LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH DOANH THU BÁN HÀNG
Ở CÁC DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 3
1.1. Khái quát về doanh thu bán hàng của doanh nghiệp 3
1.1.1. Khái niệm về doanh thu và ý nghĩa của việc tăng doanh thu 3
1.1.2. Mục đích phân tích doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp 7
1.1.3. Nguồn tài liệu để phân tích doanh thu bán hàng 8
1.1.4. Trình tự phân tích doanh thu bán hàng 9
1.2. Các phương pháp phân tích doanh thu bán hàng
ở các doanh nghiệp 10
1.2.1. Phương pháp so sánh 10
1.2.2. Phương pháp thay thế liên hoàn 12
1.2.3. Phương pháp số chênh lệch 14
1.2.4. Phương pháp cân đối 14
1.2.5. Các phương pháp khác 15
1.3. Nội dung phân tích doanh thu bán hàng trong các
doanh nghiệp 16
1.3.1. Phân tích sự thay đổi của doanh thu qua các năm 16
1.3.2. Phân tích tình hình doanh thu theo tổng mức
và kết cấu mặt hàng 17
1.3.3. Phân tích tình hình doanh thu theo phương thức bán 17
1.3.4. Phân tích tình hình doanh thu theo các đơn vị trực thuộc 18
1.3.5. Phân tích tình hình doanh thu theo từng tháng, quýq 19
1.3.6. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu bán hàng 20
PHẦN II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN DOANH THU BÁN
HÀNG TẠI CÔNG TY GIẦY THUỴ KHUÊ - HÀ NỘI. 23
2.1. Đặc điểm chung của Công ty giầy Thuỵ Khuê 23
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 23
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty giầy Thuỵ Khuê 24
2.1.3. Đặc điểm tổ chức kinh doanh của Công ty giầy Thuỵ Khuê 25
2.1.4. Quy trình sản xuất giầy của Công ty giầy Thuỵ Khuê 29
2.1.5. Bộ máy tổ chức kế toán của Công ty giầy Thuỵ Khuê 30
2.2. Phân tích tình hình thực hiện doanh thu bán hàng tại Công ty
giầy Thuỵ Khuê Hà Nội 34
2.2.1. Phân tích sự biến động của doanh thu bán hàng qua các năm 34
2.2.2. Phân tích sự biến động của doanh thu bán hàng theo tổng mức
và kết cấu mặt hàng 36
2.2.3. Phân tích sự biến động của doanh thu theo phương thức bán 39
2.2.4. Phân tích sự biến động của doanh thu theo các quí 41
2.2.5. Phân tích sự biến động của doanh thu theo các
đơn vị trực thuộc 43
2.2.6. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu bán hàng 44
PHẦN III: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM GÓP PHẦN
TĂNG DOANH THU TẠI CÔNG TY GIẦY THUỴ KHUÊ. 52
3.1. Đánh giá những ưu điểm, nhược điểm. 52
3.1.1. Những ưu điểm. 52
3.1.2. Những hạn chế 54
3.2. Một số ý kiến nhằm góp phần tăng doanh thu bán hàng tại
Công ty giầy Thuỵ Khuê. 55
57 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1591 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình thực hiện doanh thu bán hàng tại Công ty giầy Thuỵ Khuê, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n tố khách quan, năng suất lao dodọng được coi là nhân tố chủ quan. Khi cả hai nhân tố này biến động đều làm ảnh hưởng tới doanh thu bán hàng.
-Nếu biết doanh thu, số lượng lao động, năng suất lao động bình quân, số ngày làm việc ở cả hai kỳ, thì mối liên hệ của các chỉ tiêu lao động với chỉ tiêu doanh thu được tính theo công thức.
Doanh số = Số lượng LĐ x Thời gian LĐ x Năng suất LĐBQ
Hay M = T x SN x W
Trong đó: Tn là thời gian lao động.
Khi một trong ba nhân tố trên thay đổi hoặc cả hai nhân tố đều thay đổi thì ảnh hưởng tới doanh thu. Việc phân tích các nhân tố trên ảnh hưởng tới doanh thu như thế nào thì ta dựa trên cơ sở áp dụng phương pháp số chênh lệch hay phương pháp thay thế liên hoàn.
1.3.6.3. Phân tích, sự ảnh hưởng của các khâu lưu chuyển đến doanh thu.
Việc thực hiện chỉ tiêu kế hoạch doanh thu bán hàng còn chịu sự tác động ảnh hưởng của các chỉ tiêu thuộc khâu lưu chuyển hàng hoá. Đó là các chỉ tiêu mua hàng, tồn đầu kỳ, tồn cuối kỳ, hao hụt hàng hoá. Mối liên hệ của các chỉ tiêu đó thể hiện bằng công thức.
