Mục lục
Chương I. Một vài khái niệm về cơ sở dữ liệu
Chương II. Khảo sát hiện trạng
I. Giới thiệu đề tài quản lý công tác tuyển sinh
II. Nhận xét ưu khuyết điểm của HT cũ và chuyển sang HT mới
III. Nhiệm vụ của hệ thống mới
ChươngIII. Phân tích hệ thống
I. Phân tích hệ thống về xử lý
1.Biểu đồ phân rã chức năng
2.Biểu đồ luồng dữ liệu
2.1.Biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh
2.2.Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh
2.3.Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh
II. Phân tích hệ thống về dữ liệu
1.Xác định các thực thể
2.Xác định kiểu liên kết
2.1.Sơ đồ quan hệ thực thể
2.2.Lập biểu đồ cấu trúc dữ liệu theo mô hình quan hệ
Chương IV.Thiết kế tổng thể và thiết kế giao diện
I. Thiết kế các tài liệu xuất
II.Thiết kế các thông tin vào
III. Các bảng dữ liệu (các tập tin DL)
1.Bảng hồ sơ tuyển sinh
2.Bảng lên SBD và xếp phòng thi
3.Bảng ghi phần phách
4.Bảng ghi phần lên điểm theo phách
5.Bảng ghép phách
6.Bảng kết quả
Chương V. Thiết kế module
I. Xây dựng lược đồ cấu trúc chương trình
1.Chỉnh sửa hồ sơ
2.Tra cứu
3.Thống kê báo cáo
II. Đặc tả module
1.Cập nhật và chỉnh sửa hồ sơ
2.Tra cứu và tìm kiếm
Một vài giao diện màn hình 1
5
5
5
6
7
7
7
9
9
10
11
15
15
15
16
18
19
19
19
21
22
22
22
23
23
23
24
24
24
25
25
26
26
27
28
33 trang |
Chia sẻ: netpro | Lượt xem: 5524 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích và thiết kế hệ thống quản lý tuyển sinh đại học, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hụ thuộc hàm, mô hình được chuẩn hoá đầy đủ, lý tưởng là mô hình mà ở đấy mỗi thuộc tính trong mỗi bảng thực thể đều có một phụ thuộc hàm trực tiếp vào các thuộc tính khoá của bảng.
* Phụ thuộc hàm: nghĩa là với mọi giá trị của khoá tại mọi thời điểm được xét chỉ có một giá trị cho từng thuộc tính khác trong bảng.
Ta có thể định nghĩa phụ thuộc hàm là một cách thức như sau:
Cho R(U) là một lược đồ quan hệ với U(A1…An) là tập thuộc tính, X và Y là tập con của U.
Nói rằng X à Y (đọc là X xác định hàm Y hoặc Y phụ thuộc hàm vào X) nếu r chỉ là một quan hệ xác định trên R(U) sao cho bất kỳ hai bộ t1 và t2 Îr mà:
t1 [X]= t2 [X] thì t1[Y] =t2[Y]
Quă trình chuẩn hoá bao gồm 3 dạng chuẩn hoá chính sau:
1 NF (first Normal Forms): Quan hệ chỉ chứa các thuộc tính đơn (không chia nhỏ được).
2 NF(Second Normal Forms): nếu và chỉ nếu:+ QH phải ở 1NF
+ Các thuộc tính không khoá phụ thuộc đầy đủ vào khoá chính.
3NF: + QH phải ở 2 NF
+ Mọi thuộc tính không khoá không phụ thuộc bắc cầu vào khoá
à Tìm ra được tập phụ thuộc hàm tối thiểu(tách không mất mát thông tin).
CHƯƠNGII. KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG
I. Giới thiệu đề tài quản lý công tác tuyển sinh .
Công tác tuyển sinh là một vấn đề mang tính thực tế sâu sắc. Xuất phát từ những yêu cầu thực tế về công tác tuyển sinh trong những năm qua ta thấy: có nhiều thành phần và thông tin cần quản lý. Thực sự có khối lượng công việt rất lớn rất cần đến sự trợ giúp của máy tính .
