Đề tài Phân tích hoạt động tín dụng, đưa ra một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần An Bình – chi nhánh Cần

Cần thơ là tỉnh có kinh tế phát triển nhất khu vực nên có nhiều dự án công

nghiệp, thương mại, dịch vụ triển khai tại đây. Từ đó các ngân hàng có càng

nhiều cơ hội để phát triển. Bên cạnh đó Đồng bằng sông Cửu Long là vựa lúa

của cả nước nên rất thuận lợi cho việc mở rộng tín dụng nông nghiệp.

- ABBANK Cần Thơ là chi nhánh quản lý các phòng giao dịch trong khu vực từ

đó dễ dàng triển khai các sản phẩm, dịch vụ, cũng như các chương trình khuyến

mãi một cách nhất quán. Bên cạnh đó ABBANK Cần Thơ và các PGD trực

thuộc được đạt tại các thành phố và thị xã lớn trong khu vực, nơi có hoạt động

kinh tế rất năng động nên dễ dàng trong việc huy động vốn cũng như cấp tín

dụng cho khách hàng.

- ABBANK là ngân hàng thương mại có vốn cổ phần lớn nên thuận lợi trong việc

mở rộng thị phần, đặc biệt là trong hoạt động tín dụng. Bên cạnh đó ABBANK

có thành tích rất tốt trong kinh doanh nên tạo được lòng tin lớn nơi các khách

hàng.

- Liên kết với tập đoàn Điện Lực, một trong những tập đoàn nhà nước lớn, làm

cho uy tín tăng lên đáng kể đồng thời có thêm một khách hàng lớn trong kinh

doanh.

