Sau hơn 2 năm đi vào hoạt động kể từ năm 2005, tình hình hoạt động của công ty có những bước phát triển đáng kể. Điển hình như tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong năm 2005 là 83.044.938 ngàn đồng, sang đến năm 2006 tăng lên 342.261.484 ngàn đồng, tăng gấp 4 lần so với năm 2005. Trong đó, doanh thu từ xuất khẩu tăng gần 4 lần từ 65.000.671 ngàn đồng lên 252.953.777 ngàn đồng, hoạt động xuất khẩu dần dần là hoạt động chủ lực của công ty. Bên cạnh đó, doanh thu hoạt động tài chính cũng tăng gần 2.5 lần từ 108.432 ngàn đồng lên 265.755 ngàn đồng.
Tuy nhiên, để có được điều đó, công ty cũng đã đầu tư rất nhiều trang thiết bị máy móc phục vụ sản xuất. Tính đến cuối năm 2006, tổng nguồn vốn đầu tư cho tài sản cố định là 94.272.202 ngàn đồng; diện tích nhà xưởng xây dựng và sử dụng là 30.000m2 bao gồm 2 xí nghiệp: xí nghiệp An Thịnh (hoạt động từ tháng 03/2005), xí nghiệp Việt Thắng (hoạt động từ tháng 11/2006). Cả 2 XN này hoạt động trên dây chuyền giống nhau nhằm đáp ứng nhu cầu mở rộng sản xuất của công ty.
44 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4041 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tác động của đòn bẩy đến rủi ro và tỷ suất sinh lợi tại Công ty TNHH Việt An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, đầu tư sâu vào lĩnh vực nuôi trồng, chế biến thủy sản. Triển khai các kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc các lĩnh vực khác trong nội dung đăng ký kinh doanh theo từng giai đoạn.
Chương 4 PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA ĐÒN BẨY ĐẾN
RỦI RO VÀ TỶ SUẤT SINH LỢI
*****************
4.1. Đòn bẩy hoạt động
4.1.1. Phân loại chi phí
Để dự đoán khả năng sinh lời của một doanh nghiệp, người ta thường dùng kỹ thuật phân tích hòa vốn. Nhưng để cho kỹ thuật phân tích chính xác hơn và đánh giá đúng hơn các tỷ số đòn bẩy hoạt động thì việc phân loại chi phí là một vấn đề rất cần thiết. Bởi vì, nếu cách phân loại tương đối chính xác thì sẽ cho kết quả đáng tin cậy và sẽ phản ánh đúng ý nghĩa các con số phân tích.
Cách phân loại chi phí quan trọng nhất là căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí và doanh thu. Theo cách phân loại này, ta có thể phân chia các khoản chi phí ở công ty TNHH Việt An thành các loại sau:
Bảng 4.1: Phân loại chi phí
Đơn vị: triệu đồng
KHOẢN MỤC
NĂM 2005
NĂM 2006
Chênh lệch 2006/2005
Tuyệt đối
Tương đối
BIẾN PHÍ
1. CP NVLTT
98.564
276.873
178.309
181%
2. CP NCTT
4.223
11.673
7.450
176%
3. CP SXC
9.148
24.467
15.318
167%
- CP NVPX
186
589
402
216%
- CP vật liệu dùng SX
5.837
15.259
9.422
161%
- CP DV mua ngoài
3.005
8.346
5.341
178%
- CP bằng tiền khác
120
273
153
128%
4. CP bán hàng
7.654
25.322
17.668
231%
- CP DV mua ngoài
7.299
24.151
16.852
231%
- CP bằng tiền khác
355
1.171
816
230%
TỔNG BIẾN PHÍ
119.589
338.335
218.745
183%
ĐỊNH PHÍ
1. CP NCTT
1.836
4.872
3.036
165%
2. CP SXC
2.455
6.681
4.227
172%
- CP NVPX
202
272
71
35%
- CP dụng cụ SX
1.105
2.549
1.444
131%
- CP KH
1.148
3.860
2.712
236%
3. CP bán hàng
262
870
608
232%
- CP dụng cụ đồ dùng
35
115
80
229%
- CP quảng cáo
227
755
528
233%
4. CP QLDN
2.147
3.156
1.009
47%
TỔNG ĐỊNH PHÍ
6.700
15.579
8.880
133%
TỔNG CHI PHÍ SX
126.289
353.914
227.625
180%
- Về CPNVLTT (bao gồm NVL chính và NVL phụ). Trong đó, NVL chính là các loại nguyên liệu đầu vào chủ yếu là cá tra, cá basa và một số loại cá khác theo đơn đặt hàng như cá điêu hồng hoặc cá rô phi...; Vật liệu phụ bao gồm các loại hóa chất, thuốc tăng trọng... dùng trong chế biến sản phẩm. Đây là nguồn CP biến động bởi nó tỷ lệ thuận với mức độ hoạt động của công ty.
