LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN SẢN XUẤT DUY LỢI TRƯỚC TÁC ĐỘNG TOÀN CẦU HOÁ 3
I. DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN SẢN XUẤT DUY LỢI 3
II. TIẾN TRèNH HỘI NHẬP NỀN KINH TẾ TOÀN CẦU CỦA VIỆT NAM TRONG SUỐT 20 NĂM ĐỔI MỚI. 4
2.1. Lộ trỡnh gia nhập cỏc tổ chức quốc tế của Việt Nam 5
III. HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN SẢN XUẤT DUY LỢI TRƯỚC VÀ SAU HỘI NHẬP 7
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA QUÁ TRèNH TOÀN CẦU HOÁ ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN SẢN XUẤT DUY LỢI 12
I. TÁC ĐỘNG CẢU TOÀN CẦU HOÁ TỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP NểI VIỆT NAMCHUN 12
II. TÁC ĐỘNG TÍCH CỰC CỦA QUÁ TRèNH TOÀN CẦU HOÁ ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU DOANH NGHIỆP DUY LỢI 12
III. TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC CỦA QUÁ TRèNH TOÀN CẦU HOÁ ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP DUY LỢI 14
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP KHAI THÁC CƠ HỘI TOÀN CẦU HOÁ 16
I. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN SẢN XUẤT DUY LỢI TRONG TƯƠNG LAI 16
II. CÁC GIẢI PHÁP KHAI THÁC CƠ HỘI VÀ PHềNG TRÁNH NHỮNG RỦI RO DO TOÀN CẦU HOÁ MANG LẠI 16
2.1. Cơ hội của các doanh nghiệp trong quá trỡnh toàn cầu hoỏ 17
2.2. Thỏch thức đặt ra do toàn cầu hoá mang lại 18
21 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1218 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tác động của quá trènh toàn cầu hoá đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp tư nhân sản xuất Duy Lợi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bàn vi tớnh, bàn làm việc, kệ sỏch và tủ 4 trong 1, salon và giường nệm 2 trong 1, bàn xếp, giỏ phơi khăn và mắc ỏo 2 trong 1, khung mắc mựng xếp, bàn ủi đồ xếp.
Sau 6 năm hoạt động doanh nghiệp Duy Lợi đó 5 lần liờn tiếp (2002-2003-2004-2005-2006) đạt danh hiệu “Hàng Việt Nam chất lượng cao do người tiờu dựng bỡnh chọn”. Và đó được cấp giấy chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2000. Năm 2005 thương hiệu Duy Lợi lọt vào trong Top 100 thương hiệu nổi mạnh. Năm 2006 Duy Lợi lọt vào top 500 thương hiệu nổi tiếng.
Sản phẩm của doanh nghiệp Duy Lợi được tiờu thụ rộng rói khụng những thị trường trong nước mà cũn được xuất khẩu sang nhiều thị trường trờn thế giới: Nhật, Hàn, Đức, Phỏp, Hàn...
Doanh nghiệp tư nhõn sản xuất Duy Lợi là doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc thành phần kinh tế tư nhõn, với số vốn ban đầu là 10 tỷ VNĐ. Doanh nghiệp tuy mới thành lập nhưng đó trải qua nhiều thăng trầm, đối mặt với nhiều thỏch thức nhưng doanh nghiệp đó vượt qua giữ vững thị trường trong và ngoài nước. Qua đú làm cho doanh nghiệp ngày càng phỏt triển và lớn mạnh với doanh số sản phẩm mỗi năm tiờu thụ trờn thị trường trong và ngoài nước hàng trăm nghỡn sản phẩm lợi nhuận mỗi năm lờn tới mấy chục tỷ đồng, đời sống cụng nhõn được nõng cao. Khụng những thế mỗi năm doanh nghiệp trớch một khoản lợi nhuận khụng nhỏ để làm từ thiện.
II. TIẾN TRèNH HỘI NHẬP NỀN KINH TẾ TOÀN CẦU CỦA VIỆT NAM TRONG SUỐT 20 NĂM ĐỔI MỚI.
Song song với chớnh sỏch đổi mới nền kinh tế của Đảng và Nhà nước ta, thỡ chỳng ta tiến hành từng bước hội nhập nền kinh tế thế giới. Việt Nam đó thiết lập quan hệ ngoại giao với 169 nước trờn thế giới, trong đú đỏng lưu ý là việc khụi phục quan hệ bỡnh thường với Trung Quốc được đỏnh dấu bằng bản tuyờn bố chung, thoả thuận khụi phục quan hệ bỡnh thường thỏng 11/1999, và việc bỡnh thường hoỏ quan hệ, lập quan hệ ngoại giao với Mỹ thỏng 7/1995.