M + D1 = B + H + D2
B = M + D1 – H – D2.
± B = ± M ± D1 – (±H) – (±D2)
Trong đó: B: Hàng bán trong kỳ.
D1: Tồn đầu kỳ .
M: Hàng mua trong kỳ.
H: Hao hụt hàng bán.
D2: Tồn cuối kỳ.
Dựa vào công thức trên ta thấy: Nếu lượng hàng hoá tồn đầu kỳ và lượng hàng hoá mua vào trong kỳ tăng lên về số lượng, đảm bảo về chất lượng, phù hợp kiểu cách mẫu mã và thị hiếu người tiêu dùng và giá cả hợp lý thì lượng hàng hoá bán ra sẽ tăng lên. Ngược lại nếu bánhàng hoá hao hụt và tồn cuối kỳ lớn hơn so với định mức thì sẽ ảnh hưởng giảm tới doanh thu bán hàng.
1.3.6.4. Sự thay đổi chính sách kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước.
Mỗi chính sách kinh tế xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ cũng ảnh hưởng rất lớn đến doanh thu bán hàng của doanh nghiệp như chính sách về tiền vốn, chính sách trợ giá, các chính sách về thuế, về xuất nhập khẩu... các chính sách này có tác dụng thúc đẩy điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp nhưng không hiếm những chính sách gây ra những khó khăn, kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp.
1.3.6.5. Sự biến động cung cầu, giá cả hàng hoá trên thị trường : Khi cung, cầu, giá cả thay đổi sẽ dẫn đến sự thay đổi về doanh số, khi cung lớn hơn cầu, giá cả có xu hướng giảm, hàng hoá bán ra bị ứ đọng tiêu thụ chậm dẫn đến doanh thu giảm, khi cung nhỏ hơn cầu tức là có sự khan hiếm, thiếu hụt về hàng hoá, khi đó giá hàng hoá có xu hướng tăng lên, lượng hàng hoá tiêu thụ nhiều hơn làm cho doanh thu tăng lên.
PHần 2
Phân tích tình hình thực hiện doanh thu bán hàng tại công ty giầy thuỵ khuê
Tên công ty : Công ty giầy Thụy Khuê
Tên giao dịch quốc tế: thuy khue shoes company (JTK)
Văn phòng giao dịch:152 Thuỵ Khuê-Tây Hồ-Hà Nội.
Điện thoại :8.456417-8.232728. Fax:8/4-4-8.232727.
Cơ sở sản xuất:Khu A2-Phú Diễn –Từ Liêm-Hà Nội.
Điện thoại :8.340083-8370980 .Fax:8.370222
2.1 Đặc điểm chung của công ty giầy Thuỵ Khuê
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty giầy Thụy khuê là doanh nghiệp nhà nước thuộc sở Công nghiệp Hà nội, được thành lập từ tháng 04 năm 1989 theo quyết định số 23 QĐUB ký ngày 07 tháng 01 năm 1989 của UBND thành phố Hà nội. Với chức năng sản xuất kinh doanh các loại giầy dép và các mặt hàng khác được chế phẩm từ da và cao su.
Giai đoạn 1956- 1978 là xưởng sản xuất quân trang của Tổng cục Hậu cần quân đội, được thành lập với tên gọi Xí nghiệp Giầy vải Hà nội trực thuộc Cục công nghiệp Hà nội.
Do yêu cầu sắp xếp tổ chức lại sản xuất với mục đích cải tiến quy trình sản xuất, nâng cao công suất, Xí nghiệp giầy vải Hà nội đã hợp nhất với Xí nghiệp giầy vải Thượng Đình. Song sự hợp nhất này đem lại kết quả không cao do vậy ngày 01/01/1989 Xí nghiệp giày vải Hà nội được Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội ra quyết định số 93/QĐUB tách ra thành một xí nghiệp độc lập mang tên Xí nghiệp giày vải Thụy Khuê với ký hiệu giao dịch JTK. Ban đầu được thành lập Xí nghiệp chỉ có 458 CBCNV và hai phân xưởng sản xuất. Số nhà xưởng hầu hết là nhà cấp 4 cũ nát, trang thiết bị máy móc cũ kỹ, lạc hậu, sản xuất chủ yếu bằng phương pháp thủ công. Sản lượng mỗi năm chỉ đạt trên dưới 400.000 đôi sản phẩm.