- Về CPNCTT: bao gồm lương công nhân và các khoản trợ cấp. Đây là khoản chi phí hỗn hợp. Mức lương công nhân sản xuất trực tiếp được tính ở 2 giai đoạn: trong giai đoạn thử việc người công nhân sẽ hưởng lương cố định theo tháng. Tháng tiếp theo công nhân sẽ làm và hưởng lương theo sản phẩm nếu tay nghề được nâng cao. Trợ cấp bao gồm tiền cơm công nhân và các khoản trích theo quy định. Do các khoản chi phí này trong thực tế phát sinh khá phức tạp và đề tài không đi chi tiết vào chi phí tiền lương nên chỉ tính mức lương trung bình chung.
+ Định phí là mức lương tối thiểu mà công ty phải trả cho người lao động trong mọi trường hợp SX KD của công ty, bao gồm cả khi công ty ngưng sản xuất hoặc hết đơn đặt hàng... Thông thường, một số công ty khi ngưng sản xuất sẽ có xu hướng sa thải bớt công nhân để giảm đi khoản chi phí trợ cấp, phụ cấp và duy trì một số lượng công nhân cơ hữu cho việc hoạt động lại. Số công nhân này sẽ hưởng một chính sách lương nhất định trong thời gian đó và đó là khoản chi phí cố định của công ty.
Tuy nhiên, nếu sử dụng chính sách sa thải công nhân đôi khi không có lợi cho công ty. Bởi làm vậy, khi bắt đầu sản xuất lại thì công ty sẽ mất đi khoản thời gian để tuyển dụng công nhân mới trong khi đội ngũ công nhân lành nghề cũ sẽ tìm đến các đối thủ cạnh tranh của mình. Từ đó, công ty phải tốn chi phí cho việc đào tạo lại và đôi khi khoản chi phí này cao hơn và chất lượng công nhân mới có thể không bằng đội ngũ sản xuất cũ.
Do từ khi đi vào hoạt động đến nay, ở công ty không có thời gian nào ngưng sản xuất nên công ty không áp dụng chính sách sa thải công nhân ở đây mà đã sử dụng chính sách lương tối thiểu cho công nhân là 510.000đồng/người/tháng trong năm 2005 và 580.000đồng/người/tháng trong năm 2006. Do đó ta có thể coi đây là khoản chi phí cố định trong CPNCTT của công ty.
+ Biến phí: là khoản lương biến động trên mỗi đơn vị sản phẩm làm ra hoặc đôi khi theo giờ công lao động của người công nhân. Khoản lương này sẽ biến động tăng khi công nhân làm việc vượt định mức số sản phẩm qui định hoặc định mức giờ công lao động vì ứng với mỗi định mức là một hệ số lương cao hơn. Ví dụ: tương ứng với 10 sản phẩm/ngày thì hệ số lương bằng 1; nếu số lượng vượt 10 sản phẩm/ngày (11 hoặc 12 sản phẩm chẳng hạn) thì ứng với hệ số lương là 1,2.
- Về CP SXC: là chi phí hỗn hợp, bao gồm nhiều khoản như: CP nhân viên phân xưởng, CP vật liệu dùng trong sản xuất, CP dụng cụ sản xuất, CP khấu hao, CP dịch vụ mua ngoài, CP bằng tiền khác.
+ Trong đó, nếu phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí và doanh thu thì gồm có phần định phí là:
CP nhân viên phân xưởng: cách tính lương tương tự như chi phí nhân công trực tiếp nhưng ở đây chính sách lương tối thiểu cho mỗi người công nhân là 480.000 đồng/tháng trong năm 2005 và 540.000 đồng/tháng trong năm 2006.
CP khấu hao: khoản trích khấu hao các loại máy móc, tài sản cố định dùng trong phân xưởng.
CP dụng cụ sản xuất: là khoản chi mua sắm các loại vật dụng, thiết bị có giá trị nhỏ như dao, rổ, cân...
+ Biến phí gồm: lương công nhân phân xưởng tính theo giờ công, CP vật liệu dùng trong sản xuất, CP dịch vụ mua ngoài, CP khác bằng tiền...
