng với mặt hàng có yêu cầu giặt mài hoặc thêu thì được thực hiện ở các phân xưởng sản xuất kinh doanh phụ. Ta có thể thấy được quy trình công nghệ sản suất sản phẩm ở Công ty May Đức Giang qua sơ đồ sau: Sơ đồ số 1: Quy trình công nghệ sản xuất của công ty may đức giang Kho phụ liệu Kho nguyên liệu Cắt Giặt Thêu may Là KCS Nhập kho Đóng hòm Bao bì Nguyên vật liệu chính là vải được nhập từ kho nguyên liệu theo từng chủng loại vải mà phòng kỹ thuật đã yêu cầu cho từng loại mã hàng. Vải được đưa vào nhà cắt, tại đây vải được trải, đặt mẫu, đánh số và trở thành bán thành phẩm. Sau đó các bán thành phẩm được nhập kho nhà cắt và chuyển cho các tổ may trong xí nghiệp. ở các bộ phận may, việc may lại được chia thành ít nhiều công đoạn như may cổ, tay, thân ... tổ chức thành một dây chuyền, bước cuối cùng của dây chuyền may là hoàn thành sản phẩm. Trong quá trình may phải sử dụng các nguyên liệu phụ như cúc, chỉ, khoá, chun ...Cuối cùng khi sản phẩm may song chuyển qua bộ phận là, rồi chuyển sang bộ phận KCS của xí nghiệp để kiểm tra xem sản phẩm có đảm bảo chất lượng theo yêu cầu không . Khi đã qua bộ phận KCS thì tất cả các sản phẩm được chuyển đến phân xưởng hoàn thành để đóng gói, đóng kiện. 2.1.3.2 Đặc điểm tổ chức quản lý Là đơn vị hạch toán kinh tế, kinh doanh độc lập, Công Ty may Đức Giang có quản lý theo hai cấp. Cấp công ty ( phía trên ) và các Xí nghiệp thành viên (phía dưới ) - Tổng giám đốc : Là đại diện pháp lý của công ty, chịu trách nhiệm cao nhất trước pháp luật và cấp trên về mọi hoạt động của công ty. - Ba phó tổng giám đốc do Tổng giám đốc đề nghị cấp trên bổ nhiệm gồm : Phó tổng giám đốc điều hành sản xuất Phó tổng giám đốc điều hành kinh doanh Phó tổng giám đốc điều hành xuất nhập khẩu Các phòng ban chức năng (khối chức năng ) có nhiệm vụ tham mưu cho ban giám đốc về lĩnh vực mang tính chất chuyên môn hoá gồm : Phòng tổ chức hành chính ( văn phòng tổng hợp ) Phòng tài chính kế toán Phòng kế hoạch Phòng kỹ thuật Phòng xuất nhập khẩu Phòng thời trang Ban điện Ban cơ Đội xe - Các đơn vị thành viên gồm 6 Xí nghiệp may chuyên sản xuất các sản phẩm may mặc theo chỉ đạo của ban lãnh đạo công ty Qua mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty cho thấy đó là hình thức tổ chức quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng. Ưu điểm của nó là : Thay vì toàn bộ công việc đều đến tay Tổng Giám Đốc, Giám Đốc giải quyết chịu trách nhiệm thì nay được chia xẻ bớt cho các phòng ban chức năng gánh vác và chịu trách nhiệm đối với khối lượng công việc được giao trước tổng giám đốc, giám đốc vì thế sẽ hạn chế được những quyết định sai lầm gây thiệt hại, thói cửa quyền, độc đoán, nhằm vụ lợi cá nhân. Mặt khác việc chia sẻ bớt quyền lực cho những người đứng đầu các phòng ban còn tạo cho họ có được sự hưng phấn, cống hiến hết mình cho công việc chung của công ty từ đó góp phần vào việc hoàn thành tốt những nghị quyết, mục tiêu đã đề ra. Khi công việc thực hiện không được tốt