Đề tài Phân tích tài chính công ty cổ phần THÉP POMINA

MỤC LỤC

 

 

 

Trang

 

Phần I: Một số nét chính về công ty cổ phần thép POMINA 3

1.1 Giới thiệu chung về Công ty

1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh

1.3 Vị thế của công ty trong nghành và triễn vọng của nghành

1.4 Kế hoạch sản xuất, kinh doanh, lợi nhuận và cổ tức giai đoạn 2010- 2013

1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty

 

Phần II: Nội dung: .10

2.1 Các báo cáo tài chính 14

2.1.1 Thông tin cổ phiếu

2.1.2 Tỷ lệ tăng trưởng tài chính

2.1.3 Báo cáo tài chính

 

2.2 Phân tích khối và phân tích chỉ số với những nhận xét .19

2.2.1. Phân tích tình hình kinh doanh

2.2.2 Phân tích tình hình tài chính

 

2.3 Phân tích bằng thông số tài chính có biểu đồ minh họa 23

 

Phần III: Kết luận: .23

 

Phục lục: .24

 

Tài liệu tham khảo: . 25

 

doc27 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 9204 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tài chính công ty cổ phần THÉP POMINA, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uần % 0,44 6,16 8,71 + Hệ số Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản % 1,92 26,44 10,93 + Hệ số Lợi nhuận sau thuế/ Vốn góp bình quân (*) % 18,93 144,78 97,19 + Hệ số Lợi nhuận sau thuế/Nguồn vốn chủ sở hữu % 15,60 83,68 32,99 + Hệ số Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh/Doanh thu thuần % 0,46 6,86 10,96 (Nguồn: Bản cáo bạch của POM) 1.3 Vị thế của công ty trong nghành và triễn vọng của nghành: Vị thế của Công ty trong ngành Pomina ra đời vào năm 1999 với nhà máy cán thép có công suất 300.000MT. Ngay sau khi đi vào hoạt động, nhà máy đã nhanh chóng đạt 100% công suất. Được sự tín nhiệm của thị trường, năm 2005 Pomina tiếp tục cho ra đời Dàn cán thép 2 có công suất 300.000MT và 2009 thêm dàn máy cán thép thứ ba (Thép Thép Việt) 500.000 tấn thép cán, nâng tổng công suất của Pomina lên 1.100.000 tấn thép cán. Ngoài ra đến 2009, công suất luyện (Thép Thép Việt) cũng là 500.000 tấn, là 1 trong 2 nhà máy có công suất luyện phôi lớn nhất Việt Nam. Như vậy đến nay Pomina đã sở hữu 0,5 triệu tấn công suất luyện thép và 1,1 triệu tấn công suất cán thép xây dựng. Hiện tại Pomina là doanh nghiệp thép lớn nhất Việt Nam, chiếm thị phần 29,37% sản lượng cả nước. Pomina đang trong quá trình xây dựng và lắp đặt thêm 1 nhà máy có công suất 1 triệu tấn luyện thép và 0,5 triệu tấn cán thép (Nhà Máy Luyện Phôi Thép) tại tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, sẽ bắt đầu vận hành vào Quý 1 năm 2012. Với sự ra đời của Nhà máy này, công suất của Pomina trong ngành thép sẽ là: 1,5 triệu tấn cán và 1,6 triệu tấn luyện (đã bao gồm công suất của Thép Thép Việt), bỏ xa các công ty khác trong cùng ngành và tiếp tục duy trì vị trí này trong nhiều năm tới. Triển vọng phát triển của ngành Thép là lương thực của tất cả các ngành công nghiệp khác. Thép không chỉ đơn thuần là vật liệu xây dựng mà còn là lương thực của các ngành công nghiệp nặng, xây dựng và quốc phòng. Bên cạnh đó, ngành thép còn đóng vai trò hết sức quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Do vậy, ngành thép luôn được Nhà nước xác định là ngành công nghiệp được ưu tiên phát triển trong quá trình