- Về CP bán hàng: đây cũng là khoản chi phí hỗn hợp
+ Với biến phí là các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền phục vụ cho việc bán và xuất khẩu hàng hóa: vận chuyển hàng hóa, làm thủ tục hải quan, các loại chứng từ, giấy tờ liên quan đến việc bán hàng.
+ Định phí bao gồm chi phí mua dụng cụ đồ dùng cho việc bán hàng và chi phí cho việc quảng cáo. CP quảng cáo ở đây được coi là một khoản chi phí cố định bởi nó được chi theo từng thời kỳ quảng cáo. Thông thường việc quảng cáo ở công ty được thực hiện một năm 2 lần.
- Về CP quản lý doanh nghiệp: nhìn chung đây là những khoản chi phí cố định. Không hoặc ít thay đổi theo nhu cầu sản xuất hoặc doanh thu. Bao gồm lương cho người nhân viên quản lý tính theo tháng, CP vật liệu quản lý, CP đồ dùng văn phòng, CP khấu hao TSCĐ, thuế và các phí,... Các khoản chi phí tăng chủ yếu là do nhu cầu cần thiết cho việc tự trang bị khi quy mô công ty được mở rộng.
Về cách phân loại chi phí này, nhìn chung chỉ ở mức tương đối, bởi vì thực tế có nhiều loại chi phí phát sinh rất phức tạp nên khó mà phân biệt được định phí và biến phí một cách rõ ràng.
4.1.2. Xác định điểm hòa vốn
Qua các số liệu thu thập được từ bảng kết quả hoạt động kinh doanh ta có thể tiến hành phân tích hòa vốn thông qua các chỉ tiêu về doanh thu, chi phí và lợi nhuận.
Bảng 4.2: Bảng phân tích hòa vốn
Đơn vị: triệu đồng
KHOẢN MỤC
Năm 2005
Năm 2006
Chênh lệch 2006/2005
Tuyệt đối
Tương đối
Định phí
6.700
15.579
8.880
133%
Giá bán (đ.vị)
0,048466
0,048921
0,000455
0,9%
Biến Phí (đ.vị)
0,041
0,044
0,003
6,7%
Sản lượng (đ.vị)
2.889.482
7.663.682
4.774.200
165%
Doanh thu
140.042
374.915
234.873
168%
Chi phí
126.289
353.915
227.626
180%
Lợi nhuận
13.752
21.000
7.247
53%
Sản lượng h.vốn
946.395
3.263.930
2.317.535
245%
Doanh thu h.vốn
45.868
159.675
113.807
248%
Thời gian h.vốn
6 tháng & 19 ngày
5 tháng & 18 ngày
Biểu đồ 4.1: Đồ thị hòa vốn năm 2005
Doanh thu
Tổng CP
Biến phí
Định phí
Điểm hòa vốn
Sản lượng
Giá trị
Điểm tiêu thụ thực tế
Biểu đồ 4.2: Đồ thị hòa vốn năm 2006
Tổng CP
Doanh thu
Biến phí
Định phí
Điểm hòa vốn
Sản lượng
Giá trị
Điểm tiêu thụ thực tế
Căn cứ vào bảng tính toán các chỉ tiêu hòa vốn trên ta có thể đánh giá được hoạt động của công ty trong 2 năm 2005 và 2006 như sau:
- Năm 2005, sản lượng hòa vốn của công ty là 946.395 đơn vị sản phẩm và doanh thu hòa vốn là 45.868 triệu đồng. Điều đó có nghĩa là để công ty đạt lợi nhuận trong năm 2005 thì sản lượng tiêu thụ và doanh thu đạt được phải vượt qua điểm hoà vốn về sản lượng và doanh thu.
- Tương tự, trong năm 2006, công ty phải tiêu thụ hơn 3.263.930 đơn vị sản phẩm và đạt doanh thu trên 159.675 triệu đồng thì mới có lãi. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty trong năm này có diễn biến khá tốt, số lượng sản phẩm bán ra vượt hơn năm 2005 đến 308% (từ 1.713.468 sản phẩm lên 6.996.208 sản phẩm trong năm 2006) và doanh thu cũng vượt hơn 312%.
Ở đây ta thấy có sự khác biệt giữa sản lượng hòa vốn của năm 2005 và 2006. Đó là hệ quả của việc công ty mở rộng quy mô hoạt động, các khoản chi phí tăng lên đòi hỏi công ty phải sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nhiều hơn thì mới có lãi. Bên cạnh đó còn có sự tác động khách quan của các yếu tố bên ngoài như cung cầu của thị trường về cá nguyên liệu và cá thành phẩm làm cho giá cả luôn biến động. Từ đó ảnh hưởng đến chi phí sản xuất, doanh thu bán hàng và gây tác động làm dịch chuyển điểm hòa vốn của công ty từ 946.395 sản phẩm lên 3.263.930 sản phẩm.