thì cũng dễ ràng quy trách nhiệm tránh tình trạng đổ lỗi cho nhau và nhanh chóng tìm ra được nguyên nhân vì lỗi xẩy ra ở ngay trong một lĩnh vực cụ thể. Tuy nhiên mô hình này cũng có những hạn chế nhất định đó là nhiều khi có sự hiểu sai ý của cấp trên nên cấp dưới thực hiện không đúng như mong muốn gây hậu quả nhiều khi rất khó lường trước vì thế đòi hỏi các bộ phải thực sự có trình độ, hiểu nhanh ý của cấp trên. Sơ đồ số 2: Bộ máy quản lý tài chính của công ty may đức giang Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán thanh toán TGNH Kế toán TSCĐ và tạm ứng Kế toán nguyên vật liệu Kế toán tiền lương BHXH,BHYTvà các khoản trích theo lươngthanh toán TGNH Kế toán chi phí và giá thành SF Kế toán thành phẩm và tiêu thụ Kế toán tiền mặt Kế toán CCDC Thủ quĩ Nhân viên hạch toán (kinh tế) xí nghiệp Kế toán khu CN cao : Quan hệ cung cấp số liệu : Quan hệ chỉ đạo Sơ đồ số 3: Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty may Đức Giang XN giặt mài XN thêu XNmay 9 XNmay 8 XNmay 6 XNmay 4 XNmay 2 Các cửa hàng đại lí Phòng thời trang Văn phòng tổng hợp Phòng ISO Phòng tài chính kế toán Phòng kế hoạch và đầu tư Phòng kỹ thuật Phòng xuất nhập khẩu Phó TGĐ điều hành XNK Phó TGĐ điều hành kinh doanh Phó TGĐ điều hành kỹ thuật SX Tổng giám đốc Chi nhánh Hải Phòng XNmay 2 : Quan hệ cung cấp số liệu : Quan hệ chỉ đạo 2.2 Thực trạng sử dụng vốn của công ty May Đức Giang 2.2.1 Thực trạng sử dụng vốn tại công ty a. Cơ cấu vốn: Cơ cấu vôn của công ty May Đức Giang được thể hiện qua bảng sau: Bảng 1 : Cơ cấu vốn của công ty May Đức Giang Đơn vị tính 1000đ Năm 1999 2000 2001 Chỉ tiêu Số tiền % Số tiền % Số tiền % Tổng vốn 39.728.690 100 52.726.563 100 72.959.170 100 Vốn cố định 22.701.897 57,14 33.579.103 63,68 30.604.308 41,95 Vốn lưu động 17.026.793 42,68 19.047.459 36,32 42.354.862 58,05 Nguồn trích : Bảng cân đối kế toán (1999- 2001) Qua bảng số liệu trên cho thấy tổng vốn của công ty qua các năm đều có sự tăng trưởng chứng tỏ sự lớn mạnh của công ty. Năm 2000 là năm công ty tiếp tục đầu tư tiền của vào xây dựng nhà xưởng đầu tư thêm phương tiện sản xuất làm việc nâng vốn cố định tăng so với năm 1999 là 10.877.206 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 6,54% trong đó việc tăng chủ yếu là do công ty đã đầu tư vào việc mua sắm đổi mới, nâng cấp TSCĐ, chiếm tỷ trọng rất lớn là 94,15% trong vốn cố định năm 2000 và chiếm tới 93,18% trong mức tăng lên của vốn cố định. Trong khi đó các khoản đầu tư tài chính dài hạn và chi phí xây dựng cơ bản dở dang tăng lên không đáng kể, nó chiếm 6,82% trong mức tăng lên đó. Hiện tượng này đã hoàn hoàn chấm dứt vào năm 2001, được thể hiện rõ qua cơ cấu vốn. Vốn cố định chỉ còn chiếm 41,95% trong tổng vốn kinh doanh và vốn lưu động đã chiếm tới 58,15% tăng 21,73% tương ứng với mức tăng tuyệt đối là 23370403 nghìn đồng so với năm 1999. Việc tăng này chủ yếu là do các khoản phải thu tăng 26.441.288 nghìn đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 