phát triển của đất nước. Sự tăng trưởng của ngành thép luôn đi đôi với sự tăng trưởng của ngành công nghiệp và nền kinh tế. Việt Nam hiện đang trong giai đoạn xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng nên nhu cầu tiêu thụ thép xây dựng cũng tăng cao, chiếm 63% trong năm 2006 và 54% trong năm 2007 trên tổng sản lượng tiêu thụ thép toàn quốc. Tuy nhiên, trong những năm gần đây đã có sự dịch chuyển cơ cấu tiêu thụ sản phẩm thép giữa thép dài và thép dẹt do nhu cầu phát triển các ngành công nghiệp nặng tăng cao. Dự báo trong vòng 10 năm tới, thị phần tiêu thụ thép dẹt sẽ chiếm 60% so với tổng sản lượng thép tiêu thụ toàn ngành. 1.4 Kế hoạch sản xuất, kinh doanh, lợi nhuận và cổ tức giai đoạn 2010- 2013: (Đơn vị tính: tỷ đồng) Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Tỷ đồng % so 2009 Tỷ đồng % so 2010 Tỷ đồng % so 2011 Tỷ đồng % so 2012 Doanh thu thuần Trong đó: - Doanh thu HĐSXKD 10.117 10.117 34,20 10.162 10.162 40,58 10.162 10.162 40,58 12.831 12.831 77,49 Lợi nhuận sau thuế 612 681 742 897 Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần 6,05% 6,70% 7,30% 6,99% Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu 32,71% 33,70% 34,18% 41,31% Cổ tức 20% 20% 25% 25% Năm 2010, doanh thu ước tính là 10.117 tỷ đồng, tăng 34,20% so với năm 2009. Nguyên nhân do trong năm 2010, dàn máy cán thép 500.000 tấn của Thép Thép Việt đạt công suất 405.000 tấn vào năm thứ 2 (bắt đầu đi vào sản xuất là từ cuối 2009 với công suất đạt 150.000 tấn), doanh thu mang lại của riêng dàn cán thép này là 4.157 tỷ đồng. Từ năm 2011 trở đi, dàn cán thép 500.000 tấn của Thép Thép Việt dự kiến sẽ hoạt động ổn định với công suất 450.000 tấn mỗi năm, như vậy doanh thu của dàn cán này mang lại ước tính 4.620 tỷ mỗi năm. Ngoài ra, trong năm 2013, doanh thu tăng thêm 26,26% so với năm 2012 nhờ vào dự án dàn cán 500.000 tấn tai Nhà máy luyện phôi thép sẽ đi vào hoạt động từ cuối năm 2012 với công suất 260.000 tấn cho năm đầu tiên, và doanh thu tham gia là 2.669 tỷ đồng. Lợi nhuận năm 2010 – 2012, Pomina xây dựng kế hoạch lợi nhuận thấp hơn năm 2009, nguyên nhân do Công ty đang trong quá trình đầu tư dự án Nhà máy Luyện phôi thép nên phải chịu chi phí đầu tư cao (với cơ cấu vốn đầu tư gồm 64% vốn vay, 36% vốn tư có). Năm 2012, 2013 dự án luyện phôi 1 triệu tấn và dự án cán 500.000 tấn của Nhà máy Luyện phôi thép lần lượt đi vào hoạt động. Đây là nguyên nhân làm cho lợi nhuận năm 2013 được xây dựng tăng trưởng hơn 20% so với năm 2012. Ngoài ra, cuối năm 2013, dự án cảng 3 triệu tấn sẽ được đưa vào vận hành. Điều này đóng góp vào sự tăng trưởng bền vững cho Công ty Pomina. Với tỷ lệ cổ tức ổn định là 20%/mệnh giá trong 3 năm 2009-2011 và 25% từ năm 2012, Công ty sử dụng trung bình hơn 50% lợi nhuận theo kế hoạch để trả cổ tức. Như vậy phần lợi nhuận còn lại đủ cho Công ty trích lập các quỹ theo quy định và bổ sung nguồn vốn kinh doanh đáp ứng nhu cầu phát triển trong tương lai. 1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty. Rủi ro về kinh tế. Sự phát triển của ngành sản xuất thép xây dựng tùy thuộc vào tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế nói chung và tốc độ tăng trưởng của ngành công nghiệp và xây dựng nói riêng. Hiện