Sau đây, ta sẽ tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của công ty trong những năm qua.
- Về chi phí: ta dễ dàng thấy được sự tăng nhanh chóng của chi phí qua 2 năm.
+ Trước tiên là định phí có sự biến động lớn (tăng 133%). Đó là do công ty đã đầu tư thêm 1 số trang thiết bị mới và hoàn thiện hệ thống sản xuất theo dây chuyền công nghệ hiện đại (như máy lạng da, sử dụng hệ thống băng chuyền vận chuyển cá từ khâu nguyên liệu đến khâu thành phẩm, hệ thống đông lạnh,...) cùng với việc xây dựng thêm một kho tổng dùng để dự trữ sản phẩm. Đồng thời, đội ngũ công nhân viên sản xuất lẫn quản lý của công ty đều có sự gia tăng cả về số lượng lẫn giá cả (đã phân tích ở trên). Bên cạnh đó là sự đẩy mạnh công tác bán hàng và quản lý cũng đã đòi hỏi sự đầu tư của công ty về máy móc, trang thiết bị cho các khâu này... Từ đó đẩy chi phí cố định tăng lên.
+ Về biến phí, chủ yếu là sự tăng mạnh về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cụ thể là do sự tăng sản lượng thu mua và giá cả các loại cá nguyên liệu đầu vào. Những năm qua, tình hình về thị trường cung và cầu sản phẩm cá da trơn nhộn nhịp hẳn lên làm cho giá cá thành phẩm tăng lên nhiều. Các công ty chế biến thủy sản nói chung bắt đầu có xu hướng tăng khối lượng sản xuất. Từ đó, kéo theo việc khan hiếm nguồn cung ứng nguyên vật liệu, dẫn đến giá cá nguyên liệu cũng tăng vọt. Ta có thể thấy điều đó qua biến động của giá cá nguyên liệu trong 2 năm gần đây. Mức tăng trung bình của năm 2006 so với năm 2005 là 1.750 đồng/kg. Đây là nhân tố khách quan ảnh hưởng nhiều nhất đến sự gia tăng đột biến của chi phí biến đổi.
+ Bên cạnh đó, còn có một số yếu tố khác ảnh hưởng đến sự gia tăng chi phí biến đổi này, bao gồm chi phí bán hàng, chi phí nhân công, chi phí sản xuất... Nhưng ta sẽ đề cập rõ hơn trong phần nghiên cứu sau.
- Về giá bán: ta thấy mặc dù biến phí trong năm 2006 tăng lên rất nhiều (gần 3.000đồng/kg) nhưng giá bán chỉ nhỉnh hơn 500đồng/kg. Vậy tại sao công ty không tăng giá bán tương ứng với khoản chi phí tăng thêm? Đó là vì ở mức giá bán này, vẫn mang lại lợi nhuận cho công ty. Mặt khác, do tình hình mua bán khá gay gắt như hiện nay, công ty cố gắng duy trì giá cả ở mức thấp để có thể cạnh tranh với các đối thủ cùng ngành trong nước. Vả lại, khi xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài thì đồng tiền mang về cho công ty được quy đổi thành đồng USD, nên với mức chênh lệch này được xem như không đáng kể.
4.1.3. Biến động của chi phí trong những năm trước
Đầu tiên, ta sẽ xét sự biến động chi phí của công ty trong 2 năm qua:
Bảng 4.3: Bảng biến động các khoản chi phí qua các năm
Đơn vị: triệu đồng
KHOẢN MỤC
2005
2006
Chênh lệch
Tuyệt đối
Tương đối (%)
CP NVL t.tiếp
98.564
276.873
178.309
181
CP nhân công t.tiếp
6.059
16.545
10.486
173
CP SX chung
11.603
31.185
19.582
169
CP bán hàng
7.916
26.192
18.276
231
CP quản lý DN
2.147
3.156
1.009
47
Tổng CP
126.289
353.951
227.662
180
Qua bảng trên ta có thể thấy được biến động về chi phí của năm 2006 là rất lớn so với năm 2005:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: tăng nhanh chóng, vượt hơn 181% so với năm 2005, từ 98.564 triệu đồng lên 276.873 triệu đồng. Một mặt chi phí này tăng do việc mở rộng sản xuất, cần nhiều nguyên liệu đầu vào. Mặt khác, ta có thể hiểu về việc này qua quy luật cung cầu cá thành phẩm trong 2 năm qua. Cầu trên thị trường các mặt hàng thủy sản đông lạnh đã tăng liên tiếp tạo sức ép đẩy giá cá nguyên liệu lên cao. Do đó làm cho giá cả nguyên liệu đầu vào của công ty bị ảnh hưởng theo.