Tháng 8 năm 1993 để phù hợp với tình hình mới trong việc phát triển nền kinh tế thủ đô, UBND Thành phố Hà nội ra quyết định số 258 /QĐUB đổi tên từ XN giầy vải Thụy khuê thành Công ty Giầy Thuỵ Khuê và bổ xung thêm chức năng, nhiệm vụ của Doanh nghiệp.
Sau khi thành lập, lãnh đạo công ty đã nhanh chóng tập trung kiện toàn bộ máy quản lý nhằm đưa doanh nghiệp từng bước ổn định và phát triển sản xuất.
Là một doanh nghiệp nhà nước với đặc thù mặt hàng sản xuất phụ thuộc nhiều vào thời tiết, khí hậu. Để đương đầu với nền kinh tế mới, chiếm lĩnh được thị trường trong nước, hội nhập với thị trường thế giới , bắt buộc lãnh đạo công ty cùng toàn thể CBCNV đã phải không ngừng nỗ lực phấn đấu, định ra những chiến lược, chính sách phù hợp và sau 10 năm vừa qua, đặc biệt là 5 năm gần đây, Công ty giầy Thụy khuê cùng với sự phát triển mạnh mẽ của ngành dệt may và da giầy Việt nam đã không ngừng tập trung đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất, liên tục cải tiến chất lượng sản phẩm nên mức tăng trưởng hàng năm của công ty bình quân đạt từ 25-30%. Đến nay công ty đã có 2150 CBCNV, tài sản và vốn có trên 40 tỷ đồng, 20.000 m2 nhà xưởng trên diện tích 30.000 m2 đất. Đầu tư 7 dây truyền sản xuất khép kín bằng thiết bị tiên tiến, Sản lượng đạt 4 triệu đôi giầy / năm. Sản phẩm xuất khẩu sang 20 nước trên thế giới, Tỷ trọng xuất khẩu chiếm 70 -80 % doanh thu hàng năm. sản xuất kinh doanh phát triển với tốc độ cao, năm sau cao hơn năm trước và dần khẳng định được vị trí của mình trên thị trường.
2.1.2.Chức năng và nhiệm vụ của công ty giầy Thụy Khuê
Chức năng
Công ty giầy Thụy Khuê (JTK) có chức năng chính là sản xuất kinh doanh các loại giầy dép và một số mặt hàng khác từ cao su phục vụ cho tiêu dùng và xuất khẩu. Ngoài ra Công ty còn có chức năng kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp theo giấy phép kinh doanh XNK số 2051081 cấp ngày 18/12/1992. Phạm vi hoạt động kinh doanh XNK của Công ty là:
Xuất khẩu: Các loại giầy dép và mặt hàng công ty sản xuất ra.
Nhập khẩu: Vật tư, nguyên vật liệu, máy móc thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất của công ty.
Công ty thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh độc lập trên cơ sở lấy thu bù chi, khai thác các nguồn vật tư, nhân lực, tài nguyên của đất nước, đẩy mạnh hoạt động xuất thu ngoại tệ, góp phần vào công việc xây dựng và phát triển kinh tế đất nước.
2.1.2.2. Nhiệm vụ.
Công ty giầy Thụy Khuê là đơn vị kinh tế hoạt động trong lĩnh vực sản xuất hàng tiêu dùng. Công ty giầy Thụy Khuê có vai trò quan trọng trong sự nghiệp xây dựng thủ dô Hà Nội và ngành da giầy Việt Nam.
Nhiệm vụ của Công ty gồm:
Thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh trên cơ sở chủ động và tuân thủ nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật.
Nghiên cứu khả năng sản xuất, nhu cầu thị trường, kiến nghị và đề xuất với sở công nghiệp Hà Nội, giải quyết các vấn đề vướng mắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tuân thủ luật pháp về quản lý tài chính, quản lý xuất nhập khẩu và giao dịch đối ngoại, nghiêm chỉnh thực hiện cam kết trong hợp đồng mua bán ngoại thương và các hợp đồng liên quan đến sản xuất kinh doanh của Công ty.
Quản lý và sử dụng có hiệu quả đồng vốn đồng thời tự tạo nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh, đầu tư mở rộng, đổi mới trang thiết bị, tự bù đắp chi phí, tự cân đối xuất nhập khẩu, đảm bảo thực hiện sản xuất kinh doanh có lãi và hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước.
Quản lý và đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên để phù hợp cvới hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và theo kịp sự đổi mới của đất nước.