Việt Nam chỉ mới bước vào giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước với nhiều dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng được triển khai, quá trình này còn cần được đẩy mạnh trong suốt nhiều thập niên tới. Đặc biệt hiện nay, khi Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, nền kinh tế Việt Nam đã và đang đón nhận nhiều làn sóng đầu tư với các dự án lớn về công nghiệp và xây dựng được triển khai. Với việc đón nhận các làn sóng đầu tư, nhu cầu thép chất lượng cao phục vụ của các công trình lớn sẽ gia tăng đáng kể. Rủi ro về pháp luật. Là một Công ty cổ phần nên hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đã chịu sự điều chỉnh của Luật Doanh nghiệp và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn, những quy định xuất và nhập khẩu của Việt Nam và các nước khác nơi mà Công ty đang có hoạt động kinh doanh. Công ty sẽ tiếp tục chịu những ảnh hưởng pháp lý trong và ngoài nước này trong thời gian tới. Ngoài ra, khi đăng ký niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh theo kế hoạch đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua, hoạt động của Công ty còn chịu sự điều chỉnh của luật, Nghị định và các Quy định về Chứng khoán và Thị trường chứng khoán. Hiện nay, hệ thống luật pháp Việt Nam đang trong quá trình sửa đổi và hoàn thiện, việc vận dụng không phù hợp và kịp thời sẽ tạo ra những rủi ro pháp lý cho hoạt động kinh doanh của Pomina. Để hạn chế rủi ro này, Công ty phải chủ động nghiên cứu, nắm bắt sát sao các chủ trường đường lối của Nhà nước, từ đó đưa ra kế hoạch phát triển kinh doanh phù hợp. Rủi ro đặc thù. Rủi ro lãi suất Để duy trì cũng như để đầu tư phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty thường xuyên phải vay vốn của các tổ chức tín dụng. Nhu cầu vốn lưu động nhằm duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn dài hạn phục vụ cho hoạt động đầu tư phát triển là lớn. Do đó, lãi suất thị trường tăng làm tăng chi phí vay vốn của Công ty. Rủi ro tỷ giá Do Công ty thường xuyên phải nhập khẩu phôi thép từ nước ngoài nên tỷ giá hối đoái có tác động không nhỏ tới giá nguyên vật liệu đầu vào và hiệu quả kinh doanh của Công ty. Để hạn chế rủi ro này, Công ty đã có kế hoạch chủ động cân đối nguồn ngoại tệ phục vụ cho việc nhập khẩu phôi thép. Bên cạnh dó, Công ty có quan hệ uy tín với các tổ chức tín dụng nên nguồn vốn vay bằng ngoại tệ luôn được đảm bảo và sử dụng linh hoạt. Rủi ro biến động giá nguyên vật liệu Do đặc thù sản xuất kinh doanh của Công ty có nguyên vật liệu chính là phế liệu và phôi thép (chiếm 90% giá thành sản phẩm) và phần lớn phải nhập khẩu từ nước ngoài, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty phụ thuộc rất nhiều vào thị trường thép thế giới. Từ khi ký hợp đồng mở LC đến khi hàng về đến Công ty thường mất một khoảng thời gian là 2-3 tháng. Nếu trong thời gian này giá phôi thép trên thị trường thế giới liên tục biến động tăng giảm không theo chu kỳ thì sẽ gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Sớm nhận thức rủi ro này, Pomina đi theo chiến lược sản xuất gắn chặt với mạng lưới phân phối. Từ đợt khủng hoảng tài chính tiền tệ hiện nay cho thấy trong khi nhiều doanh nghiệp sản xuất thép phải chịu