Chi phí nhân công trực tiếp: tăng 173%. Nguyên nhân cũng do việc mở rộng quy mô thị trường của công ty nên áp lực công việc nhiều, cần nhiều nhân công, đòi hỏi công nhân phải làm việc nhiều hơn để hoàn thành các đơn đặt hàng cho khách hàng. Mặt khác, năm 2006 chính phủ đã áp dụng chính sách lương mới, từ đó làm cho giá nhân công và các khoản trợ cấp nhìn chung ở các công ty cũng tăng lên theo.
Chi phí sản xuất chung: tăng gần 170%. Phát sinh do công ty nâng cao mức sản xuất, cần nhiều chi phí cho phân xưởng, dụng cụ sản xuất và các dịch vụ mua ngoài.
Chi phí bán hàng: đây là khoản phí có tốc độ tăng mạnh nhất, tăng 231%, từ 7.916 triệu đồng lên 26.192 triệu đồng. Điều này cho thấy công ty đã tốn nhiều chi phí cho việc bán hàng mà trong đó chủ yếu là xuất khẩu. Vì phạm vi xuất khẩu của công ty đang được mở rộng, do đó, các khoản vận chuyển hàng đi bán, chứng từ mua bán, các thủ tục hải quan, các phí và lệ phí xuất khẩu, kiểm định chất lượng hàng hóa... làm cho chi phí bán hàng của năm 2006 tăng nhiều so với năm 2005.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: tăng khoảng 50%, ít hơn các khoản mục chi phí khác. Có thể lý giải khoản này ít biến động do phần lớn là chi phí cố định, không tăng theo nhu cầu sản xuất, phần lớn do nhu cầu của công việc quản lý trong công ty.
Tổng chi phí: nhìn chung do mặt bằng các loại chi phí trong đó tăng cao nên đẩy tỷ lệ tổng chi phí lên theo. Xét về nguyên nhân chính thì ta thấy chủ yếu là do sự phát triển về mặt quy mô của công ty. Một khi công ty mở rộng sản xuất thì bước đầu tất yếu phải tốn nhiều chi phí.
Triệu đồng
Biểu đồ 4.3: Biểu đồ biến động các khoản mục chi phí qua 2 năm 2005 và 2006
Chi phí
Bảng 4.4: Bảng biến động của doanh thu và chi phí hoạt động qua 2 năm
Đơn vị: triệu đồng
KHOẢN MỤC
2005
2006
Chênh lệch 2006/2005
Tuyệt đối
Tương đối (%)
CP NVL t.tiếp
98.564
276.873
178.309
181
CP nhân công t.tiếp
6.059
16.545
10.486
173
CP SX chung
11.603
31.185
19.582
169
Tổng CP hoạt động
116.226
324.603
208.377
179
DT BH & CCDV
83.026
342.261
259.235
312
Bù lại với sự tăng cao của tổng chi phí trong 2 năm 2005 - 2006 thì doanh thu mang lại cho công ty rất khả quan. Tăng hơn 300% so với năm trước đó. Với tốc độ tăng trưởng doanh thu cao hơn nhiều lần so với tốc độ tăng của chi phí cho thấy bước đầu mức độ hoạt động của công ty dần dần đi vào ổn định và đạt hiệu quả cao.
Biểu đồ 4.4: Biểu đồ biểu diễn sự tăng trưởng của doanh thu và chi phí hoạt động qua các năm
Trong nguồn doanh thu mang về, ta thấy doanh thu xuất khẩu chiếm tỷ trọng khá lớn. Qua đó cho thấy hoạt động xuất khẩu là hoạt động chủ lực của công ty hiện nay. Nguyên nhân là do thị trường trong nước có khá nhiều sản phẩm thay thế, giá rẻ, tiện dụng... Trong khi mặt hàng chủ yếu của công ty Việt An là cá fillet sơ chế nên rất khó cạnh tranh. Tuy nhiên, đối với thị trường nước ngoài thì hoàn toàn có thể. Do khẩu vị ở từng quốc gia khác nhau nên mặt hàng này tương đối dễ tiêu thụ vì người tiêu dùng dễ dàng chế biến sao cho phù hợp với khẩu vị của mình.