Các chương trình đang sử dụng đã hỗ trợ phần nào nhữnh khó khăn trong việc tuyển sinh nhưng nói chung vẫn chưa thoả mãn được nhu cầu rất cần thiết trong khi công tác tuyển sinh ngày càng có nhiều vấn đề phức tạp nảy sinh như hiện nay. Vì vậy trong đồ án này chúng em muốn đưa ra một cách tiếp cận mới và giải quyết vấn đề này với mục tiêu tự động hoá công việc tính toán, xử lí tài liệu, cách thức truy xuất thông tin giảm thiểu công tác xử lý thủ công . Giảm thiểu nhiệm vụ của con người trong hệ thống tạo nên sự thống nhất các chức năng thành một hệ thống thống nhất có tổ chức chặt chẽ.
II. Nhận xét ưu khuyết điểm của hệ thống cũ và chuyển sang hệ thống mới .
Qua quá trình khảo sát, tìm hiểu về công tác tuyển sinh vào các trường đại học chúng em thấy hệ thống lúc này còn nhiều vấn đề yếu kém, hệ thống tuyển sinh đại học bây giờ chỉ đơn thuần là sắp xếp dữ liệu trên máy tính , in các giấy báo thi cho từng thí sinh.Ở hệ thống này còn quá nhiều khâu mà phải tính thủ công dễ dẫn đến nhầm lẫn về điểm số giữa các thí sinh. Vấn đề tìm kiếm thông tin ở hệ thống này có nhiều khó khăn mất nhiều thời gian .
Với những yếu kém trên ban tuyển sinh quyết định cải tiến hệ thống tuyển sinh nhằm rút ngắn thời gian xử lý tránh cho thí sinh phải đợi kết quả thi trong thời gian dài.
Đảm bảo cho xử lý dữ liệu nhanh chóng ,công tác xử lý thông tin diễn ra nhanh chóng. Cho phép trao đổi thông tin nhanh chóng giữa các bộ phận của hệ thống.
Hệ thống cho phép tra cứu nhanh chóng các thông tin, điểm số in danh sách, giấy báo thi, báo điểm.
III.Nhiệm vụ của hệ thống mới
Qua những vấn đề mang nhiều tính khái quát trên ta đã có tể xác định được nhiệm vụ cơ bản của hệ thống quản lý công tác tuyển sinh vào các trường đại học.
Mục tiêu cơ bản của hệ thống mới là phát huy những điểm tích cực của hệ thống đã có, khắc phục những vấn đề còn thiếu xót để tạo nên hệ thống mới hoàn thiện hơn đáp ứng được những nhu cầu cấp thiết của thực tế. Các máy tính trong hệ thống có nhiệm vụ cập nhật hồ sơ tuyển sinh của cá thí sinh phải phân loại theo từng khu vực tuyển sinh, đối tượng dự tuyển và các mức ưu tiên cho thí sinh .Toàn bộ thông tin về thí sinh đăng kí dự thi sẽ được lưu trong cơ sở dữ liệu tại máy chủ khi đã kiểm tra về thông tin dự thi hợp lệ hệ thống tuyển sinh sẽ lên danh sách phòng thi , số báo danh địa điểm dự thi đồng thời in ra giấy báo thi (tài liệu xuất ) và gửi cho từng thí sinh đăng kí dự thi .Khi thí sinh đã nộp bài thi thì ban tuyển sinh sẽ rọc phách và chuyển bài cho cán bộ chấm thi . Còn thông tin về số báo danh ,số phách sẽ được lưu lại để thuận lợi cho việc khớp điểm sau này.
Khi cán bộ chấm thi trả bài cho ban tuyển sinh thì hệ thông thực hiện nhiệm vụ lên điểm theo phách (ghép phách ) của từng môn thi .Dựa vào những thông tin như số báo danh, số phách để thực hiện viẹc ghép phách và lên kết quả .Sau khi tính toán hệ thống đưa ra và thông báo về kết quả tuyển sinh của các thí sinh ở dạng sau :
SBD
Họ và tên
Hộ khẩu
Môn 1
Môn 2
Môn 3
Tổng điểm
3452
Nguyễn văn A
KV1
7
9
1
25
1873
Bùi thị X
KV2
6
10
2
27
….
…..
…..
….
…..
…..
….
Sau khi đã có toàn bộ điểm của bài thi từng thí sinh, dựa vào chỉ tiêu xét tuyển và quy chế tuyển sinh hệ thống xác định được điểm xét tuyển của trường. Đến đây hệ thống có thể in giấy báo điểm cho thí sinh.