2.1.3 Đặc điểm tổ chức kinh doanh của công ty giầy Thuỵ Khuê
Xuất phát từ tình hình, đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu của thị trường và để phù hợp với sự phát triển của mình, Công ty đã không ngừng nâng cao, hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý. Đến nay, bộ máy tổ chức quản lý của Công ty được chia 3 cấp: Công ty, Xưởng, Phân xưởng sản xuất. Bộ máy lãnh đạo của Công ty bao gồm: 1 giám đốc, 2 phó giám đốc và các trưởng phó phòng ban giúp việc cho giám đốc trong việc tiến hành chỉ đạo, quản lý thực hiện các chức năng quản lý nhất định như sau:
Ban giám đốc là người đứng đầu bộ máy quản lý Công ty, có nhiệm vụ chỉ huy toàn bộ bộ máy quản lý, chịu trách nhiệm trước Nhà nước -Sở Công nghiệp về tình hình quản lý, sử dụng vốn, tài sản và hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Các phòng ban chức năng: Được tổ chức theo yêu cầu quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty gồm 7 phòng ban với chức năng cụ thể như sau:
+ Phòng kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu: Phụ trách các vấn đề nhập vật tư, xuất nguyên liệu, vật tư, thành phẩm đáp ứng cho nhu cầu sản xuất, kiểm tra về mặt số lượng, chất lượng của nguyên liệu, vật liệu xuất thành phẩm trong kho, chịu trách nhiệm lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, liên hệ ký kết hợp đồng bán hàng.
+ Phòng hành chính: cũng có nhiệm vụ thực hiện các công việc có liên quan đến tổ chức quản lý, đối nội, đối ngoại trong Công ty, chịu sự chỉ huy trực tiếp của Tổng giám đốc theo chức năng của mình.
+ Phòng tài vụ: Chịu trách nhiệm về quản lý tài chính hạch toán kế toán trong Công ty chấp hành các chế độ chính sách của Nhà nước cũng như của Công ty, tham gia đề xuất với ban giám đốc Công ty biện pháp tăng cường quản lý sản xuất, kinh doanh với quyền hành và trách nhiệm của mình.
+ Phòng kỹ thuật: Chịu trách nhiệm về kỹ thuật trong sản xuất, máy móc và thiết bị công nghệ, kiểm tra vật tư sản xuất. Phòng chịu trách nhiệm lập kế hoạch sản xuất, thiết kế mẫu sản phẩm mới.
+ Phòng đảm bảo chất lượng: có nhiệm vụ đưa ra các văn bản quy định cho các phòng ban nghiệp vụ,xưởng sản xuất để hướng dẫn thực hiện theo đúng tiêu chuẩn của ISO 9002. Đưa ra các tiêu chuẩn phục vụ cho sản xuất là cơ sở cho việc đảm bảo chất lượng sản phẩm, kiểm tra chất lượng sản phẩm.
+ Phòng cơ năng có nhiệm vụ lắp đặt sửa chữa máy móc thiết bị, lắp đặt sửa chữa hệ thống điện nước.
Các phòng ban chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng giám đốc . Việc tổ chức bộ máy tập trung thống nhất từ trên xuống dưới tạo khả năng chuyên môn hóa và đẩy mạnh mối quan hệ, liên quan giữa các bộ phận là một yếu tố tạo nên sự thành công, phát triển của Công ty.Công ty bao gồm ba Xí nghiệp xuất khẩu giầy:
+ Xí nghiệp giầy xuất khẩu số 1
+ Xí nghiệp giầy xuất khẩu số 2
+Xí nghiệp giầy nữ thời trang xuất khẩu số 3
Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty JTK:
Ban giám đốc
Phòng cơ năng
Phòng kỹ thuật
Phòng ĐBCL
Phòng tài vụ
Phòng hành chính
PhòngKH và KD
Xí nghiệp giầy xuất khẩu số 2
Xí nghiệp giầy xuất khẩu số 3
Xí nghiệp giầy xuất khẩu số 1
2.1.4.Quy trình sản xuất giầy của công ty.
Quy trình sản xuất giầy diễn ra như sau:
Nguyên liệu:
Cao su, vải bạt, vải phin, hóa chất, bạt mộc, chỉ, ô-zê
Công đoạn bồi:
Bồi bạt với vải phin
Công đoạn đúc đế:
Hóa chất + cao su + kếp để đúc ra đế
Công đoạn cắt:
Cắt các vải đã bồi thành mũ giầy
Công đoạn gò:
Mũ giầy được lắp ghép vào đế bằng các loại hóa chất và keo sau đó lồng vào phom giầy, gò định hình sau đó lưu hóa trong lò hấp 60 phút.