Quan hệ kinh tế - thương mại của Việt Nam được mở rộng trong suốt quỏ trỡnh hội nhập kinh tế quốc tế. Cho đến nay, Việt Nam đó thiết lập quan hệ thương mại với khoảng 160 nước và cỏc vựng lónh thổ, thu hỳt đầu tư trực tiếp của cỏc tập đoàn và cụng ty từ 70 nước và vựng lónh thổ, tranh thủ viện trợ phỏt triển của 45 nước và cỏc định chế tài chớnh quốc tế.
Sau ngày giải phúng miền Nam, thống nhất đất nước, chỳng ta đó thực hiện quyền kế thừa tại cỏc tổ chức tài chớnh tiền tệ quốc tế: IMF, WB, ADB, nhưng sau đú quan hệ với cỏc tổ chức này bị ngưng trệ một thời gian do vấn đề CAMPUCHIA. đến năm 1992, Việt Nam đó khai thụng được lại quan hệ với cỏc tổ chức này, đưa hoạt động hợp tỏc ngày càng đi vào chiều sõu.
Tiến hành hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam được đẩy mạnh và đưa một tầm cao hơn bằng việc tham gia cỏc tổ chức kinh tế, thương mại khu vực và thế giới, kớ kết hiệp định hợp tỏc kinh tế đa phương. Trờn thế giới hiện nay, cỏc nước đó và đang hợp tỏc kinh tế quốc tế với 7 hỡnh thức chớnh, Việt Nam chỳng ta đang hội nhập kinh tế dưới 4 hỡnh thức chủ yếu đú là: tham gia khu vực thương mại tự do (ASEAN, AFTA), tham gia cỏc diễn đàn hợp tỏc kinh tế (ASEM và APEC), kớ kết hiệp định thương mại đầu tư song phương, thành viờn của tổ chức thương mại thế giới WTO.
Túm lại trong quỏ trỡnh hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đó cú được những thành tựu quan trọng. Từ nhu cầu thực tế phải tăng cường mở rộng quan hệ hợp tỏc với cỏc nước và cỏc tổ chức quốc tế để phỏ thế bị bao võy, cụ lập ở những năm 90 đầu thế kỷ, giờ đõy, Việt Nam đó tớch cực, chủ động mở rộng thị trường ra nước ngoài và tham gia ngày càng sõu rộng vào cỏc hợp tỏc kinh tế quốc tế. Việt Nam khụng chỉ chứng minh cho thế giới thấy quyết tõm hội nhập như minh bạch chớnh sỏch, cải thiện mụi trường đầu tư,… mà cũn sẵn sàng cam kết thực hiện đầy đủ cỏc chớnh sỏch thỳc đẩy tự do hoỏ. Việt Nam đó xõy dựng cho mỡnh lộ trỡnh thực hiện cỏc cam kết của hội nhập kinh tế quốc tế nhằm đỏp ứng nhu cầu của quỏ trỡnh hội nhập để ra.
2.1. Lộ trỡnh gia nhập cỏc tổ chức quốc tế của Việt Nam
Ngày 28/7/1995 Việt Nam được chớnh thức kết nạp là thành viờn thứ 11 của ASEAN. Trong tất cả cỏc hoạt động của ASEAN, Việt Nam đó là 1 thành viờn tớch cực, cú nhiều đúng gúp thực chất vào những vấn đề cú ý nghĩa đối với sự phỏt triển của hiệp hội như cải cỏch đổi mới thể chế của ASEAN, thỳc đẩy liờn kết khu vực. Thu hẹp khoảng cỏch phỏt triển. Huy động nguồn nhõn lực cho cỏc chương trỡnh. Sau hơn 10 năm hội nhập ASEAN, Việt Nam đó trở thành một hạt nhõn quan trọng trong tổ chức này.
Thỏng 3/1996, Việt Nam đó tham gia vào ASEM với tư cỏch là thành viờn sỏng lập. Từ đú đến nay, Việt Nam đang hoàn thành tốt trỏch nhiệm của một quốc gia thành viờn tớch cực và ngày càng chủ động hơn trong việc triển khai cỏc thoả thuận và đúng gúp cho ASEM trờn cả ba lĩnh vực: đối thoại chớnh trị, hợp tỏc kinh tế và hợp tỏc trong cỏc lĩnh vực khỏc, đăng cai một số cuộc họp của ASEM. Đặc biệt, Việt Nam đó đảm nhiệm tốt vai trũ điều phối viờn Chõu Á kể từ Hội nghị cấp cao ASEM 3 và đó tổ chức thành cụng hội nghị cấp cao ASEM 5 tại Hà Nội vào thỏng 10/2004.
Việt Nam đó chớnh thức được kết nạp vào APEC vào thỏng 11/1998. Kể từ đú tới nay, Việt Nam đó tớch cực tham gia cỏc hoạt động và chương trỡnh hợp tỏc trong APEC trờn hầu hết cỏc lĩnh vực như thương mại, đầu tư, tài chớnh, hải quan, tiờu chuẩn chất lượng. Và một số chương trỡnh hợp tỏc của APEC như thuận lợi hoỏ thương mại, kinh tế tri thức, hợp tỏc chống khủng bố… đặc biệt, Việt Nam đó được vinh dự là nước chủ nhà của APEC 2006.