Sau khi đã gửi giấy báo điểm cho thí sinh dự thi. Nếu thí sinh nào có đơn phúc tra bài thi thì hệ thống dựa vào số báo danh, môn thi để tìm lại bài thi để có thể giải đáp thắc của thí sinh hoặc sửa đổi về điểm số(trường hợp giáo viên chấm thi nhầm lẫn) dựa theo kết quả phúc tra đồng thời in kết quả gửu đến cho thí sinh.
Vậy, hệ thống mới đảm bảo cho công tác tìm kiếm kết quả thuận lợi, cụ thể là các tiêu chí như: tìm kiếm theo số báo danh, tên, trường.
CHƯƠNG III. PHÂN TÍCH HỆ THỐNG
Trong quá trình xây dựng hệ quản trị trên máy tính, phân tích là công việc đầu tiên không thể thiếu. Không thể đưa tin học hoá vào công tác quản lý mà không qua quá trình phân tích. Hiệu quả mang lại phụ thuộc vào độ nông sâu của quá trình phân tích ban đầu.
Để hệ thống mang tích thực tế đáp ứng được những nhu cầu của người dùng dựa vào quá trình khảo sát hiện trạng và xác lập dự án chúng em xin đưa ra những luồng thông tin cơ bản có thể đáp ứng dược nhu cầu của hệ thống:
Dữ liệu: hệ thống tuyển sinh chú trọng vào công tác xử lý, hồ sơ tuyển sinh, xác định rõ các đối tượng ưu tiên, và cơ bản dựa vào điểm số của các bài thi của từng thí sinh.
Luồng thông tin vào: những thông tin nhận được từ lãnh đạo,ban tuyển sinh, quy chế tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Luồng thông tin ra là các loại văn bản, báo cáo: Giấy báo thi, giấy báo điểm, thông báo phòng thi, số báo danh, địa điểm thi, kết quả phúc tra, giấy dán phòng thi, sơ đồ phòng thi( nếu cần), và kết quả thi.
I.Phân tích hệ thống về xử lý:
1.Biểu đồ phân rã chức năng:
Chứng năng duy nhất của hệ thống mang tên “quản lý tuyển sinh ĐH”
Trong biểu đồ phân rã chức năng thì chức năng chung này được phân rã thành các chức năng con:
Xử lý học sinh
Làm số báo danh, phòng thi
Xử lý bài thi
Khớp điểm
Lên điểm theo phách
Tìm kiếm thống kê
Xử lý phúc tra
In ấn.
Biểu đồ phân rã chức năng:
Quản lý công tác tuyển sinh đại học
Xử lý phúc tra
- Nhận yêu cầu
- Xử lý phúc tra
- Ghi nhận phúc tra
- Trả lời phúc tra
Tìm kiếm, thống kê
- Tìm theo SBD
- Tìm theo tên
- Thống kê thí sinh đạt
- Thống kê theo chế độ ưu tiên
Khớp điểm
- Nhập điểm theo phách
- Ghi nhận điểm
- Kiểm tra thông tin phách
# Ghi vào tệp Môn/Số phách/SBD
Xử lý bài thi
- Làm phách
- Nhập số phách
- Chuyển tới cán bộ chấm thi
# Ghi vào tệp Số phách/ Môn thi/SBD
In ấn
- In giấy báo thi
- In kết quả thi
- Kết quả tuyển sinh
Xử lý hồ
Sơ
Nhận
hồ sơ
Kiểm
tra số học sinh
Làm SBD, phòng thi
- Đánh SBD
- Kiểm tra SBD
- Ghi nhận SBD
#Ghi vào tệp
SBD/Thísinh/phòng thi
Lên điểm theo phách
- Ghép phách
- Lên điểm+SBD
- Đối chiếu thông tin
- Xử lý ưu tiên
- Xử lý điểm chuẩn
Tuy nhiªn, biÓu ®å trªn chØ thÓ hiÖn ®îc sù ph©n cÊp chøc n¨ng ë d¹ng tÜnh. §Ó h×nh dung râ h¬n vÒ hÖ thèng, ta cÇn xem xÐt c¸c luång th«ng tin tõ m«i trêng ngoµi, c¸c kÕt qu¶ mµ hÖ thèng tr¶ ra cho ngêi sö dông vµ luång th«ng tin truyÒn gi÷a c¸c tiÕn tr×nh. Yªu cÇu ®ã sÏ ®îc thÓ hiÖn trong biÓu ®å luång d÷ liÖu cña hÖ thèng.