pdf37 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1612 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích hoạt động tín dụng, đưa ra một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần An Bình – chi nhánh Cần, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hoạt động kinh doanh: ABBANK Cần Thơ bao gồm các hoạt động kinh doanh như sau: - Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn với các hình thức tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn và chứng chỉ tiền gửi. - Tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư và phát triển của các tổ chức tín dụng khác. - Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. - Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá. - Hùn vốn và liên doanh. - Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng trong và ngoài nước. - Phát hành thẻ đa năng và phát triển hệ thống chấp nhận thẻ. - Hoạt động trên thị trường liên ngân hàng. Về kết quả đạt được: tuy ABBANK Cần Thơ mới chính thức đi vào hoạt động hơn 2 năm nhưng đã được một số thành quả nhất định. Đến hết năm 2007, lợi nhuận đạt được là 1.541 triệu đồng (tăng 235% so với năm 2006). Đến hết quý 1/2008, lợi nhuận đạt 1775 triệu đồng (tăng 270% so với năm 2006), huy động vốn đạt hơn 200 tỷ đồng (tăng 338% so với năm 2006), dư nợ đạt hơn 755 tỷ đồng (tăng 367% so với năm 2006). Phân tích hoạt động tín dụng, đưa ra một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP An Bình – chi nhánh Cần Thơ GVHD: Trần Công Dũ SVTH: Lư Phú Hải Trang 16 656 1541 1775 0 500 1000 1500 2000 Triệu VNĐ 2006 2007 Quý I/2208 Lợi nhuận Hình 2.1. Biểu đồ lợi nhuận 2.3.2. Định hướng phát triển năm 2008: - Tăng mức dư nợ lên 1.300 tỷ đồng. - Mở rộng thêm mạng lưới: mở thêm 7 phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh. - Phát triển mạng lưới thẻ Youcard. - Đào tạo và hướng dẫn nghiệp vụ cho nhân viên. - Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý. 2.4. Thuận lợi và khó khăn: 2.4.1. Thuận lợi: - Cần thơ là tỉnh có kinh tế phát triển nhất khu vực nên có nhiều dự án công nghiệp, thương mại, dịch vụ triển khai tại đây. Từ đó các ngân hàng có càng nhiều cơ hội để phát triển. Bên cạnh đó Đồng bằng sông Cửu Long là vựa lúa của cả nước nên rất thuận lợi cho việc mở rộng tín dụng nông nghiệp. - ABBANK Cần Thơ là chi nhánh quản lý các phòng giao dịch trong khu vực từ đó dễ dàng triển khai các sản phẩm, dịch vụ, cũng như các chương trình khuyến mãi một cách nhất quán... Bên cạnh đó ABBANK Cần Thơ và các PGD trực thuộc được đạt tại các thành phố và thị xã lớn trong khu vực, nơi có hoạt động kinh tế rất năng động nên dễ dàng trong việc huy động vốn cũng như cấp tín dụng cho khách hàng. - ABBANK là ngân hàng thương mại có vốn cổ phần lớn nên thuận lợi trong việc mở rộng thị phần, đặc biệt là trong hoạt động tín dụng. Bên cạnh đó ABBANK có thành tích rất tốt trong kinh doanh nên tạo được lòng tin lớn nơi các khách hàng. - Liên kết với tập đoàn Điện Lực, một trong những tập đoàn nhà nước lớn, làm cho uy tín tăng lên đáng kể đồng thời có thêm một khách hàng lớn trong kinh doanh. Phân tích hoạt động tín dụng, đưa ra một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP An Bình – chi nhánh Cần Thơ GVHD: Trần Công Dũ SVTH: Lư Phú Hải Trang 17 2.4.2. Khó khăn: - Tiềm năng kinh tế lớn nhưng Đồng bằng sông Cửu Long chưa thật sự là một khu vực kinh tế năng động cả nước, năm 2007 khu vực chỉ thu hút được 4% vốn FDI, nên ABBANK Cần Thơ có nhiều khó khăn hơn các chi nhánh khác. - Có nhiều PGD trực thuộc là một thuận lợi nhưng