342,04%, và do hàng tồn kho cũng tăng 7.826.249 nghìn đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 18,32% . Trong khi đó tiền mặt lại giảm –4.271.842 nghìn đồng tương ứng với tỷ lệ giảm là -63,82% so với năm 2000. Kết qủa này cho thấy năm 2000 công ty đã sản xuất và tiêu thụ được khá nhiều sản phẩm hàng hoá và lượng hàng tồn kho tăng lên không đáng kể so với mức tăng của các khoản phải thu. Tuy nhiên thực tế cho thấy mặc dù công ty tiêu thụ tốt hàng hoá sản xuất ra nhưng tiền mặt thực sự thu về nằm trong két lại giảm so với năm 2000 vì doanh thu ( lợi nhuận) tạo được trong quá trình sản xuất kinh doanh đã nằm hầu hết trong khoản phải thu. Điều này chứng tỏ công ty đang bị chiếm dụng vốn khá nhiều, gây bất lợi cho công ty trong việc quay vòng vốn. Trên đây là vấn đề mà công ty cần phải giải quyết trong năm 2002 đặc biệt là khoản phải thu của khách hàng vì nó chiếm tới 93,79% trong tổng số phải thu. Công ty cần có những giải pháp thật hợp lý làm sao thu được tiền về két, giảm thiểu số tiền trong lưu thông mà không làm ảnh hưởng tới khách hàng, đối tác. Điều này hết sức quan trọng bởi họ chính là người trực tiếp hoặc gián tiếp tạo công việc làm cho người lao động là nhân tố tích cực trong chiến lược phát triển của công ty. b. Cơ cấu nguồn vốn của công ty Là một doanh nghiệp nhà nước trong cơ chế thị trường, ngoài nguồn vốn do ngân sách cấp. Công ty có quyền chủ động trong việc huy động các nguồn vốn khác cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn huy động của công ty chủ yếu là vay ngân hàng. Trong hoạt động này chủ yếu là vay dài hạn và vay ngắn hạn nhưng vay dài hạn vẫn chiếm tỷ trọng lớn hơn vay ngắn hạn trong tổng số nợ phải trả. Bảng 2: Cơ cấu nguồn vốn của công ty May Đức Giang Đơn vị tính : 1000đ Năm 1999 2000 2001 Chỉ tiêu Số tiền % Số tiền % Số tiền % Nợ phải trả 31.641.205 79,64 36.368.603 68,98 44.746.357 61,33 Nợ ngắn hạn 14.001.981 37,76 16.316.619 30,95 15.936.415 21,84 Nợ dài hạn 16.466.425 41,45 20.051.984 38,03 26.824.046 36,76 Vốn chủ sở hữu 8.087.485 20,36 16.357.960 31,02 28.212.813 38,67 Tổng nguồn vốn 39728690 100 52.726.563 100 72.959.170 100 (Nguồn trích : Bảng cân đối kế toán ( 1999-2001) Qua số liệu trên cho thấy công ty đã khá chủ động trong việc huy động vốn. Với tình hình chung ở nước ta thì thị trường chứng khoán chưa phát triển nên việc phát hành các loại cổ phiếu, trái phiếu ra bên ngoài để thu hút vốn từ nguồn vốn rỗi rãi trong dân chúng là khó thực hiện được chính vì vậy công ty chủ yếu là vay nợ ngân hàng để đáp ứng như cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Khoản nợ phải trả đã liên tục tăng qua các năm, điều này chứng cho thấy công ty có nhu cầu vốn lớn và các tổ chức tín dụng đã thực sự tin tưởng bởi uy tín, trách nhiệm mà công ty may Đức Giang đã tạo dựng được trong những năm qua, thì nay lại được chứng minh rõ nét hơn khi mà nợ phải trả chiếm tỷ trọng ngày càng giảm đi trong tổng nguồn vốn điều đó khẳng định