đựng gánh nặng hàng tồn kho không có đầu ra, riêng Pomina vẫn duy trì được sản xuất nhờ có sự hỗ trợ đầu ra của Công ty mẹ Thép Việt và đặc biệt từ các cổ đông là các cửa hàng đại lý. Rủi ro khác. Một số rủi ro mang tính bất khả kháng ít có khả năng xảy ra nhưng nếu xảy ra thì sẽ tác động đến tình hình kinh doanh của Công ty. Đó là những hiện tượng thiên tai (hạn hán, bão lụt, động đất v.v…), chiến tranh hay dịch bệnh hiểm nghèo trên quy mô lớn. Một số thông tin liên quan: Thông tin liên hệ Tên công ty Công ty Cổ phần Thép POMINA Tên quốc tế Pomina Steel Corporation Vốn điều lệ 1,874,499,510,000 đồng Địa chỉ Đường 27, KCN Sóng Thần II, huyện Dĩ An, tỉnh Bình Dương Điện thoại +84 (650) 371-0051 Số fax +84 (650) 374-0862 Email pominasteel@hcm.vnn.vn   Website www.pomina-steel.com Ban lãnh đạo Đỗ Xuân Chiểu Chủ tịch HĐQT Đỗ Tiến Sĩ Phó Chủ tịch HĐQT Đỗ Văn Khánh Ủy viên HĐQT Đỗ Duy Thái Ủy viên HĐQT Đỗ Thị Kim Cúc Ủy viên HĐQT Trần Tô Tử Trưởng ban kiểm soát Nguyễn Bạch Trường Chinh Thành viên Ban kiểm soát Đỗ Hoàn Mỹ Thành viên Ban kiểm soát Đỗ Văn Khánh Tổng Giám đốc Trương Thành Phúc Phó TGĐ Nguyễn Thanh Lan Phó TGĐ Nguyễn Nhựt Trường Kế toán trưởng Trần Tô Tử Đại diện công bố thông tin Cơ cấu cổ đông – Cổ đông chính Sở hữu nhà nước 0% Sỡ hữu nước ngoài 7.10% Sỡ hữu khác 92.90% PHẦN II: NỘI DUNG 2.1 Các báo cáo tài chính: 2.1.1 Thông tin cổ phiếu: Thông tin giao dịch Ngày GD đầu tiên 20/04/2010 KLNY đầu tiên 163,000,000 Giá niêm yết 40 Khối lượng niêm yết 187,449,951 Cổ Phiếu Quỹ 1,112,960 Khối lượng đang lưu hành 186,336,991 Nước ngoài được phép mua 91,850,476 (49.29%) Nước ngoài sở hữu 12,673,629 (6.8%) Mã chứng khoán: POM POM   (HOSE) - Công ty cổ phần Thép Pomina 22.3 -0.5(-2.19%) Mở cửa 22.3 Vốn hóa 4,180,1B P/E 6.4 Cao 22.3 Cao 52 tuần 52.5 P/BV 1.5 Thấp 22.2 Thấp 52 tuần 21.8 Beta 0.83 KL 2,600 DIV Shares KL BQ 35.646 % DIV yield %Room 2.1.2 Tỷ lệ tăng trưởng tài chính: Tăng trưởng tài chính được tính dựa trên so sánh giữa các quý cùng kỳ. Ví dụ: Tăng trưởng EPS quý 4/2010 là tỉ lệ tăng trưởng EPS của quý 4/2010 so với quý 4/2009 STT Năm 2010 Q4 2010 Q3 2010 Q2 2010 Q1 2010 Năm 2009 Năm 2008 Năm 2007 Năm 2006 Tỷ lệ tài chính 1 Tài sản ngắn hạn/Tổng TS 75% 75% 71% 70% 66% 66% 75% 88% 84% 2 Tài sản dài hạn/Tổng tài sản 25% 25% 29% 30% 34% 34% 25% 12% 16% 3 Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn 63% 63% 61% 58% 56% 63% 68% 88% 89% 4 Nợ phải trả/Vốn chủ sở hữu 173% 173% 158% 141% 139% 190% 215% 703% 797% 5 Vốn chủ sở hữu/Tổng NV 37% 37% 39% 42% 40% 33% 32% 12% 11% 6 Thanh toán hiện hành 141% 141% 145% 156% 176% 141% 113% 105% 102% 7 Thanh toán nhanh 81% 81% 75% 70% 86% 68% 86% 84% 61% 8 Thanh toán nợ ngắn hạn 15% 15% 1% 2% 5% 20% 2% 0% 3% 9 Vòng quay Tổng tài sản 41% 21% 24% 17% 20% 49% 117% 107% 133% 10 Vòng quay tài sản ngắn hạn 58% 29% 33% 25% 30% 72% 144% 125% 158% 11 Vòng quay vốn chủ sở hữu 117% 59% 61% 42% 49% 149% 509% 910% 1192% 12 Vòng quay Hàng tồn kho 0% 0% 0% 0% 0% 0% 0% 0% 0% 13 LN trước thuế/DT thuần 6% 1% 3% 12% 11% 10% 7% 0% 1% 14 LN sau thuế/DT thuần 6% 2% 3% 12% 11% 7% 6% 0% 1% 15 LN trước thuế/Tg TS (ROA) 9% 1% 1% 4% 4% 8% 26% 2% 2% 16 LN sau thuế/Vốn CSH (ROE) 25% 3% 3% 10% 11% 25% 83% 15% 16% 17 