khó khăn trong quản lý các PGD này. Vì vậy ABBANK Cần Thơ cần có một chính sách quản lý có hiệu quả. - Do thói quen ít gửi tiền vào ngân hàng của người dân trong khu vực nên việc huy động vốn nhàn rỗi còn gặp nhiều trở ngại. - Tình hình kinh tế, thời tiết khu vực diễn biến thất thường trong thời gian gần đây làm cho người dân gặp nhiều khó khăn trong kinh tế phát sinh nhiều món nợ khó hoàn trả. - Nằm tại trung tâm các tỉnh thành phố nên ABBANK Cần Thơ và các PGD trực thuộc phải cạnh tranh gay gắt với các ngân hàng khác. Phân tích hoạt động tín dụng, đưa ra một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP An Bình – chi nhánh Cần Thơ GVHD: Trần Công Dũ SVTH: Lư Phú Hải Trang 18 Chương 3 PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG AN BÌNH - CHI NHÁNH CẦN THƠ 3.1 Phân tích tình hình tín dụng tại Ngân hàng An Bình - Chi nhánh Cần Thơ. Để sử dụng vốn được an toàn, có hiệu quả Ngân hàng phải phấn đấu tăng trưởng tín dụng với chất lượng vững chắc, đảm bảo khả năng thu nợ tránh trường hợp để nợ tồn đọng qua tháng sau. Dưới đây là bảng thể hiện tình hình cho vay của Ngân hàng trong năm 2007. Bảng 3.1 Tình hình cho vay của Ngân hàng trong năm 2007 Đơn vị tính: triệu đồng (trđ) Chỉ tiêu Quý I Quý II Quý III Quý IV So sánh Quý II/Quý I So sánh Quý III/Quý II So sánh Quý IV/Quý III ST % ST % ST % Doanh số cho vay 75,923 89,270 99,731 67,072 13,347 17.6 10,461 11.7 -32,659 -32.7 Doanh số thu nợ 9,818 10,518 11,419 12,614 700 7.1 901 8.6 1,195 10.5 Dư nợ 534,263 613,016 701,327 755,785 78,753 14.7 88,311 14.4 54,458 7.8 Nợ quá hạn 124 173 192 170 49 39.5 19 11 -22 -11.5 (Nguồn: Bộ phận Tín dụng) 3.1.1 Phân tích doanh số cho vay Để đánh giá hoạt động cho vay, người ta căn cứ vào doanh số cho vay của Ngân hàng, nếu Ngân hàng cho vay càng nhiều tức là doanh số cho vay càng lớn thì có thể xem là hoat động kinh doanh có hiệu quả và ngược lại. Sự tăng trưởng của doanh số cho vay thể hiện quy mô tăng trưởng của công tác tín dụng. Do bản chất của tín dụng là “đi vay để cho vay”, vì thế nguồn vốn huy động được trong mỗi năm Ngân hàng phải sử dụng thật hiệu quả nguồn vốn đó, tránh tình trạng ứ đọng vốn. 3.1.1.1 Phân tích doanh số cho vay theo thời gian Doanh số cho vay bao gồm tất cả những khoản vay phát sinh trong năm tài chính. Nghiệp vụ cho vay là hoạt động quan trọng nhất của Ngân hàng thương mại. Trong những nguồn thu thì nguồn thu từ hoạt động này chiếm tỷ trọng cao nhất từ 80%-90% doanh thu của ngân hàng. Cho nên doanh số cho vay cũng là một chỉ tiêu quan trọng thể hiện mức độ hiệu quả trong kinh doanh của một ngân hàng. Phân tích hoạt động tín dụng, đưa ra một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP An Bình – chi nhánh Cần Thơ GVHD: Trần Công Dũ SVTH: Lư Phú Hải Trang 19 Trong thời gian qua hoạt động cho vay của ABBANK Cần Thơ có những bước chuyển biến tích cực thể hiện qua bảng số liệu sau: Bảng 3.2 Bảng doanh số cho vay theo thời gian Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu Quý I Quý II Quý III Quý IV So sánh Quý II/Quý I So sánh Quý III/Quý II So sánh Quý IV/Quý III ST % ST % ST % Ngắn hạn 43,583 52,760 59,177 50,438 9,177 21.1 6,417 12.2 -8,739 -14.8 Trung và dài hạn 32,340 36,511 40,554 16,634 4,171 12.9 4,043 11.1 -23,920 -59 Tổng 75,923 89,270 99,731 67,072 13,347 17.6 10,461 11.7 -32,659 -32.7 (Nguồn: Bộ phận Tín dụng) 0 10000 20000 30000 40000 50000 60000 triệu đồng Quý 1 Quý 2 Quý 3 Quý 4 Ngắn hạn Trung-Dài hạn Hình 3.1. Biểu đồ doanh số cho vay theo thời gian  Đối với cho vay ngắn hạn Qua bảng số liệu, ta thấy doanh số cho vay ngắn hạn trong Quý I là 43,583 trđ, chiếm 21.2% trong tổng doanh số cho vay ngắn hạn, Quý II chiếm 25.6%, Quý III chiếm 28.7%, và Quý IV chiếm 24.5%. Cụ thể, doanh số cho vay ngắn hạn trong Quý II là 52,760 trđ tăng với tỷ lệ 21.1% so với Quý I bằng 9,177 trđ , Quý III đạt 59,177 trđ so với Quý II tăng 12.2% tương ứng giá trị 6,417 trđ, Quý IV doanh số cho vay giảm xuống 50,438 trđ, giảm với tỷ lệ là 14.8% so với Quý III tức giảm 8,739 trđ. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu vay vốn của khách hàng cũng ngày càng tăng cao. Đồng thời với chính sách cho vay phù hợp với tình hình kinh tế thị trường thì chi nhánh đã thu hút một lượng lớn khách hàng có nhu cầu đến vay vốn. Ngân hàng với hoạt động cho vay ngắn hạn là chủ yếu đã đáp ứng nhu cầu vốn nhất thời của các thành phần kinh tế trong địa bàn hoạt động. Phân tích hoạt động tín dụng, đưa ra một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP An Bình – chi nhánh Cần Thơ GVHD: Trần Công Dũ SVTH: Lư Phú Hải Trang 20 Doanh số cho vay ngắn hạn qua các Quý đều tăng, chỉ có Quý IV do tác động của việc tăng lãi suất thị trường nên doanh số cho vay đã bị giảm lại chỉ còn 50,348 trđ, tuy nhiên doanh số này vẫn còn rất cao so với các Ngân hàng cùng quy mô. Đạt được kết quả như vậy là do Ngân hàng đã đề ra mức lãi suất phù hợp với nhu cầu vốn và khả năng chi trả của những hộ sản xuất kinh doanh, những người nông dân,… đây là những khách hàng lớn của Ngân hàng, với hạn mức vay khoản vài triệu đồng đã thu hút được phần lớn những người nông dân đang thiếu vốn để canh tác, mở rộng quy mô nuôi trồng. Một nguyên nhân khác nữa là do thời tiết thì thường xuyên thay đổi, nền kinh tế địa phương ngày càng phát triển cao, giá cả thị trường biến động trong một vài năm gần đây làm nhu cầu vốn ngắn hạn cũng tăng lên.  Đối với cho vay trung và dài hạn Bên cạnh đó, doanh số cho vay trung và dài hạn cũng gia tăng, cho thấy hoạt động cho vay của Ngân hàng đang phát triển rất có hiệu quả. Quý II doanh số cho vay trung và dài hạn là 36,511 trđ tăng 12.9% so với Quý I đạt giá trị 4,171 trđ, Quý III doanh số là 40,554 trđ tăng 11.1% với số tiền 4,043 trđ so với Quý II. Đến Quý IV doanh số cho vay trung dài hạn chỉ đạt 16,634 trđ, giảm 32,7% , tức là 23,920 trđ, so với Quý III. Nguyên nhân doanh số cho vay trung và dài hạn tăng qua các quý đầu năm là do các doanh nghiệp vừa và nhỏ khi mở rộng hoạt động kinh doanh thường thiếu vốn để đầu tư, nguồn vốn tích lũy chưa đủ lớn để tham gia các dự án có quy mô cao và cũng chưa đủ uy tín để phát hành chứng khoán nên vay trung và dài hạn của các ngân hàng là giải pháp mà nhiều doanh nghiệp lựa, ABBANK Cần Thơ là ngân hàng có chính sách cho vay thông thoáng, với số vốn điều lệ cao, và muốn mở rộng thị phần vì thế các doanh nghiệp điều kiện dễ dàng tiếp xúc với nguồn vốn của ngân hàng. Và việc cấp tín dụng trung và dài hạn cho các doanh nghiệp này cũng chiếm một phần không nhỏ trong tổng doanh số cho vay của Ngân hàng. Về Việc giảm doanh số vào cuối năm 2007 cũng là tình hình chung của tất cả các Ngân hàng. Đây là giai đoạn khó khăn đối với các ngân hàng thương mại khi một loạt các chính sách kinh tế của chính phủ nhằm kiềm chế lạm phát như: tăng dự trữ bắt buộc, đặt mức trần lãi suất huy động... đã ảnh hưởng rất lớn đến chính sách các ngân hàng khi đó các ngân hàng buộc phải đua nhau tăng lãi suất huy động nhằm đảm bảo tỷ lệ dự trữ làm cho chi phí tăng cao, đồng thời giảm cho vay các khoản vay trung và dài hạn, hoặc các doanh nghiệp chờ qua cơn sốt lãi suất