Đề tài Phân tích tình hình tiêu thụ của công ty trách nhiệm hữu hạn An Việt

Muốn tiêu thụ hàng hóa thì cần phải có hàng hóa, muốn có hàng hóa thì cần phải nguồn nguyên liệu đầu vào. Vì thế tình hình tiêu thụ của công ty bị lệ thuộc vào nguồn cung ứng.

Tình hình nguyên liệu trong những năm gần đây cũng có những biến động. Vì nguyên liệu chủ yếu của công ty đều có nguồn gốc từ thự nhiên như: lục bình, cói, Đồng Bằng Sông Cửu Long rất nhiều và dễ tìm kiếm . Tuy nhiên nguồn nguyên liệu lại bị hạn chế về số lượng và chất lượng như: nguyên liệu chỉ được thu mua lẻ, không được khoanh vùng quy hoạch nên đôi khi xảy ra tình trạng khan hiếm nguồn nguyên liệu đầu vào, lại tốn thời gian thu gom, Và phương tiện vận chuyển chủ yếu là thuê ngoài nên đã làm tăng chi phí.

 

doc19 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2639 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Phân tích tình hình tiêu thụ của công ty trách nhiệm hữu hạn An Việt, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ty trách nhiệm hữu hạn An Việt và đề ra một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh tiêu thụ cho công ty. 2.2 Mục tiêu cụ thể Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm thủ công mỹ nghệ của công ty từ năm 2006 đến năm 2008 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình tiêu thụ sản phẩm Giải pháp khắc phục và nâng cao tình hình tiêu thụ của công ty 3. Phạm vi nghiên cứu 3.1 Không gian Số liệu thu thập từ công ty 3.2 Thời gian Số liệu được thu thập từ năm 2006-2008, thời gian thực hiện từ 01/2010-03/2010. 3.3 Đối tượng nghiên cứu Phân tích tình hình tiêu thụ của công ty trách nhiệm hữu An Việt 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1 Phương pháp thu thập số liệu Số liệu được thu thập từ các sách báo, tạp chí chuyên nghành, internet, các tài liệu có liên quan. 4.2 Phương pháp xử lý số liệu Phương pháp phân tích, phương pháp so sánh số tuyệt đối và số tương đối PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN AN VIỆT 1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Ngày nay điều kiện sống đã nâng cao, thu nhập bình quân tăng, mức sống cũng cao hơn so với trước đây nên nhu cầu của con người ngày càng cao, phong phú và đa dạng. Cùng với sự hợp tác kinh tế, giao lưu văn hóa giữa các nước trên thế giới, từ đó mối quan tâm của con người đối với các sản phẩm truyền thống, đồ thủ công mỹ nghệ,… của các nước ngày càng nhiều, trong đó mối quan tâm đối với các sản phẩm thủ công mỹ nghệ đã tăng lên đáng kể. Xuất phát từ thực tế đó, và cũng nhằm giới thiệu truyền thống văn hóa của Việt Nam đến bạn bè thế giới mà công ty trách nhiệm hữu hạn An Việt được thành lập. Năm 2005 được sự cho phép của Ủy Ban Nhân Dân Tỉnh Tiền Giang thì Công ty trách nhiệm hữu hạn An Việt được thành lập với những thông tin sau: Tên công ty: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN AN VIỆT Loại hình pháp lý: Công ty trách nhiệm hữu hạn Trụ sở chính: Ấp Mỹ Hòa – Xã Mỹ Hạnh Trung – Huyện Cai Lậy – Tỉnh Tiền Giang Điện thoại: 0733.391.836 Fax: 0733.914.979 Website: www.anviet.biz Công ty trách nhiệm hữu hạn An Việt sản xuất kinh doanh và nhận gia công hàng thủ công mỹ nghệ. Sản phẩm của công ty chủ yếu là dùng để xuất khẩu. Công ty hiện đang xuất khẩu sản phẩm dưới hai hình thức là xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu ủy thác. Các thị trường xuất khẩu chủ yếu như: Pháp, Hà Lan, Bỉ,… Tháng 10 năm 2008 công ty đã vinh dự đón nhận giải Topter Thương hiệu Việt do Liên Hiệp Các Hội Khoa Học Kỹ Thuật Việt Nam tổ chức và trao tặng. 1.2 Lĩnh vực hoạt động của công ty Sản xuất sản phẩm thủ công mỹ nghệ xuất khẩu Sản xuất khung sắt, khung nền Sản phẩm chính của công ty là: Hàng thủ công mỹ nghệ gồm: tủ thủ công mỹ nghệ 2 ngăn, 3 ngăn, 4 ngăn, rổ tròn, khay, giỏ,… * Quy trình sản xuất: Sản xuất sản phẩm tại công ty An Việt chủ yếu được làm bằng tay.Nguyên liệu Phân loại Xử lý Đan thủ công Phơi khô Bảo quản Đóng gói Hình 1: SƠ ĐỒ QUY TRÌNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN AN VIỆT 2.1 Khái quát chung về tình hình tiêu thụ sản phẩm chung của công ty 2.1.1 Kênh tiêu thụ Công ty trách nhiệm hữu hạn An Việt tham gia vào ngành chưa lâu nên chưa xây dựng được nhiều chi nhánh, cửa hàng ở nhiều nơi, công ty phấn đấu sẽ mở thêm nhiều chi nhánh để giới thiệu các mặt hàng truyền thống với bạn bè quốc tế. Tuy nhiên công ty vẫn có những đối tác tin cậy như: Công ty trách nhiệm hữu hạn SCANCOM.VN, Công ty trách nhiệm hữu hạn góm sứ mỹ nghệ Việt Hằng, các hợp tác xã. Và các đối tác nước ngoài có hợp đồng mua bán lâu dài như: AGMOB INTERNATIONAL – PHÁP, LEEN BAKKER – HÀ LAN, CASA INTERNATIONAL – BỈ,… và các hợp đồng ủy thác để đảm bảo khả năng tiêu thụ sản phẩm của công ty. 2.1.2 Phân tích sản lượng hàng hóa tiêu thụ theo từng nhóm mặt hàng Công ty trách nhiệm hữu hạn An Việt sản xuất kinh doanh chủ yếu là hàng thủ công mỹ nghệ. Sản lượng tiêu thụ sản phẩm theo cơ cấu mặt hàng của công ty được thể trong bảng 1 BẢNG 1: SẢN LƯỢNG TIÊU THỤ HÀNG HÓA CỦA CÔNG TY AN VIỆT (2006-2008) ĐVT: cái Stt Tên hàng hóa Năm 2006 Năm 2007 Năm2008 Chênh lệch 2007 so với 2006 Chênh lệch 2008 so vơi 2007 Sản lượng % Sản lượng % Sản lượng % Sản lượng % Sản lượng % 1 Hộc kéo lục bình 12.516 23,28 49.883 23,88 63.733 31,42 37.367 298,55 13.850 27,76 2 Khay lục bình 3.680 6,85 9.977 4,78 8.788 4,33 6.297 171,11 -1.189 -11,92 3 Tủ lục bình 3.665 6,82 16.513 7,91 8.320 4,10 12.866 351,05 -8.211 -49,67 4 Thùng cối 4.370 8,13 6.754 3,23 7.356 3,63 2.384 54,55 602 8,91 5 Thùng lục bình 4.825 8,98 4.600 2,20 5.194 2,56 -225 -4,66 594 12,91 6 Rỗ thủ công 13.047 24,27 32.610 15,61 33.736 16,6 19.563 149,9 1.126 3,45 .. … … … … … … … … … … … Tổng 53.752 100 208.916 100 202.861 100 Nguồn: tổng hợp từ nhiều nguồn số liệu Qua bảng trên ta có nhận xét về từng sản phẩm như sau: Sản phẩm hộc kéo lục bình: qua 3 năm phân tích thì ta thấy sản lượng của hộc kéo lục bình đều tăng và chiếm tỷ lệ khá lớn trong cơ cấu mặt hàng của công ty. Sản lượng hộc kéo lục bình trong năm 2006 chiếm tỷ lệ 23,28% trong cơ cấu mặt hàng. Năm 2007, sản lượng hộc kéo lục bình được bán ra chiếm tỷ lệ 23,88% trong cơ cấu mặt hàng. Sản lượng tiêu thụ mặt hàng này tăng 37.367 cái so với năm 2006 (tăng 98,55%). Năm 2008, sản lượng hộc kéo lục bình được bán ra chiếm tỷ lệ 31,42% trong cơ cấu mặt hàng. Sản lượng tiêu thụ tăng 13.850 sản phẩm (tăng 27,76%) so với 2007. Sở dĩ sản phẩm này chiếm tỷ trọng cao là vì này nhỏ gọn, nhiều kích cở, đa dạng về màu sắc, tiện dụng trong đời sống sinh hoạt ngày thường. Một phần cũng do sản phẩm này dễ làm, thời