EBITDA 0% 0% 0% 0% -100% 0% 170% 21% -100% Tỷ lệ tăng trưởng tài chính 1 LN trên vốn đầu tư (ROIC) 7% 3% 3% 14% 14% 8% 7% 0% 1% 2 Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu 49% -100% -100% -100% -100% 4% 18% 60% -100% 3 Lợi nhuận trên cổ phiếu (EPS) -100% 12% 2% 109% -100% -100% -100% -100% -100% 4 Vốn chủ sở hữu 41% -100% -100% -100% -100% 273% 203% 9% -100% 5 Tiền mặt 12% -100% -100% -100% -100% 2879% 356% -89% -100% Chỉ số tài chính: Biết tính toán và sử dụng các chỉ số tài chính không chỉ có ý nghĩa với nhà phân tích tài chính, mà còn rất quan trọng với nhà đầu tư cũng như với chính bản thân doanh nghiệp và các chủ nợ…Các chỉ số tài chính cho phép chúng ta so sánh các mặt khác nhau của các báo cáo tài chính trong một doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác trong toàn ngành để xem xét khả năng chi trả cổ tức cũng như khả năng chi trả nợ vay… Chỉ số tài chính giúp nhà phân tích chỉ cần nhìn lướt qua các báo cáo tài chính cũng có thể tìm ra được xu hướng phát triển của doanh nghiệp cũng như giúp nhà đầu tư, các chủ nợ kiểm tra được tình hình sức khỏe tài chính của doanh nghiệp. Trong bài viết này tôi xin giới thiệu cách tính một vài chỉ số tài chính quan trọng. Có 4 loại chỉ số tài chính quan trọng: Chỉ số thanh toán: các chỉ số trong loại này được tính toán và sử dụng để quyết định xem liệu một doanh nghiệp nào đó có khả năng thanh toán các nghĩa vụ phải trả ngắn hạn hay không? Chỉ số hoạt động: Các chỉ số hoạt động cho thấy doanh nghiệp hoạt động tốt như thế nào. Trong các chỉ số của loại này lại được chia ra các chỉ số “lợi nhuận hoạt động” và ”hiệu quả hoạt động”. Các chỉ số về lợi nhuận hoạt động cho biết tổng thể khả năng sinh lợi của công ty, còn chỉ số về hiệu quả hoạt động cho thấy doanh nghiệp đã sử dụng tài sản hiệu quả đến mức nào? Chỉ số rủi ro: bao gồm chỉ số rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính. Rủi ro kinh doanh liên quan đến sự thay đổi trong thu nhập ví dụ như rủi ro của dòng tiền không ổn định qua các thời gian khác nhau. Rủi ro tài chính là rủi ro liên quan đến cấu trúc tài chính của công ty, ví dụ như việc sử dụng nợ. Chỉ số tăng trưởng tiềm năng: đây là các chỉ số cực kỳ có ý nghĩa với các cổ đông và nhà đầu tư để xem xét xem công ty đáng giá đến đâu và cho phép các chủ nợ dự đoán được khả năng trả nợ của các khoản nợ hiện hành và đánh giá các khoản nợ tăng thêm nếu có. Chỉ số thanh toán hiện hành (current ratio): Đây là chỉ số đo lường khả năng doanh nghiệp đáp ứng các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn. Nói chung thì chỉ số này ở mức 2-3 được xem là tốt. Chỉ số này càng thấp ám chỉ doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn đối với việc thực hiện các nghĩa vụ của mình nhưng một chỉ số thanh toán hiện hành quá cao cũng không luôn là dấu hiệu tốt, bởi vì nó cho thấy tài sản của doanh nghiệp bị cột chặt vào “ tài sản lưu động” quá nhiều và như vậy thì hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp là không cao. Công thức tính : Chỉ số thanh toán hiện hành= tài sản lưu động/ nợ ngắn hạn Chỉ số thanh toán nhanh ( quick ratio): Chỉ số thanh toán nhanh đo lường mức thanh khoản cao hơn. Chỉ những tài sản có tính thanh khoản cao mới