Việt Nam chớnh thức là thành viờn thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO vào ngày 7/11/2006 sau hơn 10 năm nỗ lực đàm phỏn. Dưới đõy là tiến trỡnh đàm phỏn gia nhập WTO cụ thể.
6/1994: Việt Nam được cụng nhận là quan sỏt viờn của GATT.
4/1/1995: WTO tiếp nhận đơn xin gia nhập của Việt Nam.
30/1/1995: ban cụng tỏc về việc gia nhập WTO của Việt Nam được thành lập.
26/8/1996 Việt Nam nộp bản bị vong lục về chế độ ngoại thương.
8/2001 Việt Nam chớnh thức đưa ra bản chào ban đầu về hàng hoỏ và dịch vụ
31/5/2006 Việt Nam Hoa Kỳ kớ thoả thuận kết thỳc đàm phỏn song phương về gia nhập WTO của Việt Nam
7/1/2006 Việt Nam chớnh thức trở thành thành viờn chớnh thức của WTO
Việt Nam trở thành thành viờn chớnh thức của WTO, Việt Nam đang tiến hành cỏc cam kết của mỡnh và đưa ra lộ trỡnh cụ thể cho từng ngành từng lĩnh vực.
Khi Việt Nam ra nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, thỡ cỏc doanh nghiệp Việt Nam sẽ được đối xử bỡnh đẳng ở thị trường cỏc nước thuộc tổ chức. Thuế nhập khẩu của cỏc nước trong tổ chức sẽ giảm đối hàng hoỏ cú xuất xứ tại Việt Nam , khuyến khớch hàng hoỏ xuõt xứ từ Việt Nam . Cụ thể thuế nhập khẩu chung cho cỏc nước thành viờn WTO là 15%-16%. Thuế xuất nhập khẩu của Việt Nam giảm xuống 0%-5% giỏ trị hàng hoỏ.
III. HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN SẢN XUẤT DUY LỢI TRƯỚC VÀ SAU HỘI NHẬP
Năm 2000 doanh nghiệp tư nhõn sản xuất Duy Lợi được thành lập với quy mụ nhỏ. Sản phẩm của doanh nghiệp chỉ được tiờu thụ thị trường trong nước với doanh số thu về nhỏ. Bước sang năm 2001 doanh nghiệp đó bắt đầu hướng sản phẩm của mỡnh xuất khẩu ra thị trường nước ngoài, và những năm sau doanh thu xuất khẩu của doanh nghiệp ngày càng tăng năm sau cao hơn năm trước. Vỡ vậy trong trong đề ỏn này chỳng ta sẽ nghiờn cứu vấn đề Việt Nam ra nhập tổ chưc thương mại thế giới WTO tỏc động tới hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp tư nhõn sản xuất Duy lợi như thế nào?
Sản phẩm của doanh nghiệp tư nhõn sản xuất Duy Lợi là sản phẩm đồ gia dụng độc đỏo cú lợi thế lớn khi xuất khẩu và doanh nghiệp xỏc định chỉ cú xuất khẩu thỡ mới đem lại sự phỏt triển bền vững cho doanh nghiệp mỡnh trong xu thế hội nhập hiờn nay. Vỡ thế doanh nghiệp cú chiến lược mở rộng thị trường xuất khẩu sản phẩm của doanh nghiệp mỡnh ra thị trường thế giới. Với điểm đến đầu tiờn là thị trường Nhật Bản năm 2001 sau đú doanh nghiệp đó tiến bước sang nhiều thị trường rộng lớn khỏc Hàn Quốc, Đức, Phỏp… Doanh nghiệp Duy Lợi xuất khẩu sản phẩm của mỡnh qua nhiều kờnh khỏc nhau. Mỗi thị trường doanh nghiệp xõy dựng cỏc kờnh tiờu thụ sản phẩm khỏc nhau, như thị trường Nhật doanh nghiệp Duy Lợi kớ hợp đồng tiờu thụ sản phẩm với tập đoàn siờu thị Keyio và doanh nghiệp cũng mở rất nhiều đại lý bỏn hàng trực tiếp ra nhiều thị trường Úc, Hàn…
Doanh thu từ xuất khẩu của doanh nghiệp theo thống kờ thỡ thị trường Nhật vẫn chiếm phần lớn sau đú đến thị trường, Phỏp, Mỹ, Úc, Hàn Quốc… Chi tiết như sau:
Năm 2001 doanh thu từ xuất khẩu là: 450000 USD, thị trường Nhật Bản là thị trường xuất khẩu duy nhất của doanh nghiệp trong năm này.
Năm 2002 doanh thu từ xuất khẩu là: 730000 USD, thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp đó được mở rộng: Thị trường Nhật Bản là 490000 USA; thị trường Phỏp là 140000 USD; thị trường Mỹ là 100000 USD.