gian sản xuất ngắn, chí phí nhân công ít nên giá bán cũng không cao Sản phẩm khay lục bình: chiếm tỷ trọng khá nhỏ trong cơ cấu mặt hàng của công ty. Năm 2006, khay lục bình chỉ chiếm một tỷ lệ khá khiêm tốn là 6,8% trong cơ cấu mặt hàng. Năm 2007, mức tiêu thụ sản phẩm này tăng 171,11% so với năm 2006 nhưng vẫn chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu mặt hàng chỉ có 4,78%. Năm 2008, sức tiêu thụ sản phẩm khay lục bình lại giảm so với nămtrước và tỷ trọng của nó trong giai đoạn này chỉ còn khoảng 4,3% trong cơ cấu mặt hàng bán ra trong năm. Sản lượng tiêu thụ giảm 1.189 sản phẩm (giảm 11,92%) so với 2007. sản phẩm này có công dụng chủ yếu để đựng trái cây, thức ăn, báo,…bên cạnh đó nó có ít màu sắc, hạn chế về kích cở và Giá cả cũng tương đối cao nên không được ưa chuộng. Sản phẩm tủ lục bình: chiếm tỷ trọng không lớn trong cơ cấu mặt hàng của công ty. Năm 2006, tỷ trọng của mặt hàng này là 6,82% trong cơ cấu mặt hàng. Năm 2007, tình hình tiêu thụ sản phẩm nói chung của công ty tăng mạnh và do đó tỷ trọng của tủ lục bình cũng tăng lên. So với năm 2006 thì số lượng tiêu thụ mặt hàng này tăng mạnh lên đến 351,05%, mặc dù số lượng tiêu thụ hàng hóa này tăng rất cao nhưng nó vẫn chỉ chiếm tỷ trọng ít là vì trong năm 2007 thì số lượng hàng hóa chung của công ty được tiêu thụ nhiều cho tất cả các mặt hàng chứ không phải chỉ duy nhất có loại hàng này. Năm 2008, số lượng tủ lục bình được tiêu thụ giảm so với năm 2007 là 8.211 sản phẩm, giảm 49,67% và tỷ trọng của nó cũng giảm theo chỉ chiếm khoảng 4% trong cơ cấu mặt hàng. Sản phẩm này có giá tương đối cao và sản xuất cũng mất nhiều thời gian va chi phí nên không thể xuất bán với số lượng lớn. Sản phẩm thùng cối: Trong năm 2006 thì sản phẩm thùng cối cũng giống như hai sản phẩm khay lục bình và tủ lục bình vì nó chiếm tỷ lệ là 8,13% trong cơ cấu mặt hàng. Đến năm 2007, tỷ trọng sản phẩm này là 3,23% trong cơ cấu mặt hàng, mặc dù tỷ trọng của mặt hàng này có giảm đi so với năm trước đó nhưng số lượng bán ra vẫn tăng nhiều so với năm trước tăng 54,55% là vì trong năm này số lượng hàng hóa nói chung của công ty được tiêu thụ rất cao, trong đó có thùng cối. Năm 2008, tỷ trọng của thùng cối có được cải thiện chút ít, tăng so với năm 2007 khoảng 602 sản phẩm (tăng 8,91%). Tuy việc đan thùng cối tốn nhiều chi phí nhân công nên giá bán cao nhưng với kiểu dạng lạ mắt, mẫu mã đẹp nên sản lượng tiệu thụ tăng qua các năm. Sản phẩm thùng lục bình: Năm 2006, thùng lục bình được tiêu thụ với tỷ trọng khoảng 8,98% trong cơ cấu mặt hàng. Năm 2007, tình hình tiêu thụ sản phẩm này đều giảm cả về tỷ trọng và số lượng: về tỷ trọng thì chỉ còn chiếm 2,2% trong cơ cấu mặt hàng và về số lượng thì giảm đến 4,66% (sản lượng tiêu thụ giảm 225 sản phẩm) so với năm trước. Mặc dù trong năm 2007 số lượng hàng hóa nói chung được tiêu thụ là rất cao nhưng đối với sản phẩm thùng lục bình thì lại bị suy giảm về số lượng bán ra là do giá bán của nó khá cao, chi phí làm ra sản phẩm cao, tốn nhiều thời gian. Năm 2008, việc tiêu thụ sản phẩm này đã tăng trở lại, số lượng bán ra tăng khoảng 13% so với năm 2007 và chiếm tỷ trọng gần 3% trong cơ cấu mặt hàng. Cũng giống như thùng cối, chỉ có khác là ở chất liệu làm ra sản phẩm, sự đa dạng về chủng loại và mẫu mã làm cho khách hàng có