được đưa vào để tính toán. Hàng tồn kho và các tài sản ngắn hạn khác được bỏ ra vì khi cần tiền để trả nợ, tính thanh khoản của chúng rất thấp. Chỉ số thanh toán nhanh=( tiền mặt+ chứng khoán khả mại+ các khoản phải thu)/ nợ ngắn hạn. Chỉ số tiền mặt: (Chỉ số thanh toán tức thời) Chỉ số tiền mặt cho biết bao nhiêu tiền mặt và chứng khoán khả mại của doanh nghiệp để đáp ứng các nghĩa vụ nợ ngắn hạn. Nói cách khác nó cho biết, cứ một đồng nợ ngắn hạn thì có bao nhiêu tiền mặt và chứng khoán khả mại đảm bảo chi trả? Chỉ số tiền mặt = (tiền mặt+ chứng khoán khả mại)/ nợ ngắn hạn Chỉ số dòng tiền từ hoạt động: Các khoản phải thu ít và giới hạn vòng quay hàng tồn kho có thể làm cho thông tin nhà các chỉ số thanh toán hiện hành và thanh toán nhanh không thật sự mang ý nghĩa như kỳ vọng của các nhà sử dụng báo cáo tài chính. Bởi vậy chỉ số dòng tiền hoạt động lúc này lại là một chỉ dẫn tốt hơn đối với khả năng của công ty trong việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn với tiền mặt có được từ hoạt động chỉ số dòng tiền hoạt động= dòng tiền hoạt động/ nợ ngắn hạn Chỉ số vòng quay các khoản phải thu: Đây là một chỉ số cho thấy tính hiệu quả của chính sách tín dụng mà doanh nghiệp áp dụng đối với các bạn hàng. Chỉ số vòng quay càng cao sẽ cho thấy doanh nghiệp được khách hàng trả nợ càng nhanh. Nhưng nếu so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành mà chỉ số này vẫn quá cao thì có thể doanh nghiệp sẽ có thể bị mất khách hàng vì các khách hàng sẽ chuyển sang tiêu thụ sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh cung cấp thời gian tín dụng dài hơn. Và như vậy thì doanh nghiệp chúng ta sẽ bị sụp giảm doanh số. Khi so sánh chỉ số này qua từng năm, nhận thấy sự sụt giảm thì rất có thể là doanh nghiệp đang gặp khó khăn với việc thu nợ từ khách hàng và cũng có thể là dấu hiệu cho thấy doanh số đã vượt quá mức. Vòng quay các khoản phải thu= doanh số thuần hàng năm/ các khoản phải thu trung bình Trong đó: các khoản phải thu trung bình= (các khoản phải thu còn lại trong báo cáo của năm trước và các khoản phải thu năm nay)/2 Chỉ số số ngày bình quân vòng quay khoản phải thu : Cũng tương tự như vòng quay các khoản phải thu, có điều chỉ số này cho chúng ta biết về số ngày trung bình mà doanh nghiệp thu được tiền của khách hàng số ngày trung bình= 365/ vòng quay các khoản phải thu Chỉ số vòng quay hàng tồn kho: Chỉ số này thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho hiệu quả như thế nào. Chỉ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều trong doanh nghiệp. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro hơn nếu nhìn thấy trong báo cáo tài chính, khoản mục hàng tồn kho có giá trị giảm qua các năm. Tuy nhiên chỉ số này quá cao cũng không tốt vì như thế có nghĩa là lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Thêm nữa, dự trữ nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể khiến cho dây chuyền bị ngưng trệ. Vì vậy chỉ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất đáp ứng được nhu cầu khách hàng. Vòng quay hàng tồn kho=giá vốn hàng bán/hàng tồn kho trung bình Trong đó: hàng tồn kho trung bình= (hàng tồn kho trong báo cáo năm trước+ hàng tồn kho năm nay)/2 Chỉ số số ngày