2.BiÓu ®å luång d÷ liÖu
BiÓu ®å luång d÷ liÖu thÓ hiÖn hÖ thèng ë d¹ng ®éng. Nã thÓ hiÖn sù trao ®æi th«ng tin gi÷a hÖ thèng víi m«i trßng bªn ngoµi vµ c¸c luång trao ®æi th«ng tin trong néi bé hÖ thèng. BiÓu ®å luång d÷ liÖu bao gåm c¸c t¸c nh©n bªn trong vµ bªn ngoµi hÖ thèng, c¸c tiÕn tr×nh xö lý th«ng tin, c¸c luång th«ng tin vµo/ra mçi tiÕn tr×nh.Mèi liªn quan gi÷a biÓu ®ß ph©n cÊp chøc n¨ng vµ biÓu ®å luång d÷ liÖu lµ c¸c chøc n¨ng trong biÓu ®å ph©n cÊp chøc n¨ng t¬ng øng víi c¸c tiÕn tr×nh cña biÒu ®å luång d÷ liÖu; mçi møc cña biÓu ®å ph©n cÊp chøc n¨ng ®îc m« t¶ bëi mét biÓu ®å luång d÷ liÖu t¬ng øng.
Ta tiÕn hµnh x©y dùng biÎu ®å luång d÷ liÖu cho hÖ thèng nµy dùa vµo biÓu ®å ph©n cÊp chøc n¨ng ®· x©y dùng ë trªn nh sau:
2.1. BiÓu ®å luång d÷ liÖu møc khung c¶nh:
Møc khung c¶nh tong øng víi møc 0 cña biÓu ®å ph©n cÊp chøc n¨ng. Ta coi nã nh mét “hép ®en”, mäi th«ng tin tõ m«i trêng ngoµi ®i vµo hÖ thèng sÏ lµ th«ng tin ®Çu vµo; mäi th«ng tin tõ hÖ thèng ®a ra bªn ngoµi lµ c¸c th«ng tin ®Çu ra; nhiÖm vô cña hÖ thèng lµ ph¶i xö lý, biÕn ®æi c¸c th«ng tin ®Çu vµo thµnh kÕt qu¶ ®Çu ra.
Hå s¬ Quy chÕ ts
Ban tuyÓn sinh
Yªu cÇu
Bµi thi
B¸o c¸o kq
§¬n phóc tra
ThÝ sinh Qu¶n lý tuyÓn sinh
GiÊy b¸o thi
KÕt qu¶ phóc tra Trêng §H
Điểm thi ts
Bài thi
Yêu cầu + chỉ tiêu
Cán bộ
chấm thi
Các tác nhân ngoài: -Thí sinh: người dự thi
-Ban tuyển sinh: Ban lãnh đạo công tác tuyển sinh đưa ra các quy chế xét tuyển.
-Trường ĐH: Đưa ra chỉ tiêu tuyển sinh .
2.2. Biểu đồ dữ liệu mức đỉnh:
Mức đỉnh ứng với mức 1 của biểu đồ phân rã chức năng. Hệ thống quản lý tuyển sinh đại học được chia thành 5 chức năng. Trong biểu đồ này các thong tin vào ra được xác lập dựa trên những yêu cầu và kết quả trả ra của từng chức năng đó.
Biểu đồ dữ liệu mức đỉnh:
Hồ sơ
Thí sinh Hồ sơ
Bài đơn 2.Lên SBD,
thi phúc 1.Xử lý hs phòng thi
tra
SBD/phòng/thí sinh
3.Xử lý bài thi Đã làm phách
Cán bộ Bài
chấm thi thi đã
chấm
Môn thi/phách/ SBD 4.Khớp điểm
Môn/SBD/Điểm
Hå s¬
®èi tîng
u tiªn
5. Lên điểm 6.In kết quả
Quy theo phách Hồ sơ
chế giấy báo
Ban tuyển điểm, kq
Sinh phúc tra
Điểm của thí sinh
Thí sinh
7.Lưu trữ Kết quả ts
thống kê
Trường ĐH
2.3. Biểu Đồ dữ Liệu Mức dưới Đỉnh:
Chức Năng 1: Tiếp nhận hồ sơ (thủ công)
Tiếp Kiểm tra
Thí sinh nhận hồ sơ hồ sơ
Hồ Sơ
Chức năng xử lý hồ sơ có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký dự tuyển của từng thí sinh. Hồ sơ hợp lệ được lưu vào kho “Hồ sơ”.