Năm 2003 doanh thu từ xuất khẩu là: 1100000 USA, trong đú thị trường Nhật: 520000USD; thị trường Phỏp là 220000 USD; thị trường Mỹ là 210000 USD; thị trường Úc là 150000 USD.
Năm 2004 doanh thu từ xuất khẩu là: 1500000 USA, trong đú thị trường Nhật: 600000 USD; thị trường Phỏp là 260000 USD; thị trường Mỹ là 150000 USD; thị trường Úc là 200000 USD; thị trường Hàn là 290000 USD.
Năm 2005 doanh thu từ xuất khẩu là: 1800000 USA, trong đú thị trường Nhật: 700000 USD; thị trường Phỏp là 350000 USD; thị trường Mỹ là 190000 USD; thị trường Úc là 250000 USD; thị trường Hàn là 310000 USD.
Năm 2006 doanh thu từ xuất khẩu là: 2500000 USA, trong đú thị trường Nhật: 950000 USD; thị trường Phỏp là 390000 USD; thị trường Mỹ là 350000 USD; thị trường Úc là 330000 USD; thị trường Hàn là 480000 USD.
Năm 2007 doanh thu từ xuất khẩu của doanh nghiệp sỏu thỏng đầu năm là: 2100000 USA, trong đú thị trường Nhật: 850000 USD; thị trường Phỏp là 350000 USD; thị trường Mỹ là 340000 USD; thị trường Úc là 250000 USD; thị trường Hàn là 310000USD.
Từ nguồn số liệu trờn ta cú thể so sỏnh kim ngạch xuất khẩu của doanh nghiệp tăng lờn rất đỏng kể vào năm 2006 và sỏu thỏng đầu năm 2007 so với năm trước đú. Doanh thu từ xuất khẩu của doanh nghiệp năm 2006 tăng lờn so với năm 2001 là: 2050000 USD; so với năm 2005 là: 700000 USD, so với năm 2002 là 1770000 USD, so với năm 2003 là 1400000 USD, so với năm 2004 là 1000000 USD. Sỏu thỏng đầu năm 2007 ta thấy được xu thế phỏt kim ngạch xuất khẩu của doanh nghiệp rõt khả quan với doanh thu từ xuất khẩu đạt gần 80% doanh thu xuất khẩu năm 2007.
Một tỏc động quan trọng của toàn cầu hoỏ tỏc động tới thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp đú chớnh là vấn đề sở hữu trớ tuệ. Thỏng 8/2002 đại diện nhúm Johnson của Nhật đó yờu cầu doanh nghiệp tư nhõn sản xuất Duy Lợi hoặc ngừng ngay việc sản xuất khung mắc vừng, hoặc phải đúng phớ bản quyền cho nhúm với mức 4 USD đối với mỗi chiếc vừng xuất sang Nhật Bản. Nếu khụng, nhúm Miki sẽ khởi kiện doanh nghiệp Duy Lợi vỡ xõm phạm quyền sở hữu cụng nghiệp. Miki đưa ra lý lẽ là giải phỏp hữu ớch khung vừng tiện dụng họ đăng kớ đó được cơ quan sỏng chế Nhật Bản cấp văn bằng số 3081528 vào ngày 22/08/2001. Do đú, lời đe doạ của Miki đặt ra một nguy cơ: Hàng của doanh nghiệp Duy Lợi khụng thể tiờu thụ tại Nhật (vỡ bị cỏo buộc là xõm phạm quyền sở hữu cụng nghiệp ), mà cũn khụng thể bỏn ra tại 112 quốc gia thành viờn của hiệp hội sỏng chế quốc tế. Trước tỡnh hỡnh đú, thỏng 11/2002, Duy Lợi với đại diện luật phỏp là cụng ty luật Phạm & Associates đó tiến hành khiếu nại yờu cầu cơ quan sỏng chế Nhật huỷ bỏ văn bằng sỏng chế số 3081528. Hành trỡnh đi tỡm sự cụng bằng của doanh nghiệp Duy Lợi kộo dài hơn 6 thỏng. Phớa bị đơn lập luận: Đăng kớ thứ nhất của Duy Lợi về kiểu dỏng khung mắc vừng bị cục sở hữu cụng nghiệp Việt Nam từ chối ngày 25/06/2001 chớnh vỡ kiểu dỏng này đó được phớa bị đơn nộp đăng kớ vào ngày 09/07/1996. Đõy cũng là giải phỏp bị đơn đăng kớ ở Nhật và đươc cấp văn bằng giải phỏp hữu ớch. Nhưng trờn thực tế, giải phỏp của Duy Lợi đó được cụng bố trờn Cụng bỏo SHCN số 147, tập A, trang 84-85 (với số cụng bố 3787) trước khi cú đơn đăng ký giải phỏp hữu ớch của nhúm Johnson Miki tại Nhật. Vỡ thế chiểu theo Điều 3, khoản 1, mục 3 trong Luật Sỏng chế thỡ giải phỏp "Khung vừng tiện dụng" khụng thể được đăng ký. Sau một thời gian xem xột, nghe nguyờn đơn lập luận và bị đơn biện hộ, Cơ quan Sỏng chế Nhật đó ra phỏn quyết: Văn bằng giải phỏp hữu ớch "Khung vừng tiện dụng" của nhúm Johnson Miki vi phạm quy định Điều 3, khoản 2 Luật Sỏng chế, nờn phải bị hủy bỏ theo Điều 37, khoản 1, mục 2 của luật này. Bờn bị đơn cũng phải gỏnh chịu tất cả ỏn phớ. Như vậy doanh nghiệp Duy Lợi giữ vững thị trường xuất khẩu của mỡnh.