bình quân vòng quay hàng tồn kho: Tương tự như vòng quay hàng tồn kho có điều chỉ số này quan tâm đến số ngày. số ngày bình quân vòng quay hàng tồn kho=365/ vòng quay hàng tồn kho Chỉ số vòng quay các khoản phải trả: Chỉ số này cho biết doanh nghiệp đã sử dụng chính sách tín dụng của nhà cung cấp như thế nào. Chỉ số vòng quay các khoản phải trả quá thấp có thể ảnh hưởng không tốt đến xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp. vòng quay các khoản phải trả=doanh số mua hàng thường niên/ phải trả bình quân trong đó doanh số mua hàng thường niên= giá vốn hàng bán+hàng tồn kho cuối kỳ - hàng tồn kho đầu kỳ phải trả bình quân=(phải trả trong báo cáo năm trước + phải trả năm nay)/2 Chỉ số số ngày bình quân vòng quay các khoản phải trả: số ngày bình quân vòng quay các khoản phải trả= 365/ vòng quay các khoản phải trả 2.1.3 Báo cáo tài chính: A. Báo cáo tài chính năm 2010: Kết Quả Kinh Doanh năm 2010 Q4 2010 Q3 2010 Q2 2010 Q1 2010 Tổng doanh thu hoạt động kinh doanh 11,220,126 3,300,164 3,348,101 2,290,427 2,281,434 Các khoản giảm trừ doanh thu 17,153 9,971 N/A 7,183 N/A Doanh thu thuần 11,202,973 3,290,193 3,348,101 2,283,244 2,281,434 Giá vốn hàng bán 9,825,698 2,934,311 3,089,740 1,938,733 1,862,913 Lợi nhuận gộp 1,377,275 355,882 258,361 344,511 418,521 Doanh thu hoạt động tài chính 177,435 17,195 24,263 108,890 27,086 Chi phí tài chính 772,039 292,834 168,086 147,613 163,506 Chi phí bán hàng 25,751 8,010 6,511 5,806 5,424 Chi phí quản lý doanh nghiệp 39,828 14,692 9,667 7,756 7,712 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 717,091 57,541 98,361 292,226 268,964 Thu nhập khác 346 N/A 33 313 N/A Chi phí khác 35,268 11,957 8,259 8,368 6,683 Lợi nhuận khác -34,922 -11,957 -8,226 -8,055 -6,683 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 682,170 45,583 90,135 284,171 262,281 Chi phí thuế TNDN -10,729 -30,803 4 9,324 10,745 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 692,898 76,386 90,130 274,847 251,536 EBITDA 1,000,000 1,000,000 1,000,000 1,000,000 1,000,000 EPS 4,251 3,697 3,289 3,229 1,543 P/E N/A 7.7 9 12.8 N/A Giá giao dịch cuối quý N/A 28.6 29.6 41.3 N/A Khối lương 187,090,511 187,090,511 187,449,951 163,000,000 163,000,000 Giá sổ sách 15 15 14.7 16.8 14.2 Bảng Cân Đối Kế Toán Năm 2010 Q4 2010 Q3 2010 Q2 2010 Q1 2010 Tài sản ngắn hạn 5,741,619 5,741,619 5,090,568 4,643,164 3,792,017 Tiền và các khoản tương đương tiền 626,818 626,818 52,769 62,501 118,014 Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn N/A N/A 271,000 177,615 218,667 Các khoản phải thu ngắn hạn 2,358,855 2,358,855 2,097,581 1,761,209 1,518,445 Hàng tồn kho 2,469,018 2,469,018 2,449,672 2,556,330 1,933,118 Tài sản ngắn hạn khác 286,928 286,928 219,545 263,124 3,773 Tài sản dài hạn 1,931,211 1,931,211 2,029,244 1,960,765 1,972,241 Các khoản phải thu dài hạn N/A N/A 45,000 29,000 N/A Tài sản cố định 1,746,372 1,746,372 1,739,383 1,778,653 1,817,044 Bất động sản đầu tư N/A N/A N/A N/A N/A Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 11,208 11,208 93,981 833 833 Tài sản dài hạn khác 173,631 173,631 150,879 152,279 154,364 Tổng cộng tài sản 7,672,830 7,672,830 7,119,812 6,603,929 5,764,258 Nợ phải trả 4,858,634 4,858,634 