Bảng 4.5: Cơ cấu doanh thu của công ty trong 2 năm
Đơn vị: triệu đồng
KHOẢN MỤC
Năm 2005
Tỷ trọng
Năm 2006
Tỷ trọng
D.thu BH & CCDV
83.045
100 %
342.261
100 %
D.thu xuất khẩu
65.001
78 %
252.954
74 %
Sau đây ta sẽ phân tích những yếu tố bên trong gây nên biến động của tổng chi phí qua 2 năm hoạt động của công ty:
Bảng 4.6: Bảng kết cấu tổng chi phí
Đơn vị: triệu đồng
KHOẢN MỤC
2005
Tỷ lệ %
2006
Tỷ lệ %
Tổng chi phí
126.289
100
353.914
100
Tổng định phí
6.700
5,3
15.579
4,4
Tổng biến phí
119.589
94,7
338.335
95,6
Biểu đồ 4.5: Biểu đồ kết cấu tổng chi phí trong 2 năm 2005 và 2006
Năm 2005
94,7%
Năm 2006
95,6%
Tổng biến phí
Tổng định phí
5,3%
Tổng định phí
4,4%
Qua biến động của các khoản mục chi phí đến tổng chi phí hoạt động của công ty, ta có thể nói rằng biến động này chủ yếu là do các khoản chi phí khả biến mà chi tiết hơn có lẽ là sự thay đổi của chi phí nguyên vật liệu và chi phí bán hàng. Vì qua phân tích dưới đây sẽ cho ta thấy sự biến đổi của chi phí khả biến phần lớn là do sự thay đổi tỷ trọng của chi phí nguyên vật liệu và chi phí bán hàng. Còn các khoản định phí mặc dù có sự gia tăng nhanh nhưng chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng chi phí và do đặc tính của nó nên không ảnh hưởng nhiều đến sự biến động của tổng chi phí qua các năm.
Tiếp theo, ta sẽ xem xét mức độ ảnh hưởng của các khoản chi phí trong tổng biến phí qua 2 năm:
Bảng 4.7: Biến động các khoản mục chi phí biến đổi qua các năm
Đơn vị: triệu đồng
KHOẢN MỤC
Năm 2005
Tỷ lệ%
Năm 2006
Tỷ lệ %
1. Biến phí NVL TT
98.564
82,42
276.873
81,83
2. Biến phí NC TT
4.223
3,53
11.673
3,45
3. Biến phí SXC
9.149
7,65
24.467
7,23
4. Biến phí bán hàng
7.654
6,40
25.322
7,48
TỔNG BIẾN PHÍ
119.589
100
338.335
100
Biểu đồ 4.6: Biểu đồ tỷ trọng các khoản chi phí biến đổi qua các năm
Về biến phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm cả biến động tăng về sản lượng thu mua và giá cả. Trong đó, tăng sản lượng thu mua là yếu tố chủ quan và giá cá tăng là yếu tố khách quan.
- Do hệ quả của việc mở rộng sản xuất và giá cả nguyên liệu đầu vào nên các công ty không riêng gì Việt An, đều chịu ảnh hưởng biến động giá. Trong năm 2005, giá cá trung bình dao động từ 11.000 – 12.500 đồng/kg, nhưng sang năm 2006 thì mức dao động trung bình này lên đến 12.500 – 14.000 đồng/kg, và đến cuối năm 2006 đầu năm 2007 thì thậm chí giá đã tăng đến mức kỷ lục 17.500 đồng/kg.
- Về sản lượng cá thu mua, có sự gia tăng nhanh chóng về mức thu mua trong 2 năm qua, đây là điều tất yếu khi công ty mở rộng sản xuất.
Bảng 4.8: Bảng biến động tình hình thu mua qua các năm
Đơn vị: ngàn đồng
KHOẢN MỤC
2005
2006
Tổng sản lượng thu mua (kg)
8.589.237
20.088.668
Tổng giá trị thu mua
101.304.000
272.140.000
Giá bình quân/kg
11,794
13,547
Nhìn vào biểu đồ, ta thấy mặc dù biến phí NVL có tăng lên, song tỷ lệ biến phí NVL trong tổng biến phí lại giảm. Điều này là do:
+ Giá bình quân của nguyên vật liệu đầu vào thấp hơn giá định mức thu mua trong kế hoạch của công ty. Có được điều này là do chính sách thu mua của công ty. Nắm bắt được tâm lý lo sợ giá cá sụt giảm khi thu hoạch của người dân nên công ty sử dụng chính sách thu mua theo giá cả thỏa thuận trước trên hợp đồng. Một mặt kiểm soát được nguồn nguyên liệu đầu vào cho việc sản xuất, mặt khác cũng đề phòng việc biến động của giá cá có thể tăng cao đến lúc thu mua. Tùy theo từng trường hợp mà việc ký kết hợp đồng có thể diễn ra sớm hay muộn trước khi cá được thu hoạch.