mới vay. Do đó ảnh hưởng lớn đến doanh số cho vay của các ngân hàng trong đó có ABBANK Cần Thơ. Do Chi nhánh mới được thành lập gần đây nên mục tiêu của Chi nhánh là tập trung vào loại hình cho vay ngắn hạn. Qua phân tích ta thấy Chi nhánh đã đạt được những mục tiêu đề ra, kết quả thu được rất khả quan. Để đạt được kết quả này Chi nhánh đã không ngừng cố gắng trong mọi hoạt động kinh doanh của mình như đổi mới cơ cấu quản lý, thực hiện tốt chính sách khuyến mãi cho khách hàng, áp dụng mức lãi suất phù hợp, tìm kiếm đối tác đáng tin cậy, đề ra được nhiều biện pháp nhằm giúp hoạt động tín dụng ngày càng tăng trưởng. 3.1.1.2 Phân tích doanh số cho vay theo ngành nghề Trong những năm gần đây với sự thay đổi cơ chế thị trường, khuyến khích các ngành và các thành phần kinh tế phát triển, mở rộng quy mô đã làm tăng số lượng doanh nghiệp trên địa bàn các tỉnh, đẩy mạnh nhu cầu sử dụng vốn, điều đó tạo điều kiện cho Ngân hàng phát triển. Phân tích hoạt động tín dụng, đưa ra một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP An Bình – chi nhánh Cần Thơ GVHD: Trần Công Dũ SVTH: Lư Phú Hải Trang 21 Cho vay theo ngành nghề là số tiền mà ngân hàng cho vay để người dân sử dụng vào các mục đích khác nhau trong đó chủ yếu là cho vay nông nghiệp, sản xuất kinh doanh và cho vay tiêu dùng Bảng 3.3 Bảng doanh số cho vay theo ngành nghề Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu Quý I Quý II Quý III Quý IV So sánh Quý II/Quý I So sánh Quý III/Quý II So sánh Quý IV/Quý III ST % ST % ST % Nông nghiệp 36,202 42,742 50,868 32,865 6,540 18.1 8,126 19 -18,003 -35.4 Sản xuất kinh doanh 27,194 31,798 32,407 23,140 4,604 16.9 609 1.9 -9,267 -28.6 Tiêu dùng 12,527 14,730 16,456 11,067 2,203 17.6 1,726 11.7 -5,389 -32.7 Tổng 75,923 89,270 99,731 67,072 13,347 17.6 10,461 11.7 -32,659 -32.7 (Nguồn: Bộ phận Tín dụng) 0 10000 20000 30000 40 00 5 00 60000 Quý 1 Quý 2 Quý 3 Quý 4 Nông nghiệp Sản xuất kinh doanh Tiêu dùng Hình 3.2. Biểu đồ doanh số cho vay theo ngành nghề  Đối với cho vay nông nghiệp Đồng Bằng Sông Cửu Long là vựa lúa lớn nhất của cả nước, có diện tích trồng cây ăn trái lớn, đồng thời cũng là nơi nuôi và chế biến thủy sản với số lượng lớn,… Nông nghiệp là ngành truyền thống của khu vực, cứ tới mùa vụ là nhu cầu vốn lại tăng cao, do đó cho vay nông nghiệp chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng doanh số cho vay của Ngân hàng. Để đáp ứng nhu cầu vốn đầy đủ và nhanh chóng Ngân hàng cần chuẩn bị một lượng vốn phù hợp nhằm tạo điều kiện cho người dân sản xuất, kinh doanh đồng thời cũng góp phần nâng cao lợi nhuận cho Ngân hàng. Quý I cho vay nông nghiệp là 36,202 trđ, Quý II là 42,742 trđ tăng18,1% tương đương 6,540 trđ so với Quý I, Quý III đạt 50,868 trđ tăng 19% so với Quý II với số tiền tăng là 8,126 trđ. Thế nhưng đến Quý IV doanh số này giảm chỉ còn 32,865 trđ, giảm 18,003 trđ so với Quý III, tỷ lệ giảm là 35.4%. Phân tích hoạt động tín dụng, đưa ra một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP An Bình – chi nhánh Cần Thơ GVHD: Trần Công Dũ SVTH: Lư Phú Hải Trang 22 Nhu cầu vay vốn của người dân cho sản xuất nông nghiệp tăng qua các Quý là do người dân đi vay để xây dựng sân, bãi phục vụ cho việc phơi lúa, nhà máy xấy khô lúa, cải tạo nâng cấp vườn tạp,.. Bên cạnh đó những chi phí có liên quan lại tăng giá như chi phí xăng, dầu cho hệ thống tưới tiêu khi mùa nắng, chi phí thuốc phòng và chữa bệnh cho cây trồng, vật nuôi tăng dẫn đến người dân không có đủ tiền để trang trải cho mùa vụ sắp tới nên cần phải tìm đến Ngân hàng yêu