Công đoạn may:
May hoàn chỉnh
mũ giầy
Công đoạn hoàn thiện:
Xâu dây giầy, kiểm
tra chất lượng, đóng gói
2.1.5.Bộ máy kế toán của Công ty giầy Thuỵ Khuê
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức tương đối gọn nhẹ nhưng vẫn phát được tính hiệu quả trong công việc . Việc phân công công tác không những đáp ứng được nhu cầu công việc mà còn phát huy được năng lực chuyên môn của từng người đảm bảo tính độc lập và chuyên môn hoá cao. Đội ngũ cán bộ phòng đều có trình độ nghiệp vụ, có kinh nghiệm công tác nên đã nhanh chóng thích ứng với chế độ kế toán doanh nghiệp mà Bộ Tài chính đã ban hành. Bằng sự nỗ lực cố gắng luôn đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao như quản lý sự vận động của nguồn vốn, tài sản một cách chặt chẽ, cung cấp kịp thời thông tin kế toán phục vụ cho việc ra quyết định quản lý của ban giám đốc và các phòng ban chức năng.
Hệ thống sổ sách kế toán tương đối đầy đủ,chi tiết cho từng nguồn vốn,việc ghi chép trên sổ thường xuyên và theo nếp nên thuận tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu. Tổ chức chứng từ luân chuyển hợp lý , hệ thống báo cáo tài chính và báo cáo thống kê nội bộ đầy đủ kịp thời giúp lãnh đạo nắm bắt tình hình tài chính của Công ty nhanh chóng và chính xác.
*Hình thức tổ chức kế toán của công ty.
Căn cứ vào quy mô, đặc điểm sản xuất và yêu cầu quản lý kinh tế tài chính của Công ty đã trình bày ở trên, hơn nữa địa bàn sản xuất tập trung đồng thời việc tổ chức bộ máy kế toán trong Công ty phải làm sao để cho bộ máy đó linh hoạt, gọn nhẹ, vừa hoạt động có hiệu quả vừa nâng cao trình độ các cán bộ kế toán. Cho nên công tác kế toán Công ty giầy Thụy Khuê được tổ chức theo hình thức tập trung. Mọi công tác kế toán được thực hiện ở phòng kế toán, từ việc hạch toán ban đầu, thu thập kiểm tra chứng từ, ghi sổ chi tiết, đến việc lập báo cáo kế toán. ở các Xí nghiệp không tổ chức bộ máy kế toán riêng, chỉ bố trí các nhân viên Kừ toán .Mỗi nhân viên kế toán có nhiệm vụ ghi chép, tính tiền lương và các khoản bảo hiểm cho công nhân, tổng hợp số liệu về vật liệu xuất dùng và nhập kho thành phẩm.
Phòng kế toán của Công ty có 8người, bao gồm: 1 kế toán trưởng, và các nhân viên kế toán. Dưới sự chỉ đạo của kế toán trưởng, mỗi bộ phận kế toán được phân công nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng.
+ Kế toán trưởng -: Là người trợ giúp cho giám đốc về công tác chuyên môn, điều hành mọi công việc chung trong phòng, phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
+Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp các báo cáo vào cuối tháng ,cuối quí
+Kế toán thuế: Cân đối khấu trừ thuếvà tính toán các khoản thuế phải nộp cho nhà nước.
+ Kế toán thanh toán: là người ký duyệt các phiếu chi thực hiện nhiệm vụ kế toán thanh toán.
+Kế toán tiền mặt: quản lý tiền mặt, căn cứ chứng từ hợp pháp, hợp lệ để tiến hành xuất, nhập quỹ tiền mặt, đồng thời kiêm kế toán công cụ dụng cụ.
+ Kế toán ngân hàng: có nhệm vụ theo dõi các nghiệp vụ thanh toán qua ngân hàng và số dư tiền gửi tại các ngân hàng.
+ Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Có nhiệm vụ theo dõi tiền lương và các khoản trích theo lương BHXH, BHYT, KPCĐ.
+ Kế toán vật tư: Thực hiện việc ghi chép, theo dõi tình hình nhập xuất tồn nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty giầy Thụy Khuê
Kế toán trưởng
Kế toán thuế
Kế toán thanh toán
Kế toán tiền mặt
Kế toán ngân hàng
Kế toán tiền lương và
Kế toán vật tư
Kế toán XN giầy XK số 1
Kế toán XN giầy XK số 2
Kế toán XN giầy XK số 3
Kế toán tổng hợp
*Hình thức chứng từ:
Hiện nay Công ty đang sử dụng hệ thống tài khoản kế toán theo quyết định 1141/TC/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính và áp dụng hình thức nhật ký chứng từ với hệ thống các sổ kế toán, chi tiết, tổng hợp, báo cáo kế toán thống nhất.