+ Một mặt những năm sau này công ty phần nào bớt đi khoản chi phí mua nguyên vật liệu đầu vào nhờ có được nguồn nguyên liệu tự cấp, từ đó chủ động và ổn định về sản lượng và chất lượng cho nhà máy chế biến. Đây cũng là xu hướng chung của đa số công ty chế biến thủy sản hiện nay.
+ Mặt khác, với sự trợ giúp của các loại máy móc làm cho tỷ lệ hao hụt do sản phẩm hư giảm so với kế hoạch, cộng với tay nghề ngày càng nâng cao của người công nhân từ đó, ít tốn nguyên vật liệu hơn mà sản phẩm làm ra nhiều hơn.
Về biến phí nhân công trực tiếp: mặc dù tăng 176%, nhưng có xu hướng giảm trong cơ cấu tổng biến phí năm 2006. Có sự gia tăng này là do hệ quả của việc mở rộng sản xuất nên có nhu cầu về số lượng công nhân và chính sách tăng tiền lương công nhân. Tuy nhiên, khoản chi phí này không tạo ra biến động lớn ảnh hưởng đến sự thay đổi của tổng biến phí hoạt động. Ta có thể thấy điều đó qua tỷ trọng của nó trong tổng biến phí của năm 2007. Vả lại trong 2 năm hoạt động, biến động của loại chi phí này tính ra cũng không đáng kể so với các khoản khác.
Về biến phí sản xuất chung: cũng có sự gia tăng qua 2 năm, song tỷ lệ của nó trong tổng biến phí cũng giảm hơn so với năm 2005. Do tỷ trọng của nó thay đổi không lớn lắm nên cũng ảnh hưởng không lớn đến sự biến động chung của chi phí khả biến.
Về biến phí bán hàng: gia tăng nhanh chóng qua 2 năm hoạt động, năm 2006 tăng gấp 230% so với năm 2005, và tỷ trọng của nó trong tổng chi phí khả biến cũng có sự chênh lệch lớn (tăng 1,08%), nếu so với mặt bằng chung các loại chi phí khác thì khoản chi phí này biến động mạnh hơn. Vì hoạt động chủ yếu của công ty là xuất khẩu nên khi mở rộng quy mô sản xuất thì việc gia tăng chi phí bán hàng cũng là điều dễ hiểu. Do công ty phải chi trả nhiều hơn cho việc vận chuyển, thủ tục chứng từ, bên cạnh đó là công tác nghiên cứu và tìm hiểu thị trường được đẩy mạnh, vì thế làm cho chi phí tăng cao.
4.1.4. Độ bẩy hoạt động
Như ta đã biết, độ lớn của đòn bẩy DOL là thước đo sự thay đổi của lợi nhuận thuần so với sự thay đổi của doanh số. Ảnh hưởng của đòn bẩy kinh doanh là rất quan trọng. Nếu công ty có độ nghiêng đòn bẩy DOL càng lớn thì lợi nhuận đạt được sẽ càng nhạy cảm với những biến động của doanh thu. Thế nhưng độ nghiêng đòn bẩy DOL càng lớn thì rủi ro kinh doanh của công ty càng cao
Sau khi xem xét điểm hòa vốn, từ đây ta có thể phân tích ảnh hưởng của đòn bẩy kinh doanh lên doanh lợi của công ty.
Bảng 4.9: Bảng phân tích độ nghiêng đòn bẩy kinh doanh
Đơn vị: triệu đồng
KHOẢN MỤC
Năm 2005
Năm 2006
Dthu thuần
83.026
342.261
Tổng CP
77.617
324.448
CP cố định
6.700
15.579
CP biến đổi
70.917
308.869
EBIT
5.409
17.813
DOL
2,24
1,87
Độ nghiêng đòn cân định phí DOL trong năm 2005 bằng 2,24 có nghĩa là 1% biến động tăng lên hay giảm xuống của doanh thu sẽ tác động làm cho EBIT tăng lên hay giảm xuống 2,24%.