nhiều lựa chọn tối ưu. Sản phẩm rỗ thủ công: rỗ thủ công cũng là mặt hàng chủ yếu trong công ty và có doanh thu bán hàng cao. Năm 2006, sản lượng tiêu thụ rỗ thủ công chiếm tỷ lệ 24,27% trong tổng sản lượng tiêu thụ của năm. Năm 2007, tỷ lệ rỗ thủ công có giảm, còn 15,61% trong tổng sản lượng tiêu thụ trong năm, nhưng sản lượng bán ra năm 2007 so với năm 2006 thì lại tăng đến 149,94%. Năm 2008, sản lượng tiêu thụ của rỗ tiếp tục tăng so với năm 2007 nhưng con số này cũng khá khiêm tốn chỉ khoảng 1.126 cái (tăng 4%). Sản phẩm rỗ rất thông dụng, được sử dụng nhiều, mẫu mã và màu sắc đa dạng, kiểu dáng nhỏ gọn, bắt mắt nên sản lượng này tăng liên tục trong 3 năm 2006, 2007 và 2008. 2.1.3 Phân tích tình hình tiêu thụ theo giá trị của từng nhóm mặt hàng Hai yếu tố tác động trực tiếp đến tình hình tiêu thụ đó là sản lượng hàng hóa bán ra và giá cả của hàng hóa đó. Chỉ thông qua sản lượng không thể đánh giá hết được tình hình tiêu thụ của công ty nên cần phải đánh giá thêm phầm giá cả của từng mặt hàng. Giá của công ty luôn thay đổi liên tục từ đầu năm đến cuối năm nên chúng em chỉ lấy giá trung bình nghĩa là lấy đơn giá của từng lần thay đổi chia cho số lần thay đổi trong năm. BẢNG 2: ĐƠN GIÁ TRUNG BÌNH MỘT SỐ MẶT HÀNG CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY AN VIỆT (2006-2008) ĐVT: 1.000 đồng Stt Tên hàng hóa Đvt Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch 2007 so với 2006 Chênh lệch 2008 so với 2007 Số tiền T% Số tiền % 1 Hộc kéo lục bình Cái 36 50.5 70.4 14.5 40,3 19.9 39,4 2 Khay lục bình Cái 61 55 60 -6 -9,8 5 9,1 3 Tủ lục bình Bộ 210 200 250 -10 -4,8 50 25 4 Thùng cối Bộ 325 325 372 0 0 2 0,6 5 Thùng lục bình Bộ 315 260 262 -55 -17,5 2 7,7 6 Rỗ lục bình cái 70 85 82 15 21,4 -3 3,5 Nguồn: tổng hợp từ nhiều nguồn số liệu Nhìn chung, giá bán đơn vị sản phẩm của công ty không tăng hoặc giảm liên tục mà tăng giảm tùy theo mặt hàng. Đáng chú ý nhất là mặt hàng hộc kéo lục bình vì đây là mặt hàng tăng giá nhiều nhất. Năm 2007 tăng với số tiền là 14.500 đồng, tương ứng tăng khoảng 40,3% so với năm trước. Năm 2008 cũng tiếp tục tăng 19.900 đồng, tương ứng so với năm 2007 là 39,4%. Bên cạnh đó, mặt hàng cần đáng quan tâm là rổ lục bình. Năm 2007 so với 2006, giá sản phẩm này tăng lên 15.000 đồng, tức là tăng với tỷ lệ 21,4%. Tuy nhiên, đến năm 2008 giá của của mặt hàng này lại giảm so với năm 2007 là 3.000 đồng, nghĩa là giảm khoảng 3,5%. Mặt hàng thùng cối có sự bình ổn giá trong hai năm 2006, 2007. Tuy nhiên, đến 2008, giá mặt hàng này có sự tăng lên với một tỷ lệ nhỏ, khoảng 0,6%, tương ứng với số tiền là 2.000 đồng. Những mặt hàng còn lại, ta thấy có sự giảm giá trong năm 2007 so với 2006, tuy nhiên lại tăng lên trong năm 2008. Điển hình, mặt hàng đáng chú ý nhất là thùng lục bình. Mặt hàng này có sự giảm giá mạnh ở năm 2007, giảm đến 55.000 đồng, tức là giảm đến 17,5 %. Thế nhưng, năm 2008, giá của mặt hàng này chỉ tăng nhẹ, tăng 2.000 đồng, tức là chỉ tăng 7,7%. Sự tăng giá của mặt hàng hộc kéo lục bình nói riêng và các mặt hàng khác là do chi phí sản xuất tăng: chi phí nhân công tăng, chi phí xăng, dầu, gas tăng, chi phí vận chuyển cũng tăng làm cho giá vốn hàng bán tăng. Bên cạnh đó, giai đoạn này cũng có một số mặt hàng giảm giá, ví như sản phẩm tủ lục bình, thùng lục bình là do giá nguyên liệu giảm, công ty tìm được nhiều nơi cung cấp nguyên liệu thô nên có sự lựa chọn và làm cho giá vốn cũng giảm đi; giá giảm cũng là do chính sách giảm giá của công ty để thu hút khách hàng. 2.