Chức năng 2: Lên số báo danh và xếp phòng thi.
2.2.Nhập
SBD và
2.1. Đánh phòng
Hồ Sơ SBD xếp
phòng SBD/thí sinh/phòng
2.3.In thông
báo phòng
thi
Chức năng lên số báo danh phòng thi lấy thông tin từ kho hồ sơ, chức năng dựa vào hồ sơ đăng ký dự thi của các thí sinh từ đó lập số báo danh sắp sếp phòng thi. Sau khi lên số báo danh và phòng thi thì lưu số báo danh , phòng thi của từng thí sinh vào kho “Số Báo Danh/ Phòng/ Thí sinh”
Chức năng 3: xử lý bài thi
Thí sinh Bài thi
3.1.Rọc 3.2.Nhập
phách số phách
Cán bộ Bài thi đã dọc phách Môn/phách/SBD.
chấm thi
Chức năng “xử lý bài thi”. Nhận bài thi của thí sinh thực hiện việc tạo phách và lưu vào kho “ Môn thi/ Phách/ Số báo danh” . Đồng thời gửi bài thi đã dọc phách cho cán bộ chấm thi.
d) Chức năng 4: Khớp điểm.
Cán bộ Bài thi đã chấm
Chấm thi
4.1.Lên 4.2.Nhập
Điểm điểm theo
phách
Ghi nhận
điểm Môn/phách/điểm.
Chức năng khớp điểm. Chức năng này dựa vào số phách sẽ tổng hợp tất cả các môn thi và tổng hợp được điểm, sau đó lưu thông tin vào kho “Môn/ Phách/ Điểm”.
e) Chức năng 5: Lên điểm theo phách
Môn/Phách/Điểm Môn/ Phách/SBD Môn/SBD/Điểm
Ghép phách Bài thi đã ghép phách
Hồ sơ Đối chiếu
Đối tượng Xư lý ưu tiên
ưu tiên
Ban tuyển sinh Điểm các bài thi
Quy chế
Điểm của thí sinh
*Chức năng lên điểm theo phách. Chức năng này lấy thông tin từ hai kho
“Môn thi/ Phách/ SBD” và “ Môn/ Phách/ Điểm”. Tại đây sẽ tổng hợp toàn bộ điểm thi của các môn thi và sử lý kết quả tính toán điểm ưu tiên của từng thí sinh dự thi theo số báo danh.
f) Chức năng 6: Chức năng in ấn
Hồ Sơ SBD/Phòng/Thí sinh Trường ĐH
Địa chỉ TS Báo cáo
In giấy báo thi Mon/SBD/Điểm
In điểm thi
Giấy báo
thi In kết quả phúc tra
trả lời điểm thi điểm
phúc tra
Giấy báo điểm Điểm của thí sinh
Thí sinh
* Chức năng in ấn: Lấy thông tin từ các kho Hồ sơ, Số báo danh, phòng thí
sinh, Môn/ Phách/ Điểm và trả thông tin về các tài liệu xuất như giấy báo
thi, giấy báo điểm, kết quả và các loại báo cáo.
g) Chức năng 7: Chức năng tìm kiếm thống kê
Hồ sơ
Điểm của ts
Trường ĐH
Lưu trữ
điểm
Yêu cầu Thống kê
trả
Ban tuyển sinh lời
yêu
cầu Thí sinh
Chức năng tìm kiếm thống kê: Lấy thông tin đã được lưu trữ từ kho hồ sơ và điểm của thí sinh để thống kê số thí sinh, điểm của thí sinh từ đó đưa ra điểm chuẩn. Trong trường hợp thí sinh yêu cầu phúc tra, chức năng này sẽ tìm kiếm lại từ những thông tin đã được lưu trữ để chấm lại bài thi.
II.Phân tích hệ thống về dữ liệu:
Phần trên ta đã xem xet các luồng thông tin di chuyển vào và ra khỏi hệ thống cũng như các luồng thông tin truyền giữa các chức năng của hệ thống.
Phần này ta đi sâu vào phân tích nội dung của các luồng thông tin và mối liên hệ về ý nghĩa dữ liệu giữa chúng.