sự phát triển đi lên của công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Năm 2000 nợ phải trả tăng 4.727.398 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 14,94% so với năm 2000, nhưng tỷ trọng nợ phải trả trong tổng vốn lại giảm - 10,66%. Năm 2001 nợ phải trả tiếp tục tăng so với năm 2000 với mức tăng tyệt đối là 8.377.754 nghìn đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 23,06%, nhưng tỷ trọng nợ phải trả trong tổng vốn đã giảm là -7,65%. Qua sự so sánh trên ta thấy sở dĩ có hiện tượng nợ phải trả tăng nhưng tỷ trọng của nó lại giảm trong tổng vốn là do sự tăng lên rất mạnh mẽ của vốn chủ sở hữu. Năm 2000 vốn chủ sở hữu tăng 8.270.475 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng so với năm 1999 là 102,26%. Năm 2001 lại tiếp tục tăng so với năm2000, với mức tăng tuyệt đối là 11.854.853 nghìn đồng tương ứng với tỷ lệ tăng72,47%. Đây là kết quả rất đáng khích lệ đối với công ty vì nó thể hiện được việc sử dụng các khoản vay đã mang lại những kết quả rất khả quan từ đó góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, giảm bớt sự phụ thuộc vào các nguồn vồn vốn vay, tiết kiệm được một khoản chi phí tài chính và tăng khả năng chủ động về vốn của công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh Có điểm đáng chú ý là các khoản nợ của công ty chiếm tỷ trọng không đều nhau. Nợ dài hạn luôn chiếm tỷ trọng cao hơn nợ ngắn hạn và có xu hướng giảm dần nhưng không đáng kể. Điều này có thể được giải thích là trong ba năm 1999-2001 công ty đã chú trọng nhiều hơn vào việc đầu tư đổi mới nâng cấp tài sản cố định nhằm nâng cao năng lực sản xuất, mà muốn làm được điều đó thì cần phải có một lượng vốn lớn và dĩ nhiên nó lớn hơn số vốn cần cho việc bổ xung vào vốn lưu động. Tuy nhiên nhìn chung thì cả hai loại nợ ngắn và dài hạn đều có xu hướng giảm đó là do sự tăng lên của vốn chủ sở hữu đã đáp ứng một phần nhu cầu vốn cho công ty. Đây là một xu hướng tốt cần phát huy trong thời gian tới để công ty đạt được một cơ cấu vốn hoàn hảo, hợp lý hơn. 2.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của công ty 2.2.2.1 Các chỉ tiêu tổng hợp Để thấy được khái quát tình hình sử dụng vốn của công ty ta sử dụng các chỉ tiêu tổng hơp từ 5-8 đã trình bày để phân tích làm rõ vấn đề: Bảng số 3: Kết quả các chỉ tiêu tổng hợp Đơn vị : 1000đ Năm 1999 2000 2001 2000 so với 1999 2001 so với 2000 Chỉ tiêu Số tiền Số tiền Số tiền Mức tăng tuyết đối % Mức % Tỷ suất lợi nhuận vốn 0,05564 0,09333 0,08366 0,03769 67,74 -0,00967 -10,36 Hệ số đảm nhiệm vốn 0,55658 0,55764 0,64529 0,00106 0,19 0,08765 15,72 Doanh lợi vốn 0,28664 0,3530 0,23591 0,06636 23,15 -0,11709 -33,17 Hệ số nợ 0,80589 0,73559 0,64538 -0,0703 -8,72 -0,09021 -12,26 Nguồn trích : Bảng cân đối kế toán (1999-2001) a. Tỷ suất lợi nhuận vốn Năm 2000 cứ 1000đ vốn bình quân tạo ra 0,09333 nghìn đồng lợi nhuận (tăng 0,03769 nghìn đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 67,74% ) so với năm 1999. Nguyên