cầu vay vốn để sản xuất. Khoản vay này thường là ngắn hạn nhưng với số lượng lớn nên nó thường chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh số cho vay. Tuy nhiên nông nghiệp là lĩnh vực chứa nhiều rủi ro, phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, không phụ thuộc vào thiện chí trả nợ của khách hàng nên Chi nhánh phải có sự kiềm chế đối với loại hình cho vay này, nhất là thời điểm gần đây khi thời tiết thay đổi thất thường, sâu bệnh, dịch bệnh liên tiếp xảy ra, vì thế đến Quý IV doanh số cho vay này đã giảm để đảm bảo khả năng chi trả của người dân.  Đối với cho vay sản xuất kinh doanh Quý I cho vay sản xuất kinh doanh là 27,194 trđ, Quý II là 31,798 trđ tăng 16,9% tức là 4,604 trđ so với Quý I, Quý III đạt 32,407 trđ tăng 1.9% so với Quý II với số tiền tăng là 609 trđ. Thế nhưng đến Quý IV doanh số này giảm chỉ còn 23,140 trđ, giảm 9,267 trđ so với Quý III, tỷ lệ giảm là 28.6%. Tình hình kinh tế xã hội thành phố Cần Thơ cũng như Đồng bằng sông Cửu Long đang trong thời kỳ phát triển mạnh mẽ, đây là giai đoạn ra đời và mở rộng hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, sự ra đời của các dự án đầu tư lớn, nhỏ ngày càng nhiều đã thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp. Doanh nghiệp tăng cường sản xuất kinh doanh đòi hỏi chi phí rất tốn kém mà bản thân chủ đầu tư không thể trang trải hết ngoài nguồn vốn tự có. Vì thế, song song với sự phát triển đó thì nhu cầu sử dụng vốn trong đầu tư là rất lớn nên cho vay đối với loại hình này có khả năng phát triển mạnh. Và đây cũng là ngành có thể mở rộng cho vay trong tương lai nên cần chú trọng.  Đối với cho vay tiêu dùng Một đối tượng cho vay góp phần cải thiện đời sống vật chất của người dân đó là cho vay tiêu dùng. Việc cho vay này góp phần vào sự phát triển kinh tế chung của xã hội, nâng cao khả năng tiêu dùng của người dân. Quý I doanh số cho vay tiêu dùng là 12,527 trđ, chiếm tỷ trọng 16.5% trong tổng doanh số cho vay của Quý I, Quý II doanh số đạt 14,730 trđ tăng17,6% tương ứng với giá trị 2,203 trđ so với Quý I, Quý III là 16,456 trđ tăng 11,7%, Quý IV doanh số này giảm chỉ còn 11,067 trđ, giảm 32,7% tức là giảm giá trị tiền là 5,389 trđ so với Quý III. Nguyên nhân doanh số cho vay tiêu dùng có chiều hướng tăng là do kinh tế ngày càng phát triển, nhu cầu mua sắm của người dân cũng tăng lên. Trong cho vay tiêu dùng, do bản thân của khách hàng có thu nhập ổn định từ lương nhân viên hoặc thu nhập từ nguồn khác nên khi có nhu cầu mua sản phẩm, hàng hóa với giá cả lớn thì trong tức thời khả năng tài chính lại không đủ để chi trả, vì thế khách hàng nghỉ ngay đến hoạt động cho vay của ngân hàng và tìm đến vay để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong gia đình. Khoản vay này ít gặp rủi ro do khách hàng thường là những người có thu nhập ổn định, vì thế trong những năm tới Ngân hàng đang có chính sách khuyến khích cho vay tiêu dùng nhằm thu lại lãi suất ổn định. Cũng như khoản cho vay trước thì trước đợt tăng lãi suất cuối năm 2007 thì các khoản cho vay giảm rõ. Tuy nhiên do các khoản vay tiêu dùng là những khoản vay chủ Phân tích hoạt động tín dụng, đưa ra một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP An Bình – chi nhánh Cần Thơ GVHD: Trần Công Dũ SVTH: Lư Phú Hải Trang 23 yếu dùng để mua sắm cá nhân và gia đình nên không thật sự cần thiết do đó bị ảnh hưởng bởi lãi suất rất lớn. Vì vậy, tỷ lệ này giảm với một tỷ lệ khá lớn. 3.1.2 Phân tích doanh số thu nợ Nếu doanh số cho vay phản ánh hiệu quả sử dụng vốn, thì công tác sử dụng vốn chưa