Giữa thỏng 3.2004, Văn phũng Luật sư Phạm và Liờn Danh (P&LD) - cơ quan đại diện cho quyền lợi của ụng Lõm Tấn Lợi - lại phỏt hiện trờn một trang web (cú xuất xứ từ Mỹ) giới thiệu một loại khung vừng gấp giống y hệt khung vừng kiểu 1 của Duy Lợi (đó được cấp Bằng độc quyền kiểu dỏng cụng nghiệp tại Việt Nam). Khung vừng xếp này của ụng Chung Sen Wu (Đài Loan) đó được USPTO cấp Bằng sỏng chế độc quyền (BSCĐQ) ngày 22.10.2002. Điều này cú nghĩa bất cứ loại vừng xếp nào cú kiểu dỏng tương tự sẽ bị ngăn chặn ngay nếu muốn thõm nhập vào thị trường Mỹ. Hành trỡnh tự vệ của Duy Lợi bắt đầu...
Thỏng 5.2004, P&LD đó tiến hành cỏc bước cần thiết để yờu cầu USPTO hủy hiệu lực BSCĐQ đó cấp cho ụng Wu do ngày nộp đơn của ụng Wu (15.8.2001) muộn hơn ngày cụng bố của đơn xin cấp bằng kiểu dỏng cụng nghiệp đối với khung vừng xếp của ụng Lợi hơn 1 năm. Do bản cụng bố trong Cụng bỏo Việt Nam cú chất lượng khụng cao nờn khụng thể nhỡn thấy rừ một số chi tiết của khung vừng Duy Lợi. Chớnh vỡ vậy, để cú thể yờu cầu hủy BSCĐQ do USPTO cấp cho ụng Chung Sen Wu, Văn phũng P&LD phải tiến hành tra cứu trong cỏc cơ sở dữ liệu, nghiờn cứu hàng ngàn kiểu khung vừng khỏc nhau trờn thế giới để tỡm bằng chứng nhằm chứng minh rừ ràng rằng kiểu khung vừng do ụng Chung Sen Wu đăng ký thực chất là sao chộp khung vừng Duy Lợi". Ngày 29.9.2004, thay mặt Duy Lợi, P&LD đó nộp đơn tới USPTO yờu cầu hủy BSCĐQ đó cấp cho ụng Wu với lý do là "Bằng kiểu dỏng Việt Nam cú ngày cụng bố sớm hơn ngày nộp đơn của ụng Wu và điều này đó hoàn toàn khụng được xem xột trước khi cấp BSCĐQ cho ụng Wu".
Gần 3 thỏng sau, ngày 14/12/2004, USPTO đó ra thụng bỏo chấp nhận xem xột lại BSCĐQ đó cấp cho ụng Wu. Theo USPTO, cú cơ sở để cho rằng Bằng kiểu dỏng Việt Nam đó được cấp cho ụng Lõm Tấn Lợi cú thể "làm nảy sinh một vấn đề mới về bản chất đối với khả năng bảo hộ" đối với BSCĐQ đó được cấp tại Mỹ. Và USPTO cũng ấn định trong vũng 2 thỏng (tức là phải trước ngày 14.2.2005) ụng Wu cú quyền cú ý kiến bảo vệ BSCĐQ đó được cấp cho mỡnh. Nếu ụng Wu khụng cú ý kiến gỡ thỡ USPTO sẽ đưa ra phỏn quyết. Sau một thời gian giỏm định tỉ mỉ những chi tiết liờn quan đến loại khung vừng xếp của cả hai bờn và rà soỏt lại cỏc thủ tục cần thiết, giỏm định viờn Matthew C.Graham thuộc USPTO đó cú biờn bản tỏi xột lại khung vừng xếp và kết luận về việc xõm phạm kiểu dỏng cụng nghiệp của ụng Wu đối với khung vừng xếp Duy Lợi. Ngày 19/9/2005, USPTO đó cụng bố phỏn quyết hủy bỏ yờu cầu bảo hộ đối với khung vừng xếp của ụng Chung Sen Wu.
Theo luật sư Dương Tử Giang, chiến thắng của Duy Lợi là tiền lệ tốt cho thương hiệu Việt khi bị xõm phạm quyền sở hữu ở nước ngoài.