Sơ đồ luân chuyển chứng từ
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Chứng từ gốc ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Sổ , thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu , kiểm tra
2.2 phân tích tình hình doanh thu bán hàng tại công ty giầy thuỵ khuê.
2.2.1 Phân tích sự biến động của doanh thu bán hàng qua các năm.
Để thấy được sư biến động và xu hướng phát triển của doanh thu bán hàng qua các năm ta phân tích tốc động của chỉ tiêu này qua 5 năm theo biểu phân tích sau:
Năm
Doanh thu bán hàng
%HT so sánh liên hoàn khi loại trừ giá
%HT so sánh định gốc sau khi loại trừ giá
1998
17.053.313
100
100
1999
18.588.112
109
109
2000
21.562.211
116
126,2
2001
26.737.142,1
124
156,8
2002
30.120167,2
112,6
176,6
4
T= 1,09 x 1,16 x 1,24 x 126 = 1.12
Theo các số liệu tính toán được ta có những nhận xét về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty Giầy Thuỵ Khuê như sau:
Doanh thu bán hàng của Công ty trong 5 năm( từ năm 1998 đến năm 2002)luôn luôn tăng mạnh , tỷ lệ tăng thấp nhất là 2%, cao nhất là 20% và tỷ lệ tăng bình quân là 1,12% năm. Điều này đã chứng tỏ Công ty đang làm ăn có hiệu quả và ngày càng thành đạt. Để hiểu rõ hơn về kết quả này ta đi sâu phân tích sự biến động của doanh thu bán hàng theo 2 phương pháp so sánh là so sánh liên hoàn và so sánh định gốc:
2.2.1.1 Dựa vào phưong pháp so sánh liên hoàn: Tức là ta đi so sánh doanh thu bán hàng của năm sau so với năm trước liền kề với nó để thấy được mức tăng trưởng doanh thu của mỗi năm là bao nhiêu để từ đó đưa ra các biện pháp điều chỉnh kịp thời .Cụ thể:
Năm 1999 doanh thu đạt 102% tức là tăng so với năm 1998 2%ứng với số tiền 49.6677 ngàn . Đây là năm coc tốc độ tăng doanh thu chậm nhất, điều này cho thấy trong kỳ lượng tiêu thụ sản phẩm của Công ty trên thị trường còn chưa cao .
Ngược với năm 1999, bước sang năm 2000 doanh thu đạt 120% tăng so với năm 1999 là 20%hay về số tiền tăng 9.9693.291 ngàn .Qua những khó khăn còn tồn tại trong năm trước ban quản lý Công ty đã rút ra những bài học kinh nghiệm làm cơ sở đề ra kế hoặch năm 2000, vì thế đẩy mạnh tốc độ tăng doanh thu lên cho Công ty.
Năm 2001 doanh thu đạt 112% tức là tăng so với năm 2000là 12% ứng với số tiề 6.979.169 ngàn
Sang năm 2002 doanh thu đạt 115% tăng 15% so với kế hoặch hay về số tiền là 89.826.530 ngàn. .
Với phương pháp so sánh liên hoàn ta thấy doanh thu bán hàng của Công ty qua các năm đều tăng đặc biệt là năm 2000 tỷ lệ tăng cao nhất là 20%, kết quả đó cho thấy trong 5 năm vừa qua nhìn chung Công ty là đơn vị kinh doanh có lãi.
2.1.2 Dựa vào phươnh pháp so sánh định gốc: để so sánh tốc độ tăng doanh thu bán hàng tức là lấy năm 1998 làm gổc rồi so sánh các năm liền kề với năm 1998. Ta thấy:
Doanh thu năm 1999 so với năm 1998 tăng 2% ứng với số tiền là 49.667 ngàn.
Doanh thu năm 2000 đạt 122,4% tức tăng hơn so với năm1998 là 22,4% ứng với số tiền 10.643.614 ngàn.
Doanh thu năm 2001 đạt 137% nghĩa là tăng so với năm 1998 là 37% hay về số tiền tăng 17.622.783 ngàn .
Doanh thu năm 2002 đạt 157,8% nghĩa là tăng so với năm 1998 là 57,8% ứng với số tiền tăng 27.449.313 ngàn đồng.
Với phương pháp so sánh định gốc ta thấy doanh thu bán hàng của Công ty đều tăng qua các năm, chứng tỏ quy mô sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng được mở rộng và đang khẳng được vị thế và uy tín của mình trên thị trường trong nước cũng như thị trường quốc tế.
Tóm lại ,trong 5 năm từ năm 1998 đến năm 2002 Công ty giầy Thuỵ Khuê là một doanh nghiệp làm ăn có lãi, quy mô sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng được mở rộng góp phần nâng cao đời sống cho toàn thể cán bộ công nhân viên.