được gọi là hiệu quả cao nếu như hoạt động thu nợ không tốt. Một ngân hàng muốn hoạt động hiệu quả và bền vững bên cạnh việc mở rộng doanh số cho vay còn phải chú trọng đến công tác thu nợ, nó được thể hiện bằng năng lực của cán bộ tín dụng, phản ánh về mặt hiệu quả của ngân hàng nhằm đảm bảo vốn hiện có và tăng số vòng quay vốn đầu tư. Hiệu quả sử dụng vốn được thể hiện ở việc trả nợ của khách hàng, nếu khách hàng luôn trả nợ đúng hạn cho Ngân hàng thì chứng tỏ Ngân hàng đã sử dụng vốn của mình một cách có hiệu quả, để có thể luân chuyển được nguồn vốn một cách dễ dàng. 3.1.2.1 Phân tích doanh số thu nợ theo thời gian Doanh số thu nợ là số tiền mà ngân hàng đã thu hồi từ các khoản nợ đã giải ngân trong thời gian nhất định. Vì vậy, việc thu nợ rất quan trọng, kết quả thu nợ của Chi nhánh qua các Quý như sau: Bảng 3.4 Bảng doanh số thu nợ theo thời gian Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu Quý I Quý II Quý III Quý IV So sánh Quý II/Quý I So sánh Quý III/Quý II So sánh Quý IV/Quý III ST % ST % ST % Ngắn hạn 5,965 6,256 6,579 6,848 291 4.9 323 5.2 269 4.1 Trung và dài hạn 3,853 4,262 4,840 5,766 409 10.6 578 13.6 926 19.1 Tổng 9,818 10,518 11,419 12,614 700 7.1 901 8.6 1,195 10.5 (Nguồn: Bộ phận Tín dụng) 0 1000 2000 3000 4000 5000 6000 7000 Quý 1 Quý 2 Quý 3 Quý 4 Ngắn hạn Trung-Dài hạn Hình 3.3. Biểu đồ doanh số thu nợ theo thời gian Phân tích hoạt động tín dụng, đưa ra một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP An Bình – chi nhánh Cần Thơ GVHD: Trần Công Dũ SVTH: Lư Phú Hải Trang 24 Doanh số thu nợ ngắn hạn trong Quý I là 5,965 trđ, đến Quý II tăng thêm 4,9% đạt 6256 trđ, với 291 trđ giá trị tăng thêm so với Quý I, Quý III doanh số này đạt 6,579 trđ tăng 5,2% tương đương 323 trđ so với Quý II, và đến Quý IV doanh số này là 6,484 trđ tăng 4,1% với giá trị 269 trđ so với doanh số thu nợ của Quý III. Qua bảng số liệu ta thấy doanh số thu nợ ngắn hạn tăng đều qua các Quý, chứng tỏ công tác thu nợ của Chi nhánh rất có hiệu quả. Doanh số thu nợ tăng một phần là do doanh số cho vay ngắn hạn nhiều và vòng quay vốn tín dụng nhanh, khoản tiền vay thường nhỏ nên dễ thu hồi vốn. Doanh số thu nợ tăng lên rõ rệt là nhờ vào sự tích cực trong công tác thu nợ của cán bộ tín dụng, việc thẩm định tín dụng có sự sàng lọc khách hàng kỹ lưỡng, thận trọng, đánh giá tình hình tài chính cũng như khả năng chi trả của khách hàng một cách chính xác nhằm đảm bảo thu hồi nợ đúng hạn, tránh tình trạng nợ tồn đọng và khó thu hồi. Bên cạnh tình hình khả quan của công tác thu nợ ngắn hạn thì công tác thu nợ trung và dài hạn cũng được chú trọng và đem lại hiệu quả cao. Quý II doanh số thu nợ trung và dài hạn đạt 4,262 trđ, tăng 10,6% với giá trị 409 trđ so với Quý I, Quý III là 4,840 trđ tăng 13,6% tương ứng 578 trđ, đến Quý IV tăng nhanh 19,1% với số tiền 926 trđ so với Quý III. Tình hình thu nợ trung và dài hạn có xu hướng tăng đều và ổn định, tuy thời gian thu hồi vốn dài và gặp nhiều rủi ro nhưng do số lượng người vay ít, khoản vay lớn, thường tập trung ở các doanh nghiệp có uy tín hoặc được thẩm định kỹ nên công tác thu hồi nợ thu hẹp hơn so với thu hồi nợ ngắn hạn. Trong hoạt động cho vay của mình Chi nhánh luôn thực hiện phương châm chất lượng an toàn và hiệu quả trong công tác quản lý, điều hành và phân công trách nhiệm. Mỗi cán bộ tín dụng được phân công phụ trách một địa phương do đó cán bộ tín dụng dễ dàng trong việc thường xuyên theo dõi tình hình trả nợ của khách hàng, dẫn đến công tác thu nợ tiến triển thuận lợi mang lại hiệu quả cao. 3.1.2.2 