4,361,060 3,859,178 3,220,149 Nợ ngắn hạn 4,061,722 4,061,722 3,522,462 2,984,907 2,157,112 Nợ dài hạn 796,912 796,912 838,599 874,271 1,063,037 Vốn chủ sở hữu 2,810,197 2,810,197 2,754,752 2,740,751 2,310,251 Nguồn kinh phí và quỹ khác N/A N/A N/A 9,710 7,282 Tổng cộng nguồn vốn 7,672,830 7,672,830 7,119,812 6,603,929 5,764,258 B. Báo cáo tài chính năm 2006-2009: Kết Quả Kinh Doanh năm 2009 năm 2008 năm 2007 năm 2006 Tổng doanh thu hoạt động kinh doanh 7,541,216 7,229,671 6,148,982 3,850,554 Các khoản giảm trừ doanh thu 1,881 N/A N/A N/A Doanh thu thuần 7,539,334 7,229,671 6,148,982 3,850,554 Giá vốn hàng bán 6,124,608 6,471,571 6,038,541 3,730,995 Lợi nhuận gộp 1,414,727 758,100 110,442 119,558 Doanh thu hoạt động tài chính 73,243 23,489 12,102 223 Chi phí tài chính 609,712 264,221 77,189 74,723 Chi phí bán hàng 19,631 13,078 9,643 10,872 Chi phí quản lý doanh nghiệp 32,120 8,066 7,245 6,246 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 826,507 496,224 28,466 27,940 Thu nhập khác 1,488 446 692 43 Chi phí khác 46,362 14,332 N/A 5 Lợi nhuận khác -44,874 -13,887 692 38 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 781,633 482,338 29,158 27,978 Chi phí thuế TNDN 125,246 N/A N/A N/A Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 504,890 445,156 27,129 25,879 EBITDA 1,000,000 1,000,000 369,768 306,002 EPS N/A N/A N/A N/A P/E N/A N/A N/A N/A Giá giao dịch cuối quý N/A N/A N/A N/A Khối lương 163,000,000 163,000,000 163,000,000 163,000,000 Giá sổ sách 12.2 3.3 1.1 1 Bảng Cân Đối Kế Toán năm 2009 năm 2008 năm 2007 năm 2006 Tài sản ngắn hạn 3,974,182 1,262,289 1,244,221 1,215,302 Tiền và các khoản tương đương tiền 557,506 18,717 4,107 38,170 Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn N/A 300 N/A N/A Các khoản phải thu ngắn hạn 1,323,984 923,782 934,153 584,823 Hàng tồn kho 2,046,687 303,948 253,035 489,451 Tài sản ngắn hạn khác 46,004 15,542 52,926 102,858 Tài sản dài hạn 2,030,335 421,646 171,800 232,723 Các khoản phải thu dài hạn N/A N/A N/A N/A Tài sản cố định 1,869,208 279,840 150,019 210,576 Bất động sản đầu tư N/A N/A N/A N/A Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 833 N/A N/A N/A Tài sản dài hạn khác 160,294 141,805 21,781 22,147 Tổng cộng tài sản 6,004,516 1,683,935 1,416,021 1,448,025 Nợ phải trả 3,785,003 1,150,016 1,239,774 1,286,527 Nợ ngắn hạn 2,822,137 1,119,787 1,184,776 1,190,749 Nợ dài hạn 962,866 30,229 54,998 95,778 Vốn chủ sở hữu 1,989,656 533,919 176,247 161,498 Nguồn kinh phí và quỹ khác 8,539 1,974 2,325 1,741 Tổng cộng nguồn vốn 6,004,516 1,683,935 1,416,021 1,448,025 2.2 Phân tích khối và phân tích chỉ số với những nhận xét: 2.2.1. Phân tích tình hình kinh doanh: POM là doanh nghiệp hàng đầu cả nước về sản xuất và tiêu thụ thép bao gồm thép thanh và thép cuộn. Về thị phần, POM chiếm thị phần 29,37% về sản lượng sản xuất và 14,3% thị phần tiêu thụ cả, trong đó tính riêng thị trường phía Nam thì POM chiếm hơn 33% thị phần, đứng ở vị trí số 1. - Doanh thu thuần của công ty qua các năm đều tăng trưởng tốt duy trì trên mức 15%, duy chỉ có năm 2009 là chậm lại (4,3%) do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docPhân tích tài chính CTCP THÉP POMINA.doc
Tài liệu liên quan