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ tại công ty An Việt (2006-2008) 2.2.1 Nhân tố chủ quan Việc đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ, tăng khối lượng tiêu thụ nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường. Qua tiêu thụ, sản phẩm chuyển từ hình thức hiện vật sang hình thái tiền tệ và kết thúc một vòng luân chuyển vốn. Có tiêu thụ sản phẩm công ty mới tồn tại, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Mà hoạt động tiêu thụ chịu ảnh hưởng từ nhiều nhân tố khác nhau, khi đó công ty An Việt muốn đẩy mạnh tiêu thụ cần phải xác định được các nhân tố chính ảnh hưởng đến quá trình tiêu thụ sản phẩm. Nguồn cung ứng Muốn tiêu thụ hàng hóa thì cần phải có hàng hóa, muốn có hàng hóa thì cần phải nguồn nguyên liệu đầu vào. Vì thế tình hình tiêu thụ của công ty bị lệ thuộc vào nguồn cung ứng. Tình hình nguyên liệu trong những năm gần đây cũng có những biến động. Vì nguyên liệu chủ yếu của công ty đều có nguồn gốc từ thự nhiên như: lục bình, cói,… Đồng Bằng Sông Cửu Long rất nhiều và dễ tìm kiếm . Tuy nhiên nguồn nguyên liệu lại bị hạn chế về số lượng và chất lượng như: nguyên liệu chỉ được thu mua lẻ, không được khoanh vùng quy hoạch nên đôi khi xảy ra tình trạng khan hiếm nguồn nguyên liệu đầu vào, lại tốn thời gian thu gom,… Và phương tiện vận chuyển chủ yếu là thuê ngoài nên đã làm tăng chi phí. Một mặt hạn chế nữa là nguyên liệu được thu gom từ các đơn vị nhỏ lẻ, khối lượng không ổn định, giá cả không thống nhất. Nên công ty cần có những chính sách nhập kho nguyên liệu cụ thể, và phải thống nhất giá cả đối với nhà cung ứng qua các năm tùy theo từng mặt hàng để hạn chế tối đa xảy ra tình trạng thiếu hụt hàng hóa làm ảnh hưởng đến uy tín và mất bị thị trường. Tình hình dự trữ hàng hóa Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên bảo đảm cung cấp các thông tin chính xác, kịp thời, về tình hình dự trữ, biến động của hàng hóa. Từ đó có biện pháp quản lý và bảo quản về tình hình dự trữ, biến động cả về số lượng lẫn giá trị. Chỉ tiêu Năm 2006 Năm2007 Năm 2008 Chênh lệch 2007 so với 2006 Chênh lệch 2008 so với 2007 Số tiền % Số tiền % Hàng hóa tồn kho bình quân đến cuối ngày 31/12 809.206,87 480.720 71.626,39 328.486,87 -40,6 -409.093,6 -85,1 Bảng 3: HÀNG HÓA TỒN KHO CỦA CÔNG TY AN VIỆT (2006-2008). ĐVT: 1000 đồng Nguồn: tổng hợp từ nhiều nguồn số liệu Việc dự trữ hàng hóa tồn kho có ảnh hưởng lớn đến doanh thu tiêu thụ của công ty, vì thế công ty phải có chính sách dự trữ hàng hóa hợp lý, phù hợp với tình hình thị trường đầy biến động. Năm 2006 hàng hóa tồn kho là 809.206,87 ngàn đồng. Sang năm 2007 số lượng hàng hóa tồn kho giảm còn 480.720 ngàn đồng, so với năm 2006 giảm 328.486,87 ngàn đồng, tức giảm 40,6%, việc số lượng hàng tồn kho giảm là do tình hình dự trữ hàng hóa có mối quan hệ với tình hình sản xuất và tiêu thụ trong công ty. Chứng tỏ giá trị hàng hóa tiêu thụ trong giai đoạn này nhiều hơn hàng hóa được sản xuất ra, khâu tiêu thụ hàng hóa của công ty làm tốt nhiệm vụ của mình và có ảnh hưởng tích cực đến lợi nhuận của công ty. Đến năm 2008 số lượng