2.2.2. Phân tích sự biến động của doanh thu bán hàng theo tổng mức và kết cấu.
Tại Công ty giầy Thụy Khê sản xuất và kinh doanh nhiều loại giầy dép thời trang phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Trong đó có một số mặt hàng chủ yếu ảnh hưởng tới doanh thu chung của Công ty. Để thấy được sự biến đổi tăng giảm và xu hướng phát triển của chúng ta đi sâu phân tích qua biểu sau.
Các ký hiệu được sử dụng trong quá trình phân tích
ST: số tiền
TT: tỷ trọng
TL: tỷ lệ
Biểu 2: Phân tích sự biến động của doanh thu theo tổng mức và kết cấu mặt hàng.
Đơn vị: 1000đ
Chỉ tiêu
2001
2002
So sánh
ảnh hưởng tới DT
ST
TT(%)
ST
TT(%)
ST
TL
TT(%)
TT(%)
1.Giầy Bata
1.037.400
1,59
1.192.250
1,59
154.850
14,92
0
0,2
2.Giầy MELCOSA
10.661.000
16,4
11.986.176
16
1.325.176
12,43
-0,04
2
3.Giầy GOD
25.440.700
39,06
30.148.000
40,2
4.707.300
18,5
1,14
7,22
4.Giầy TEINCON
6.783.300
10,4
6.015.570
8,02
767.730
-11,3
-2,39
-1,17
5.Giầy NOVI
12.566.928
19,3
14.693.080
19,6
2.126.152
16,9
0,03
3,26
6.Giầy CHANON
8.030.782
12,32
10.095.714
13,46
2.064.932
25,7
1,14
3,17
7.Giầy khác
618.800
0,95
956.826
1,14
338.026
54,6
1,18
0,5
Tổng
65.138.910
100
74.965.440
100
9.826.530
15
0
15
Từ những số liệu trong biểu phân tích ta thấy doanh thu bán hàng của Công ty năm 2002 vượt mức kế hoạch 15% ứng với số tiền là 9.826.530 ngàn. Điều này chứng tỏ việc tiêu thụ sản phẩm của Công ty là tốt, mức tăng đó là do doanh thu của từng mặt hàng tăng cụ thể:
-Mặt hàng giầy Bata so với kế hoạch vượt 14,9% tăng 154.850 ngàn làm cho doanh thu chung tăng 0,2%.
- Mặt hàng giầy MELCOSA hoàn thành vượt mức kế hoạch 12,43% ứng với số tiền là 1.325.176 ngàn dẫn tới doanh thu chung tăng 2%.
- Giầy GOD là mặt hàng chiếm tỷ trọng lớn trong Công ty (chiếm 40,2%) nên chỉ cần một sự thay đổi nhỏ cũng sẽ làm thay đổi tới doanh thu chung của Công ty. Năm 2002 doanh thu đạt 30.148.000 ngàn và tăng so với năm 1999 là 4.707.300 ngàn với tỷ lệ tăng 18,5%. Để đạt được kết quả này không phải ngẫu nhiên mà có, nó phải có sự nỗ lực không ngừng của công nhân viên trong Công ty và sự lãnh đạo của đội ngũ quản lý Công ty. Mặt hàng này được coi là mũi nhọn của Công ty, vì thế trong năm tới Công ty cần phát huy, đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ giầy GOD cao hơn nữa.
- Ngược lại với sự phát triển của các mặt hàng trên thì giầy TE in con giống lại giảm 11,3% ứng với số tiền là 767.730 ngàn, ảnh hưởng giảm doanh thu chung 1,17%. Như vậy việc tiêu thụ loại giầy này chưa tốt chứng tỏ mặt hàng này chưa chiếm được thị hiếu của khách hàng.
- Đối với giầy NOVI năm 2002 vượt mức kế hoạch 16,9% hay về số tiền tăng 2.126.152 ngàn.
- Doanh thu tiêu thụ của giầy CHANON tuy chưa cao nhưng trong 2002 doanh thu đạt 10.095.714 ngàn, tăng 25,7%. Để đạt được điều này Công ty đã không ngừng nâng cao chất lượng, thay đổi mẫu mã của sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu ngày một cao của khách hàng.
- Cuối cùng là các loại giầy dép khác mà Công ty sản xuất nhằm thăm dò thị hiếu của khách hàng cũng tăng. Năm 2002 doanh thu đạt 956.826 ngàn vượt mức kế hoạch 54,6% ứng với số tiền là 338.026 ngàn.