Tương tự, độ lớn DOL trong năm 2006 bằng 1,87 cũng có nghĩa là khi doanh thu tăng lên hay giảm xuống 1% thì EBIT cũng sẽ tăng lên hay giảm xuống 1,87%.
Qua bảng phân tích DOL trong 2 năm, thì độ nghiêng DOL trong năm 2006 thấp hơn năm DOL của năm 2005. Điều này cho thấy mức độ rủi ro kinh doanh của công ty trong năm 2006 đã giảm hẳn so với năm trước đó. Đó là do tỷ trọng chi phí cố định đã có xu hướng giảm xuống (chiếm 8,3% tổng chi phí trong năm 2005 giảm còn 4,6% trong năm 2006).
Nguyên nhân là trong những năm đầu đi vào hoạt động, tình hình đầu tư xây dựng, mua sắm, đổi mới trang thiết bị nhiều nên công ty phải chi tiêu cho những khoản này khá lớn. Từ đó làm cho chi phí cố định cao. Tuy nhiên, việc này sẽ tạo nền cho việc giảm thấp chi phí cố định ở những năm sau. Do đó, có thể DOL ở những năm sau sẽ có xu hướng giảm thấp xuống.
Việc giảm chỉ số DOL xuống thấp đồng nghĩa với việc hạ thấp mức rủi ro kinh doanh mà doanh nghiệp phải gánh chịu nhưng nó cũng cho ta thấy rằng nếu vượt qua điểm hòa vốn thì mỗi phần trăm doanh thu tạo ra sẽ cho suất sinh lợi nhỏ hơn suất sinh lợi trong năm 2005.
4.2. Đòn bẩy tài chính
4.2.1. Mối quan hệ giữa EBIT và ROE
Tiếp theo đây ta sẽ xét đến mối quan hệ giữa EBIT và ROE sau 2 năm ở công ty TNHH Việt An để xem qua 2 năm hoạt động, suất sinh lời của vốn chủ sở hữu của công ty đã thay đổi như thế nào.
Bảng 4.10: Bảng phân tích tác động của EBIT đến ROE
Đơn vị: triệu đồng
KHOẢN MỤC
2005
2006
EBIT
3.688
16.584
Doanh thu tài chính
108
266
Chi phí tài chính
4.663
13.653
Thuế
-
-
Lợi nhuận ròng
(867)
3.197
Vốn CSH
9.133
51.565
ROE
-9,5
6,2
Theo như tính toán ở bảng trên, năm 2005 do công ty làm ăn thua lỗ, lợi nhuận ròng bị âm nên ROE bị âm và thâm hụt vào nguồn vốn chủ sở hữu, làm giảm vốn chủ sở hữu. Hay nói cách khác, vốn chủ sở hữu ở cuối năm 2005 chỉ còn lại 90,5% so với đầu năm 2005.
Riêng năm 2006, tình hình hoạt động của công ty có bước phát triển đáng kể làm cho ROE tăng lên rất nhiều. Chỉ số ROE = 6,2 có nghĩa là 1 đồng vốn chủ sở hữu sẽ tạo ra 0,062 đồng lợi nhuận.
Để có được điều này, ta thấy EBIT có sự ảnh hưởng khá lớn đến chỉ số ROE. Vì thế, để cho chỉ số ROE của công ty được cao trong điều kiện nợ vay của công ty qua lớn thì công ty cần phải gia tăng EBIT. EBIT cao thì lợi nhuận ròng sẽ cao và ROE sẽ lớn.
Qua việc phân tích ROE ta cũng đã thấy tầm quan trọng trong việc bố trí cơ cấu nguồn vốn của công ty. Chỉ số ROE cho thấy mức độ sinh lời (hoặc lỗ) của vốn chủ sở hữu. Nếu vốn chủ sở hữu thấp mà công ty làm ăn có lãi thì ROE sẽ khuếch đại mức lời trên vốn chủ sở hữu của công ty. Ngược lại, nó sẽ thể hiện sự thâm hụt vào vốn chủ sở hữu nếu công ty kinh doanh kém hiệu quả.
Từ đó, việc gia tăng EBIT hoặc giảm thấp nợ vay đều ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời này. Nếu EBIT tăng hoặc nợ vay ít, thì lợi nhuận sẽ tăng và chỉ số ROE sẽ cao.
4.2.2. Độ bẩy tài chính
Việc
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích tác động của đòn bẩy đến rủi ro và tỷ suất sinh lợi tại Cty TNHH Việt An.doc