nhân của sự tăng mạnh lợi nhuận so với vốn bình quân điều đó có nghĩa là công ty đã tiết kiệm được một lượng vốn hay làm gia tăng thêm một lượng lợi nhuận nhất định. Nếu muốn hệ số của chỉ tiêu này đạt được như năm 1999 trong khi lợi nhuận ở mức năm 2000 thì công ty cần sử dụng một lượng vốn bình quân là: 4.314.614 = 77.545.183,32 (1.000đ) 0.05564 Nhưng thực tế công ty chỉ sử dụng 44.227.626,5 nghìn đồng vốn bình quân do vậy đã tiết kiệm được một lượng vốn bình quân là: 77.545.183,32- 44.227.626,5=31.317.556,82 nghìn đồng Năm 2001 chỉ tiêu này đạt được là 0,08366 nghìn đồng /1000đ vốn cố định bình quân, giảm - 0,00967 nghìn đồng tương ứng với tỷ lệ giảm -10,36% so với năm 1999. Hiện tượng này xảy ra là do mức tăng của lợi nhuận không theo kịp mức tăng vốn bình quân, nói cách khác thì vốn được đầu tư nhiều nhưng không đem lại hiệu quả bằng năm 2000 đã làm công ty bị lãng phí một lượng vốn hay mất đi một lượng lợi nhuận. Để đạt được hệ số của chỉ tiêu này không đổi so vói năm 2000, trong khi lợi nhuận ở mức năm 2000 thì công ty cần sử dụng một lượng vốn bình quân là: 5.257.398 = 56.331.276,12 (1.000đ) 0.09333 Thực tế, công ty đã sử dụng một lượng vốn bình quân là : 62.842.866,5 nghìn đồng do vậy đã lãng phí một lượng là : 62.842.866,5-56.331.276,12=6.511.590,38 nghìn đồng b. Hệ số đảm nhiệm vốn Năm 2000 đạt 0,55764 nghìn đồng vốn bình quân / 1000đ doanh thu thuần tăng rất nhẹ so với năm 1999 với mức tuyệt đối là 0,00106 nghìn đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 0,19%. Sang năm 2001 hệ số của chỉ tiêu này tiếp tục tăng mạnh so với năm 2000 với mức tăng tuyệt đối là 0,08765 nghìn đồng / 1.000đ doanh thu thuần, tương ứng với tỷ lệ tăng 15,72%. Nghĩa là công ty bị thiệt hại một lượng doanh thu thuần hay lãng phí một lượng vốn bình quân nhất định cụ thể nếu muốn đạt được hệ số của chỉ tiêu này như năm 2000, với mức doanh thu thuần đạt được như năm 2000 thì công ty cần sử dụng một lượng vốn bình quân là : 0,55764 * 97.386.197=54.306.438,9 (1.000đ) Nhưng thực tế công ty đã sử dụng là 62.842.866,5 nghìn đồng do vậy đã lãng phí một lượng vốn bình quân là : 62.842.866,5-54.306.438,9=8.536.427,6 (1000đ) c. Doanh lợi vốn Tương tự như chỉ tiêu khả năng sinh lời của vốn ta thấy năm 2000 công ty đã tiết kiệm được một lượng vốn tự có bình quân so với năm 1999 là: 4.314.614 = 15.052.379,29 - 6.736.083 = 8.316.296,291 (1.000đ) 0.28664 Năm 2001 đã lãng phí một lượng vốn tự có bình quân so với năm 2000 là: 5.257.398 = 14.893.478,75 - 62.842.866,5 = -7.949.387,75 (1.000đ) 0,3530 Và so với năm 1999 đã lãng phí một lượng vốn là: 5.257.398 = 18.341.466,65 - 62.842.866,5 = - 44.501.399,85 (1.000đ) 0.28664 Hiện tượng doanh lợi vốn tăng giảm thất thường là do sự biến động của lợi nhuận và vốn chủ sở hữu. Điều này chứng tỏ công tác quản lý và sử dụng vốn còn có sự bất cập nên dẫn đến tình trạng kể trên. d. Hệ số nợ Năm 2000 hệ số nợ là 0,73559, giảm - 0,0703 tương ứng với tỷ lệ giảm - 8,72% so