Phân tích doanh số thu nợ theo ngành nghề Trong lĩnh vực Ngân hàng, đi đôi với cho vay thì cán bộ tín dụng cần chú ý đến việc theo dõi và lập kế hoạch thu hồi nợ gốc và lãi của các khoản vay. Quyết định cho vay là khó khăn ,thu hồi nợ lại càng khó khăn hơn do nó ảnh hưởng đến uy tín của khách hàng và nhiều lý do khác. Phân tích hoạt động tín dụng, đưa ra một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP An Bình – chi nhánh Cần Thơ GVHD: Trần Công Dũ SVTH: Lư Phú Hải Trang 25 Bảng 3.5 Bảng doanh số thu nợ theo ngành nghề Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu Quý I Quý II Quý III Quý IV So sánh Quý II/Quý I So sánh Quý III/Quý II So sánh Quý IV/Quý III ST % ST % ST % Nông nghiệp 4,615 4,944 5,347 5,829 329 7.13 403 8.15 482 9.01 Sản xuất kinh doanh 3,334 3,686 4,061 4,541 352 10.56 375 10.17 480 11.82 Tiêu dùng 1,769 1,888 2,011 2,144 119 6.73 123 6.51 133 6.61 Tổng 9,718 10,518 11,419 12,514 800 8.23 901 8.57 1,095 9.59 (Nguồn: Bộ phận Tín dụng) 0 1000 2000 3000 4000 500 6000 Quý 1 Quý 2 Quý 3 Quý 4 Nông nghiệp Sản xuất kinh doanh Tiêu dùng Hình 3.4. Biểu đồ doanh số thu nợ theo ngành nghề Thu nợ là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay của Ngân hàng, doanh số thu nợ càng lớn chứng tỏ công tác thu nợ của Ngân hàng càng tốt. Nếu Ngân hàng không thu hồi được nợ sẽ dẫn đến rủi ro về tín dụng, vì vậy cần phải quan tâm đến công tác thu nợ, hạn chế tối đa nợ quá hạn. Thu hồi lãi và nợ đúng hạn góp phần nâng cao vòng quay vốn của Ngân hàng, ngăn ngừa rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng, đảm bảo chất lượng tín dụng an toàn.  Đối với thu nợ cho vay nông nghiệp Trong những năm qua ngành nông nghiệp của Cần thơ và các tỉnh trong khu vực cũng gặp không ít khó khăn do sự thay đổi thất thường của thời tiết như thiên tai, hạn hán, lũ lụt kéo dài, dịch bệnh, cúm gia cầm ở heo, gà, trâu, bò cũng lan rộng, bệnh vàng lá ở cam, quýt, bệnh lùn xoắn lá lúa,… Thế nhưng nhờ công tác thu hồi nợ tốt của cán bộ tín dụng nên nhìn chung tình hình thu hồi nợ đều tăng qua các Quý. Qua bảng số liệu ta thấy doanh số thu nợ nông nghiệp tăng đều qua các quý, quý 2 tăng 7,13% so với quý 1 đạt 4944 trđ, tăng 329 trđ. Quý 3 tăng 8,15% tương đương giá trị 403 trđ so với quý 2. Quý 4 tăng 9,01% với số tiền 482 trđ. Phân tích hoạt động tín dụng, đưa ra một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP An Bình – chi nhánh Cần Thơ GVHD: Trần Công Dũ SVTH: Lư Phú Hải Trang 26 Nguyên nhân các khoản vay này là do ngân hàng ngày càng mở rộng thị phần nên số dư nợ càng cao và số nợ thu được qua các quý cũng tăng nhanh đáng kể. Việc thu hồi nợ có chuyển biến tốt cho thấy người nông dân đã sản xuất có hiệu quả, hạn chế các tác động xấu của thiên tai, dịch bệnh, người dân bắt đầu có kinh nghiệm trong việc chăn nuôi và trồng trọt từ đó thu nhập ổn định và khả năng trả nợ Ngân hàng cũng cao hơn. Đặc trưng của nông nghiệp là sản xuất theo mùa vụ nên khi xong một mùa vụ nông dân thu hoạch xong là đã có khả năng thanh toán nợ cho ngân hàng. Bên cạnh đó, trong năm vừa qua ngành nông nghiệp nhất là lúa và cây ăn trái được mùa, được giá nên các hộ sản xuất trả nợ đúng hạn, ít có các trường hợp không thu nợ được do không có tiền.  Đối với thu nợ cho vay sản xuất kinh doanh Qua bảng số liệu ta thấy tất cả các ngành nghề đều có doanh số thu nợ tăng.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfPhân tích hoạt động tín dụng, đưa ra một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP An Bình – chi nhánh Cần .pdf
Tài liệu liên quan