Tóm lại nhờ có sự phấn đấu không mệt mỏi của toàn thể cán bộ công nhân viên và ban quản lý Công ty mà doanh thu tiêu thụ của các mặt hàng đều tăng lên góp phần tăng doanh thu chung của Công ty là 15%. Chứng tỏ quá trình tiêu thụ sản phẩm của Công ty là tốt và Công ty rất thành công trong ngành da giầy
2.2.3 Phân tích sự biến động của doanh thu theo phương thức bán.
Việc tiêu thụ sản phẩm của Công ty diễn ra dưới nhiều phương thức bán khác nhau như bán buôn , bán lẻ trực tiếp, bán đại lý, hoặc bán theo đơn đặt hàng. Trong đó bán buôn xuất khẩu chiếm phần lớn trong tổng doanh thu , còn các hình thức khác chiếm tỷ lệ rất thấp. Để thấy được sự ảnh hưởng của các phương thức bán tới doanh thu như thế nào ta đi sâu nghiên cứu qua biểu phân tích sau đây:
Biểu 3:Phân tích doanh thu bán hàng theo phương thức bán hàng:
Đơn vị : 1000đ
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
So sánh
ST
TT(%)
ST
TT(%)
ST
TL
TT(%)
1.DT bán buôn
Trong đó:
-Bán xuất khẩu
-Bán nội địa
59.360.378
52.911.058
6.369.320
91,1
81,35
18,65
68.585.100
61.388.000
7.197.100
91,48
89,5
10,5
9.224.722
8.396.942
827.780
15,54
15,84
13
0,38
8,15
-8,15
2.Bán lẻ
Trong đó:
-Bán lẻ trực tiếp
-.Bán đại lý
-.Bán trả góp
5.778.853
4.050.718
1.088.460
639.354
8,91
6,2
1,67
0,98
6.380.340
4.683.410
1.332.950
363.980
8,52
6,24
1,78
0,5
601.808
532.692
244.490
275.374
10,41
13,15
22,46
43
-03,38
0,04
0,11
-0,48
Tổng
65.138.910
100
74.965.440
100
9.826.530
15
0
Từ những số liệu trên biểu phân tích trên ta thấy tình hình sản xuât kinh doanh của Công ty giầy Thuỵ Khuê như sau:
Sản phẩm của công ty chủ yếu được tiêu thụ trên thị trường nước ngoài qua phương thức bán buôn, cò bán trên thị trường trong nước chiếm tỉ trọng rất thấp. Doanh thu năm 2002 chiếm tỉ trọng 91,1%, năm 2002 chiếm tỉ trọng 89,5% trong đó bán buôn xuất khẩu năm 2002 là 89,8% ,năm 2002 là 89,5%.Cụ thể:
Năm 2001 so với năm 2002 doanh thu bán buôn tăng 15,54% hay về số tiền tăng 9.224.722 ngàn , đồng thời tỉ trọng cũng tăng 38%. Trong đó bán buôn xuất khẩu tăng 8.396.942 ngàn với tỉ lệ tăng 15,84%. Còn doanh thu nội địa chiếm tỉ trọng thấp năm 2002 đạt 7.197.100 ngàn tăng lên 2.827.780 ngàn với tỉ lệ 13% nhưng tỉ trọng lại giảm 8,15%. Với kết quả này chứng tỏ sản phẩm của Công ty đang được người tiêu dùng trên thế giới tin dùng,Công ty đang dần khẳng định được vị thế và uy tín của mình trên thị trường quốc tế.
Bên cạnh đó doanh thu bán lẻ của Công ty cũng tăng lên 601.808 ngàn với tỉ lệ 10,41% đồng thời tỉ trọng bán lẻ của công ty lại giảm 0,38%. Trong đó:
Bán lẻ trực tiếp tăng 13,15% ứng về số tiền tăng 532.692 ngàn
Bán đại lý tăng 22,46% ứng về số tiền tăng 244.490 ngàn. Còn bán hàng theo phương thức trả góp lại giảm 43% ứng với số tiền 275.374 ngàn ,đồng thời tỉ trọng cũng giảm 0,48%. Với mức giảm doanh thu của phương thức bán này thì Công ty sẽ thu hồi nhanh lượng vốn còn tồn đọng trong khách hàng
Tóm lại , với mức tăng doanh thu của các phương thức bán hàng trên đã làm cho doanh thu chung của Công ty tăng lên 15% ứng với số tiền .826.530 ngàn . Điều này cho thấy Công ty đang là đơn vị kinh doanh có lãi,số lượng sản phẩm của Công ty tiêu thụ trên thị trường ngày càng tăng. Doanh thu của Công ty tăng lên chủ yếu dựa vào phương thức bán buôn trong đó b
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- M0066.doc