với năm 1999, nghĩa là cứ 1000đ vốn bình quân năm 2000 công ty đã có thêm 0,073 nghìn đồng vốn chủ sở hữu bình quân. Tương tự, năm 2001 tỷ lệ vốn vay bình quân trong tổng vốn bình quân tiếp tục giảm -12,26%, tương ứng với mức giảm tuyệt đối là - 0,09021 nghìn đồng vốn vay bình quân / 1.000đ vốn bình quân hay cứ 1000đ vốn vay bình quân công ty đã tăng thêm được 0,09021 nghìn đồng vốn chủ sở hữu bình quân. Qua các chỉ tiêu tổng hợp trên ta thấy có sự tăng giảm thất thường, nghĩa là tình hình sản xuất kinh doanh của công ty vẫn chưa ổn định. Cụ thể trong 3 năm 1999-2001 thì chỉ có năm 2000 là năm mà các chỉ tiêu được đánh giá là khá tốt hay nói cách khác là năm mà công ty sử dụng vốn có hiệu quả nhất. Năm 2001 có xu hướng xấu đi. Thực tế này đòi hỏi công ty cần có biện pháp tháo gỡ trong thời gian tới. Có một đặc điểm nổi bật trong ba năm hệ số nợ liên tục giảm nghĩa là tỷ trọng vốn chủ sở hữu liên tục tăng, báo hiệu mức độ độc lập về tài chính của công ty ngày càng vững mạnh, tạo điều kiện thuận lợi cho công ty chủ động nhu cầu vốn trong kinh doanh giảm được các chi phí tài chính do việc vay vốn từ các nguồn khác nhau. 2.2.2.2. Các chỉ tiêu phân tích 2.2.2.2.1 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định Trong tỷ trọng cơ cấu tài sản của công ty thì tài sản cố định là một phần quan trọng, do là công ty sản xuất nên tỷ trọng tài sản cố định của công ty tương đối cao. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định dùng các chỉ tiêu từ số 9-14 để phân tích. Bảng số 4: Kết quả các chỉ tiêu phân tích đối với vốn cố định Đơn vị: 1000 đ Năm 1999 2000 2001 2000 so với 1999 2001 so với 2000 Chỉ tiêu Số tiền Số tiền Số tiền Mức tăng tuyết đối % Mức tăng tuyết đối % Hệ số đổi mới TSCĐ 2.6974 2.9752 2.68992 0.27785 109.34 - 0.28528 -53.63 Sức sản xuất TSCĐ 1.98896 1.94364 1.89424 - 0.04532 - 2.28 0.0494 - 2.61 Suất hao phí TSCĐ 0.50277 0.51450 0.52792 0.01173 2.33 0.01342 0.025 Tỷ suất LNCĐ 0.07283 0.12328 0.12119 0.05045 69.27 0.00209 - 1.96 Hệ số đảm nhiệm VCĐ 0.33136 0.33946 0.32953 0.0081 0.024 0.00993 - 2.29 (Nguồn trích: Bảng cân đối kế toán năm 1999 – 2001) Hệ số đổi mới tài sản cố định Năm 2000 tăng so với năm 1999 với mức tăng tuyệt đối là 0,27785 nghìn đồng tương ứng với mức tăng 109,34%. Điều này chứng tỏ rằng năm 2000 là năm công ty đầu tư rất mạnh vào tài sản cố định của đơn vị trong đó chủ yếu là tăng cường mua sắm mới các máy móc thiết bị nhằm tăng năng suất lao động và sản lượng sản xuất. Sang năm 2001 chỉ tiêu này giảm mạnh so với năm 2000, với mức giảm tương đối là -53,63% tương ứng với mức giảm tuyệt đối là - 0,28528 nghìn đồng. Qua đây có thể thấy rõ một điều là năm 2000 là năm công ty đầu tư vào tài sản cố định mạnh mẽ nhất nhằm mục tiêu tăng sản lượng, doanh thu, lợi nhuận có tính chất nền móng cho những năm tiếp theo. Sang năm 2001 mức đầu tư vào tài sản cố định chỉ có ý nghĩa hoàn thiện chiến lược phát triển công ty mà thôi. Sức sản xuất của tài sản cố