hàng hóa tồn kho tiếp tục giảm còn 71.626,39 ngàn đồng, so với năm 2007 giảm 409.093,6 ngàn đồng, tức giảm 85,1%. Chứng tỏ tình hình tiêu thụ sản phẩm đạt nhiều thành tích thắng lợi (vòng quay hàng tồn kho đạt 195,04 vòng/năm.) Tuy nhiên, tổng doanh thu về bán hàng lại giảm nhiều so với năm 2007 (giảm từ 16.521.023 ngàn đồng còn 14.676.786 ngàn đồng tức giảm 1.844.237 ngàn đồng.), nhưng sản lượng tiêu thụ lại giảm không đáng kể ( giảm 6.045 sản phẩm), mặt khác giá bán lai tăng lên rất nhiều (bảng dơn giá bình quân một số măt hàng chủ yếu). Giải thích cho lí do trên la do gia vốn hàng bán tăng lên rất đáng kể ( doanh thu chỉ đạt 14.676.786 ngàn đồng nhưng giá vốn chiếm đến 13.826.737ngàn đồng). Do đó, ban lãnh đạo công ty cần xem xét lại quá trình sản xuất sản phẩm, để có thể hạ giá thành nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh cũng như gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Mặt khác, việc dự trữ hàng hóa qua 3 năm của công ty giảm đi mang tính chất hai mặt: một là, dự trữ hàng hóa ít đi đã khẳng định rằng tiêu thụ hàng hóa nhiều hơn hàng hóa sản xuất ra, hàng hóa dự trữ ít cũng đỡ tốn kém chi phí bảo quản, chứng tỏ thị trường tiêu thụ của công ty được mở rộng, có nhiều đ ơn đặt hàng và thu hồi nhanh nguồn vốn sản xuất ; nhưng bên cạnh đó vẫn tồn tại điểm yếu là, dự trữ hàng hóa cứ giảm đi như vậy sẽ không đảm bảo cung ứng hàng hóa nếu có khách hàng hay đơn đặt hàng lớn với số lượng nhiều, làm mất niềm tin tưởng của đối tác và cũng mất đi một phần lợi nhuận. Giá bán Đối với mỗi công ty thì giá bán vô cùng quan trọng quyết định đến tình hình tiêu thụ và lợi nhuận và quyết định sự tồn tại củ công ty. Hiện tại công ty luôn thay đổi giá bán tùy theo tình hình thị trường và sau đó cập nhật cho khách hàng biết thông qua email và trang web của công ty. Công ty cũng áp dụng các chính sách định giá như sau: Định giá theo doanh số: tùy vào mức độ doanh số mà giá cả cũng khác nhau nhằm kích thích khách hàng tăng khối lượng mua để được giảm giá. Chính sách chiết khấu doanh số bán , phương thức trả chậm để kích tích khách hàng tăng lượng tiêu thụ sản phẩm. Giá nhân nhượng: tuy đã có bảng giá cụ thể nhưng đối với khách hàng quen và mua với số lượng lớn có thể nhân nhượng giá nhưng vẫn có lời giúp công ty giữ được mối quan hệ tốt với khách hàng và giữ được các khách hàng lớn. Chất lượng sản phẩm Sản phẩm của công ty có nguồn gốc từ tự nhiên nên (nguyên liệu chủ yếu là lục bình, mây, cói,…) nên dễ bị mối, mọt, ẩm mốc và có tuổi thọ trung bình thấp. cho nên công ty nên xem chất lượng hàng hóa là mối quan tâm hàng đầu. Công ty cần có đội ngũ quản lý sản xuất nhiệt tình, kỹ thuất tốt không để sai sót trong các khâu sản xuất đảm bảo chất lượng đầu ra. Sản phẩm cần phải phơi thật khô, xử lý thuốc nhằm đảm bảo không bị mối, mọt,… nhưng vẫn đảm sức khỏe cho người tiêu dùng. Công ty cũng không ngừng trang bị các thiết bị sản xuất hiện đại nhằm hạn chế tối đa sự sai sót, hạn chế các sản phẩm bị khuyết tật và kém chất lượng và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường. Phương thức bán hàng Công ty có những phương thức bán hàng như sau: Buôn bán nhận hàng trực tiếp tại kho hàng hóa của công ty: người đại diện của bên mua sẽ nhận hàng hóa trực tiếp tại kho của công ty. Công ty sẽ xuất