Như vậy chương 1 đó cung cấp đầy đủ số liệu và tài liệu về hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp tư nhõn sản xuất Duy lợi trước và sau khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO. Việc đỏnh giỏ những thuận lợi và khú khăn của doanh nghiệp Duy Lợi trước và sau quỏ trỡnh hội nhập sẽ được trỡnh bày ở chương 2.
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA QUÁ TRèNH TOÀN CẦU HOÁ ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN SẢN XUẤT DUY LỢI
I. TÁC ĐỘNG CẢU TOÀN CẦU HOÁ TỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP NểI VIỆT NAMCHUN
Khi Việt Nam ra nhập tổ chức thương mại thế giới WTO. Về thuế xuất nhập khẩu, Việt Nam cam kết cắt giảm xuống chỉ cũn 0%-5%. Lợi ớch thu được là rất lớn đối với doanh nghiệp Việt Nam, khi Việt Nam ra nhập WTO đú là thuế nhập khẩu đối hàng hoỏ Việt Nam khi cỏc doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu sang cỏc nước thuộc WTO thỡ sẽ được hưởng mức thuế chung là 15%-16%. Cỏc hàng rào phi thuế quan đối hàng hoỏ cú xuất xứ từ Việt Nam một số lớn được dỡ bỏ như hạn hạch nhập khẩu… Thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp nước ta ngày càng minh bạch, cỏc doanh nghiệp nước được đối xử cụng bằng hơn, mọi tranh chấp thương mại sẽ đều được xử lý bằng luật phỏp quốc tế.
II. TÁC ĐỘNG TÍCH CỰC CỦA QUÁ TRèNH TOÀN CẦU HOÁ ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU DOANH NGHIỆP DUY LỢI
Khi Việt Nam từng bước hội nhập nền kinh tế thế giới, thỡ doanh nghiệp Việt Nam đó cú được vụ vàn thuận lợi để phỏt triển. Doanh nghiệp Duy Lợi cũng là một trong những doanh nghiệp đú. Khi Việt Nam ra nhập WTO thuế xuất nhập khẩu của nước ta sẽ giảm chỉ cũn 0%-5% và sản phẩm xuất xứ từ Việt Nam sẽ được hưởng thuế nhập khẩu chung cho cỏc nước thành viờn WTO là 15%-16%. Nhiều hàng rào phi thuế quan đối hàng hoỏ Việt Nam được cỏc nước là thành viờn của WTO dỡ bỏ. Vỡ thế doanh thu xuất khẩu của doanh nghiệp Duy Lợi trong năm 2006 bằng 140% doanh thu năm 2005 và bằng 550% năm 2001. Riờng sỏu thỏng đầu năm 2007 doanh thu từ xuất khẩu đạt gần 80% doanh thu từ xuất khẩu năm 2006.
Khụng những thế thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp Duy Lợi ngày càng mở rộng và vươn ra thị trường rộng lớn, với mức tiờu thụ mạnh của thế giới. Năm 2001doanh nghiệp chỉ xuất khẩu sang thị trường Nhật, nhưng sang năm 2002 thỡ doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm của mỡnh khụng những sang thị trường Nhật mà cũn xuất sang nhiều thị trường khac như Phỏp, Mỹ. Thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp ngày càng mở rộng, đến năm 2006 thỡ doanh nghiệp xuất hàng sang nhiều nước trờn thế giới: Nhật, Phỏp, Mỹ, Úc, Hàn Quốc. Và bước sang năm 2007 doanh nghiệp sẽ xuc tiến thương mại, tỡm hiểu thị trường mới để cú thể mở rộng thị trường tiệu thụ, thu lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.
Một trong thành cụng của doanh nghiệp Duy Lợi mà nú trở thành bài học quý bỏu cho doanh nghiệp cú sản phẩm mang bản sắc Việt Nam . Đú là cỏc sản phẩm đồ gia dụng độc đỏo của doanh nghiệp là do chớnh doanh nghiệp tự thiết kế, đú là sản phẩm rất tiờn dụng như vừng xếp, giường xếp, bàn xếp… Những sản phẩm này đưa lại cho doanh nghiệp lợi thế cạnh tranh rất lớn cho doanh nghiệp trờn mọi thị trường kể cả trong nước và xuất khẩu. Lợi thế cạnh tranh của sản phẩm của doanh nghiệp khụng những do sản phẩm của doanh nghiệp độc đỏo và độc quyền mà cũn cú tỏc động rất lớn từ chất lượng sản phẩm đảm bảo đạt được tiờu chuẩn về kĩ thuật và an toàn, mẫu mó sản phẩm của doanh nghiệp rất đa dạng bắt mắt, giỏ cả của sản phẩm của doanh nghiệp rất phự hợp người tiờu dựng và hợp lý với chất lượng sản phẩm: Sản phẩm của doanh nghiệp hầu hết là cú giỏ dưới 600000 VNĐ. Như vậy từ kinh nghiệm của doanh nghiệp Duy Lợi ta cú thể rỳt ra được cỏc doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam với cơ chế năng động nắm bắt thị trường, thay đổi theo nhu cầu thị trường, cựng với khả năng sỏng tạo tuyệt vời tạo ra sản phẩm mang đậm bản sắc Việt Nam, cỏc doanh nghiệp đú cú đủ mọi yếu tố đứng vững, cạnh tranh trờn thị trường trong và ngoài nước.