định Năm 2000 là 1,94364 nghìn đồng/ 1000đ nguyên giá bình quân tài sản cố định giảm xuống so với năm 1999 là - 0,04532 nghìn đồng ( tương ứng với tỷ lệ giảm là -2,28%).Vậy nếu sức sản xuất của tài sản cố định không đổi so với năm 1999 hay nói cách khác là để đạt được mức doanh thu như năm 1999 công ty cần sử dụng: 82.898.307 = 41.679.222 (1.000đ) 1,98896 Thực tế sử dụng của năm 2000, công ty đã lãng phí một lượng nguyên giá tài sản cố định bình quân là : 42.651.138-41.679.222=971.916 (1.000đ) Tính tương tự như năm 2000 năm 2001, để đạt được sức sản xuất của TSCĐ không đổi so với năm 2000 và năm 1999 thì công ty cần sử dụng tương ứng là: 97.386.197 = 50.105.059 (1.000đ) 1,94364 Và: 97.386.197 = 48.963.376 (1.000đ) 1,98896 nguyên giá bình quân TSCĐ . Thực tế sử dụng năm 2001 công ty đã lãng phí một lượng nguyên giá bình quân TSCĐ so với năm 2000 là : 51.411.852-50.405.059=1.306.793 (1.000đ) và so với năm 1999 là: 51.411.852-48.963.376=2.248.476 (1.000đ) Nguyên nhân của hai hiện tượng trên là do mức tăng của doanh thu không theo kịp với mức tăng của tài sản cố định và với thực tế phân tích ở trên chứng tỏ công tác quản lý, khai thác tài sản cố định tại công ty còn nhiều bất cập đặc biệt là trong hai năm 2000 và năm 2001 khi một lượng rất lớn tài sản cố định được đầu tư thể hiện qua hệ số đổi mới tài sản cố định Tỷ suất lợi nhuận tài sản cố định Về tỷ suất lợi nhuận tài sản cố định năm 2000 là 0,12328 nghìn đồng/ 1000đ nguyên giá tài sản cố định bình quân, tăng so với năm 1999 với mức tăng tuyệt đối là 0,05045 nghìn đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 69,27%. Nguyên nhân là do mức tăng của lợi nhuận lớn hơn mức tăng của tài sản cố định. Cụ thể : năm 2000 để đạt được mức lợi nhuận như trên và tỷ suất sinh lời không đổi so với năm 1999 thì công ty cần sử dụng: 2.804.499 = 70.042.432 (1.000đ) 0,04004 nguyên giá bình quân tài sản cố định. Với thực tế sử dụng năm 2000 thì công ty đã tiết kiệm được một lượng là: 70.042.432-42.651.138=27.391.294 (1.000đ) Sang năm 2001 hệ số của chỉ tiêu này giảm nhẹ so với năm 2000 với mức giảm tuyệt đối là - 0,00209 nghìn đồng lợi nhuận / 1.000 nguyên giá bình quân tài sản cố định, tương ứng với tỷ lệ giảm -1,69%. Nguyên nhân là do lợi nhuận tăng chậm hơn so với mức tăng của nguyên giá tài sản cố định nói cách khác việc khai thác sử dụng tài sản cố định chưa đạt hiệu quả cao nhất. Để giữ không cho hệ số của chỉ tiêu sụt giảm so với năm 2000 trong khi lợi nhuận đạt ở mức năm 2001 thì công ty cần sử dụng là: 6.230.543 = 50.539.771,25 (1.000đ) 0,12328 nguyên giá bình quân TSCĐ, thực tế công ty đã sử dụng một lượng là 51.411.852 nghìn đồng nên đã lãng phí một lượng nguyên giá bình quân tài sản cố định là: 51.411.852-50.539.771,25=872.080,75 nghìn đồng Thực tế trên cho thấy, chỉ tiêu sức sản xuất tài sản cố định liên tục giảm qua ba năm nhưng sức sinh lời của nó tăng rất mạnh ở năm 2000 và có giảm nhẹ ở năm 2001. Điều đó chứng tỏ các chi phí gián tiếp