hóa đơn cho bên mua (có thể xuất hóa đơn trực tiếp cho người đại diện hoặc gửi thư bảo đảm sau). Sau khi giao hàng thì hàng hóa thuộc quyền sở hữu của bên mua nên mọi tổn thất trong quá trình vận chuyển bên mua hoàn toàn chịu trách nhiệm. Đối với hàng xuất khẩu: Hàng hóa xuất khẩu ủy thác: Ký hợp đồng đối với bên nhận xuất khẩu ủy thác, kèm theo các chứng từ, giao hàng cho bên nhận ủy thác xuất khẩu tại kho của mình, ghi nhận doanh thu khi bên nhận ủy thác thông báo xuất được hàng, thu tiền và thanh toán tiền cho bên ủy thác. Hàng hóa xuất khẩu trực tiếp: Tùy vào các hợp đồng với các nước nhập khẩu mà có phương thức bán hàng khá nhau Các nhân tố khác Quan hệ thương mại: quan hệ thương mại là điều mà doanh nghiệp nào cũng phải cố gắng tạo ra. Có quan hệ tốt thì sản phẩm mới dễ dàng tiêu thụ. Sản phẩm thủ công mỹ nghệ của công ty An Việt thuy mới tham gia vào thị trường những cũng đã có mặt ở thị trường trong nước và cả thị trường nước ngoài. Để đạt được mối quan hệ thương mại lâu dài với khách hàng, công ty đã có những chiến lược như sau: Thu thập, phân tích thị trường mục tiêu Lựa chọn các đối tác triển vọng, tiến hành tiếp cận và thiết lập mối quan hệ làm ăn chính thức. Quan hệ thương mại cũng góp phần đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của công ty cả thị trường củ và thị trường mới trong hiện tại và tương lai. 2.2.2 Nhân tố khách quan Chính sách Nhà nước Có nhiều chính sách Nhà nước ban hành ảnh trực tiếp hoặc gián tiếp đến sự hoạt động của công ty. Như luật thế của Nhà nước thì luôn thay đổi, bổ sung, điều chỉnh đối với mỗi ngành ngề kinh doanh, Công ty An Việt chuyên sản xuất các mặt hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống là một trong những ngành được khuyến khích sản xuất kinh doanh nên thuế thu nhập doanh nghiệp mà công ty phải nộp chỉ có 20%, thêm vào đó công ty còn được Nhà nước giảm 50% số thuế thu nhập phải nộp. Đây là nhân tố thuận lợi khuyến khích công ty tăng sản xuất kinh doanh. Chính sách ngoại giao cũng ảnh hưởng rất lớn đến công ty. Từ khi gia nhập WTO đến nây, nhà nước luôn thực hiện các chính sách mở cửa giúp công ty quảng cáo, giới thiệu sản phẩm của công ty đến các thị trường nước ngoài. Tỷ giá hối đối trên thị trường đầy biến động cũng ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình xuất khẩu của công ty An Việt. Nhân tố xã hội Trong thời đại ngày nay với bước phát triển nhảy vọt của nền kinh tế, công nghệ vì thế mà nhu cầu của con người cũng thay đổi học thích “ăn ngon, mặt đẹp”, nhu cầu về mặt tình thần ngày càng cao, đòi hỏi cao về những sản phẩm mang tính phong tục, tập quán của dân tộc. Các thói quen, phong tục, tập quán sinh hoạt là những nguyên nhân tác động trực tiếp đến lượng sản phẩm của công ty An Việt. CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO TÌNH HÌNH TIÊU THỤ CỦA CÔNG TY AN VIỆT Phân tích ma trận swot để đưa ra một số biện pháp nâng cao tình hình tiêu thụ của công ty An Việt. SWOT Cơ hội (O) Được hưởng mức thuế ưu đãi của nhà nước. Chính sách kinh tế và giao thương quốc tế ngày càng mở rộng Nhu cầu tiêu thụ của khách hang càng tăng. Thách thức (T) Có nhiều đối thủ cạng tranh lớn trong nước và ngoài nước như Trung Quốc, Thái Lan… Thị hiếu của người tiêu dung thay đổi nhanh chóng. Điểm mạnh (S) Cung ứng đầy