III. TÁC ĐỘNG TIấU CỰC CỦA QUÁ TRèNH TOÀN CẦU HOÁ ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP DUY LỢI
Một mặt toàn cầu hoỏ tạo ra cho doanh nghiệp những cơ hội để phỏt triển. Nhưng mặt khỏc nú tạo ra nhiều thỏch thức tỏc động tiờu cực đến doanh nghiệp. Riờng về vấn đề xuất khẩu thỡ toàn cầu hoỏ đặt ra thỏch thức, đú là những vấn đề ảnh hưởng trưc tiếp tới thị trường và kim ngạch xuất khẩu. Một trong tranh chấp thương mại mà hàng hoỏ Việt Nam hay gặp, đú chớnh là vấn đề sở hữu trớ tuệ, bằng phỏt minh sỏng chế, và sở hữu cụng nghiệp. Doanh nghiệp tư nhõn sản xuất Duy Lợi chớnh là điển hỡnh về tranh chấp thương mại liờn quan tới quyền sở hữu cụng nghiệp. Năm 2002 xảy ra tranh chấp quyền sở hữu cụng nghiệp một sản phẩm của doanh nghiệp Duy Lợi là vừng xếp với nhúm Johnson Miki. Đến thỏng 3/2004 một vụ việc tương tự cũng xảy ra với doanh nghiệp Duy Lợi nhưng lần này vụ việc lại xảy ra trờn thị trường khỏc, đú chớnh là thị trường Mỹ với doanh nhõn người Đài Loan là ụng Chung Sen Wu và năm đú doanh thu từ xuất khẩu của doanh nghiệp sang thị trường Mỹ giảm 30%. Cả hai vụ việc tranh chấp doanh nghiệp Duy lợi đều thắng kiện và doanh nghiệp giữ vững được thị trường xuất khẩu, đem lại lợi ớch to lớn cho doanh nghiệp. Lý do mà đem lại sự thắng lợi cho doanh nghiệp chớnh là ngay từ đầu doanh nghiệp chỳ ý, coi trọng quyền sở hữu cụng nghiệp và doanh nghiệp đăng kớ ngay khi thiết kế ra sản phẩm với cục sở hữu cụng nghiệp Việt Nam. Qua vụ việc của doanh nghiệp Duy Lợi thỡ rỳt ra bài học quý giỏ cho tất cả doanh nghiệp Việt Nam khi tham gia kinh doanh ở thị trường quốc tế là hóy tự bảo vệ mỡnh, trỏnh thiệt hại khụng cần thiết.
Khi tham gia hội nhập cỏc doanh nghiệp xuất khẩu của nước ta cú lợi vỡ thuế nhập khẩu của thị trường thuộc WTO. Nhưng chớnh vỡ thế mà cỏc nước muốn hạn chế nhập khẩu thỡ cỏc nước ỏp dụng rào cản phi thuế quan như: Rào cản kĩ thuật, chỉ tiờu an toàn, hệ thống quản lý chất lượng. Nờn đó gõy ra khú khăn nhất định cho doanh nghiệp nước ta khi xuất khẩu. Sản phẩm của doanh nghiệp Duy Lợi đảm bảo an toàn, được quản lý chất lượng theo tiờu chuẩn ISO 9001-2000.
Túm lại khi Việt Nam hội nhập thỡ sẽ đặt ra cho cỏc doanh nghiệp trong nước muốn vươn ra thị trường nước ngoài nhiều cơ hội và thỏch thức. Vỡ thế cỏc doanh nghiệp phải tận dụng cơ hội khắc phục khú khăn để thu được nhiều lợi nhuận nhất trỏnh thiệt hại khụng cần thiết.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP KHAI THÁC CƠ HỘI TOÀN CẦU HOÁ
I. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN SẢN XUẤT DUY LỢI TRONG TƯƠNG LAI
Đứng trước xu thế toàn cầu hoỏ hiện nay. Doanh nghiệp tư nhõn sản xuất Duy lợi cũng gặp nhiều cơ hội mới và thỏch thức mới, vỡ thế doanh nghiệp phải xõy dựng cho mỡnh định hướng rừ ràng để doanh nghiệp bắt kịp xu thế phỏt triển, nhanh chúng chuyển mỡnh đỏp ứng tối đa nhu cầu của khỏch hàng. Và doanh nghiệp tận dụng cơ hội cú được để phỏt triển sản xuất, mở rộng quy mụ, tăng doanh số bỏn, mở rộng thị trường trong và ngoài nước để thu được lợi nhuận lớn nhất.