đã được tiết kiểm soát chặt chẽ hơn, đúng với tình hình sản xuất kinh doanh hơn do đó cùng với mức tăng mạnh mẽ của tổng doanh thu cộng với một cơ cấu chi phí gián tiếp hợp lý đã góp phần làm cho lợi nhuận của công ty tăng trưởng nên đã có ảnh hưởng tích cực đến chỉ tiêu sức sinh lời của tài sản cố định Suất hao phí tài sản cố định Suất hao phí của tài sản cố định năm 2000 là 0,51450 nghìn đồng nguyên giá bình quân TSCĐ / 1000 đồng doanh thu thuần, tăng tuyệt đối 0,01173 nghìn đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 2,33% so với năm 1999. Chỉ tiêu này tiếp tục tăng trong năm 2001 so với năm 2000 với mức tăng tuyệt đối là 0,01342 nghìn đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 2,61%. Điều này chứng tỏ cứ mỗi một 1000đ doanh thu thuần thu được năm 2000 công ty đã lãng phí thêm 0,01173 nghìn đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định so với năm 1999 ,năm 2001 con số này là 0,01342 nghìn đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định so với năm 2000. Hiện tượng suất hao phí tài sản cố định tăng trong năm 2000, sang năm 2001 vẫn chưa khắc phục được đó chính là vấn đề quan trọng mà công ty phải có phương hướng và biện pháp hiệu quả để giảm chỉ tiêu này xuống càng thấp càng tốt, có vậy thì công ty mới sử dụng và quản lý tốt tài sản cố định của mình Hệ số đảm nhiệm vốn Năm 2000 chỉ tiêu này đạt 0,33946 nghĩa là cứ 1.000đ doanh thu thuần được tạo ra cần phải tiêu tốn mất 0,33946 nghìn đồng vốn cố định bình quân, tăng tuyệt đối 0,0081 nghìn đồng/1.000đ doanh thu thuần (tương ứng với tỷ lệ tăng 2,44% so với năm 2000), đã làm thiệt hại (lãng phí ) một lượng vốn bình quân hay doanh thu thuần. Cụ thể : Với mức vốn cố định bình quân chi ra trong năm 2000 mà lại đạt được hệ số như năm 1999 thì doanh thu thuần công ty phải thực hiện được là : 28.140.500 = 84.924.251,75 (1.000đ) 0,33136 nhưng thực tế thì chỉ thực hiện được 82.898.307 nghìn đồng tức là đã lãng phí một lượng: 84.924.251,57 - 82.898.307=2.025.944,57 (1.000đ) Nhưng sang năm 2001 hiện tượng lãng phí vốn cố định bình quân hoặc doanh thu thuần đã được chặn đứng. Chứng tỏ công ty đã có biện pháp sử lý hữu hiệu kịp thời trong công tác quản lý và sử dụng vốn đặc biệt là khâu khai thác sử dụng tài sản cố định nên đã làm cho đồng vốn sử dụng có hiệu quả hơn cụ thể : năm 2001 chỉ cần 0,32953 nghìn đồng vốn cố định bình quân đã tạo được 1000đ doanh thu thuần giảm tuyệt đối –0.00993 nghìn đồng tương ứng với tỷ lệ giảm là -2,92% so với năm 2000 nên tiết kiệm một lượng vốn cố định bình quân hay làm tăng thêm một lượng doanh thu thuần nhất định. Cụ thể, để đạt được hệ số bằng năm 2000 với mức sử dụng vốn cố định bình quân như năm 2001 thì doanh thu thuần công ty sẽ đạt được là : 32.091.705 = 94.537.515 (1.000đ) 0,33946 nhưng thực tế công ty đã tạo được một lượng doanh thu thuần là 97.386.197 do vậy đã làm tăng thêm một lư

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5602.doc
Tài liệu liên quan