đủ, kịp thời, nhanh chóng hàng hóa cho khách hàng. Có đội ngũ nhân viên lành nghề Sản phẩm đa dạng với nhiều mặt hàng - S3+O1,O2,O3: phát triển thị trường. - S2,S3+T1,T2: phát triển sản phẩm Điểm yếu (W) Chất lượng nguồn nguyên liệu đầu vào không đồng đều. Chi phí thu gom và vận chuyển cao Tình hình tài chính của công ty còn hạn chế. Mức độ am hiểu thị trường thế giới còn hạn chế. - W4+O3: nghiên cứu thị trường. -W1,W2+T1: cắt giảm chi phí nâng cao chất lượng sản phẩm Nghiên cứu thị trường Nghiên cứu thị trường đây là giai đoạn quan trọng không thể bỏ qua đặc biệt là những thị trường mới mà công ty muốn thâm nhập. Nghiên cứu thị trường thường xuyên giúp công ty nắm bắt nhu cầu của thị trường giúp công ty chiếm lĩnh thị trường trong và ngoài nước và giảm bớt rủi ro. Công ty cũng cần chú ý những vấn đề sau khi nghiên cứu thị trường mới: môi trường kinh tế vì cơ cấu kinh tế quyết định nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ; môi trường chính trị luật pháp cần tìm hiểu về thái độ với việc mua hàng nhập, sự ổn định về chính trị, sự biến động tỷ giá ngoại tệ; môi trường văn hóa vì mỗi quốc gia đều có những phong tục, tập quán, những quy tắc, những điều cấm kị riêng của mình; môi trường cạnh tranh trong và ngoài nước. Việc tìm hiểu khách hàng chấp nhận mặt hàng này hay mặt hàng kia như thế nào là điều mà công ty hết sức chú ý. Phát triển thị trường Còn rất nhiều thị trường tiềm năng mà Công ty An Việt đã bỏ soát nên công ty cần mở rộng sang các thị trường này để tránh đánh mất cơ hội vào các công ty khác. Mở rộng qui mô sản xuất để đáp ứng nhu cầu ngày càng nhiều của khách hàng và tăng cường xuất khẩu nhằm làm giảm rủi ro cho công ty và đồng thời cũng làm giảm giá thành sản phẩm, giúp cho công ty hoạt động hiệu quả hơn. Phát triển sản phẩm Bên cạnh việc mở rộng thị trường công ty cần phải phát triển sản phẩm ở thị trường hiện tại, bằng cách cải tiến những sản phẩm của công ty và cho ra đời những sản phẩm mới lạ, đọc dáo thu hút phân khúc khách hàng mà công ty đã bỏ sót. Đồng thời phải kết hợp với xây dựng thương hiệu , để sản phẩm thủ công mỹ nghệ của công ty được nâng cao giá trị hơn. 3.4 cắt giảm chi phí nâng cao chất lượng sản phẩm Do việc thu gom nguyên liệu nhỏ lẻ nên đã làm cho chi phí tăng lên và chất lượng của sản phẩm làm ra cũng không được đồng loạt. Vì thế công ty phải tổ chức và phối hợp với những người nông dân như: cung cấp kỹ thuật, hổ trợ vố … để từ đó công ty sẽ có được những nguyên liệu chất lượng hơn đồng thời cũng giảm được chi phí. Bên cạnh đó công ty cần tổ chức các khóa huấn luyện cho nhân viên , nhằm nâng cao tay nghề và đồng thời sử dụng một số công nghệ tiên tiến nhằm nâng cao hiệu quả. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Phân tích tình hình tiêu thụ trong doanh nghiệp là hoạt động không thể thiếu đối với doanh nghiệp nào. Việc phân tích giúp công ty đánh giá lại tình hình hoạt động của công ty và tìm ra các nguyên nhân ảnh hưởng xấu cũng như có lợi cho công ty. Chính vì thế công ty phải thường xuyên phân tích tình hình tiêu thụ của mình. Công ty trách nhiệm hữu hạn An Việt được thành lập với nghành nghề kinh doanh là các mặt hàng thủ công mỹ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docbAi_tap_nhom.doc
  • pptmaupowerpointctu.ppt
Tài liệu liên quan