Doanh nghiệp tư nhõn sản xuất Duy Lợi đó định hướng cho mỡnh trong tương lai như sau: Doanh nghiệp đặt mục tiờu phỏt triển hàng năm là 25%, thị trường trong nước và thị trường xuõt khẩu ngày càng mở rộng, doanh nghiệp đang định hướng mở rộng thị trường xuất khẩu sang cỏc nước EU: í; Sộc; Bỉ; Hà Lan; Tõy Ba Nha; và một số nước khỏc ở Chõu Á như Sigapo; Hồng kụng; Đài Loan; Thỏi Lan; Malaixia; Philipin. Về nhõn sự doanh nghiệp luõn ưu tiờn tuyển dụng và bồi dưỡng những nhõn viờn giỏi, thu nhập của nhõn viờn tăng lờn hàng năm là 10%. Doanh nghiệp luụn chỳ ý tới đổi mới cụng nghệ, tăng năng suất, hợp lý hoỏ sản xuất. Khụng những thế doanh nghiệp từng bước củng cố hoàn thiện khõu dịch vụ phõn phối và chăm súc khỏch hàng, từng bước nõng cao chất lượng dịch vụ đỏp ứng tốt hơn nhu cầu của khỏch hàng.
II. CÁC GIẢI PHÁP KHAI THÁC CƠ HỘI VÀ PHềNG TRÁNH NHỮNG RỦI RO DO TOÀN CẦU HOÁ MANG LẠI
Khi nền kinh tế Việt Nam hội nhập nền kinh tế thế giới, nhất là sau khi Việt Nam ra nhập tổ chức thương mại thế giới WTO thỡ cỏc doanh nghiệp Việt Nam cú được rất nhiều cơ hội và muụn vàn thỏch thức.
2.1. Cơ hội của cỏc doanh nghiệp trong quỏ trỡnh toàn cầu hoỏ
Cơ hội cú được của doanh nghiệp Việt Nam là:
Thứ nhất: Về thị trường cỏc doanh nghiệp Việt Nam sẽ tiếp cận với nhiều thị trường rộng lớn cú nền kinh tế phỏt triển trờn thế giới như Mỹ, Nhật, Úc và cỏc nước EU… mà cỏc rào cản thương mại đó được cắt giảm như thuế nhập khẩu giảm tới mức tối thiểu theo quy định của hiệp định thương mại và thuế quan, cỏc rào cản phi thuế quan được huỷ bỏ như hạn ngạch nhập khẩu. Vỡ thế xuất khẩu của Việt Nam ngày càng tăng nhất là sau khi ra nhập tổ chức thương mại thế giới WTO. Cơ hội đầu tư ra nước ngoài mở rộng nhất thị trường chõu Á và Chõu Phi.
Thứ hai: Cơ hội đối doanh nghiệp Việt Nam khi hội nhập cú thể học hỏi được khoa học, phương phỏp và kinh nghiệm quản lý mới nõng cao hiệu quả quản lý, hợp lý hoỏ quản lý. Khụng những thế cỏc doanh nghiệp Việt Nam cũn được tiếp cận với nhiều cụng nghệ mới cú năng suất cao, hiệu quả kinh tế đạt được lớn.
Thứ ba: Hội nhập Việt Nam đún nhận nhiều vốn đầu tư nước ngoài cả trực tiếp lẫn giỏn tiếp, đi theo nú là quỏ trỡnh chuyển giao cụng nghệ, chuyển giao khoa học kĩ thuật, cỏc phương phỏp kinh nghiệm quản lý, cơ sở hạ tầng được nõng cao, đời sống người lao động được cải thiện.
Thứ tư: Đối với cỏc doanh nghiệp của Việt Nam tận dụng tốt cơ hội do toàn cầu hoỏ mang lại, đồng thời phỏt huy nội lực của mỡnh, tự đứng vững trờn đụi chõn của chinh mỡnh. Doanh nghiệp Việt Nam phải biết tận dụng và phỏt huy lợi thế, thế mạnh của mỡnh như lao động dồi dào, cỏc sản phẩm độc đỏo riờng cú của doanh nghiệp để ta cú đươc lợi thế cạnh tranh trờn thị trường thế giới. Doanh nghiệp tư nhõn Duy Lợi là một điển hỡnh về sự sỏng tạo ra sản phẩm độc đỏo riờng cú của mỡnh để giành lợi thế cạnh trờn thị trường thế giới, đú chớnh là một lối đi thớch hợp cho doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam trong xu thế toàn cầu hoỏ hiện nay.
2.2. Thỏch thức đặt ra do toàn cầu hoỏ mang lại
Xu thế toàn cầu hoỏ mang lại cho cỏc doanh nghiệp Việt Nam nhiều cơ hội để phỏt triển nhưng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- A0736.doc