Ta sử dụng mô hình thực thể quan hệ- một công cụ hiệu quả dùng trong mô hình hoá dữ liệu để cấu trúc hoá dữ liệu để cấu trúc hoá dữ liệu và thể hiện tính tổ chức dữ liệu của hệ thống. Theo mô hình này các thông tin được đưa vào các đối tượng gọi là thực thể. Tính chất của nó được mô tả bởi các thuộc tính, mối quan hệ giữa các thực thể thể hiện bằng quan hệ. Sơ đồ tổng thể gồm các thực thể của hệ thống và mối quan hệ giữa chúng chính là sơ đồ thực thể liên kết sẽ cho ta hình ảnh toàn vẹn về sơ đồ của hệ thống.
1. Xác định các thực thể:
Thực thể là các đối tượng mà hệ thống cần lưu trữ các thông tin nó có thể phụ thuộc vào các nguồn:
-Tài nguyên (người, đối tượng vật lý,địa điểm): thí sinh
- Các giao dịch : hồ sơ tuyển sinh
- Thông tin có cấu trúc: giấy báo thi, giấy báo điểm, danh sách thí sinh dán phòng thi, giấy thống kê các học sinh thi.
Các thực thể của hệ thống gồm:
+ Hồ sơ tuyển sinh
+ Hộ khẩu
+ Đối tượng ưu tiên
+ Đơn vị đăng kí
+ Trường thi
+ Ngành thi
+ SBD/Tên/Phòng thi
+ Môn/phách/SBD
+ Môn/Phách/Điểm
+ Kết quả thi
2. Xác định kiểu liên kết:
+ Liên kết 1-1: Liên kết tầm thường, ít xảy ra trừ trường hợp cần bảo mật thông tin, thường được tách thành 2 thực thể.
+ Liên kết 1-n: Là liên kết hay gặp nhất, mối liên quan thường được diễn tả bằng các giới từ sở hữu “ cho, thuộc, của, là, có..”.
+ Liên kết n-n: phổ biến nhưng thường được thể hiện bằng liên kết 1-n bằng cách thêm một thực thể trung gian.
- Các thuộc tính:
+Thuộc tính khoá nhận diện(còn gọi là khoá chính): xác định sự duy nhất thể hiện của thực thể trong kiểu thực thể. (trong biểu đồ thể hiện bằng ký hiệu #)
Với các thực thể thuộc loại tài nguyên, khoá chính thường là một ID được sinh gắn liền với đối tượng; chẳng hạn khoá chính của thực thể Hồ sơ tuyển sinh là Số hồ sơ, khoá chính của thực thể Trường là Mã trường.
Với các thực thể thuộc loại giao dịch, các giao dịch là những sự kiện xảy ra với một đối tượng nào đó, lặp lại theo định kỳ tại một thời điểm nhất định nên nó thường có ít nhất 2 khoá: một khoá xác định đối tượng nhận sự kiện, khoá kia xác định thời điểm xảy ra sự kiện đó.
Với các thực thể thuộc loại thông tin cấu trúc hoá: khoá chính là các thông tin xác định tính duy nhất của mỗi bản ghi trong tệp đó.
+ Thuộc tính mô tả: xuất hiện ở mỗi kiểu thực thể,dùng mô tả các đặc trưng của thực thể, đó là thuộc tính cố hữu. (trong biểu đồ thể hiện bằng ký hiệu @ ).
+ Thuộc tính kết nối(còn gọi là khoá ngoài) : là thuộc tính thể hiện vai trò kết nối giữa 2 kiểu thực thể. Nó là thuộc tính khoá nhận diện của thực thể này đồng thời là thuộc tính mô tả ở thực thể khác.
2.1Sơ đồ quan hệ thực thể:
Hộ khẩu > Hồ sơ tuyển sinh < Đối tượng ưu tiên
^ ^ ^
Đơn vị đăng kí Trường thi < Ngành thi
^
SBD/Tên/phòng
^
Môn/phách/SBD Môn/phách/Điểm
^
*Mô hình thực thể liên kết chi tiết
Hồ sơ tuyển sinh
Chi tiết hộ khẩu Chi tiết trường
# Số hồ sơ
# Mã tỉnh,huyện > @ Mã trường < # Mã trường
Hộ khẩu t/trú Tên trường Tên trường
@ Tên thí sinh @ Mã ngành
Ngày sinh Mã khối
@ Mã vùng
@ Đối tượng ưu
Đối tượng ưu tiên tiên
@ Mã đv ĐKDT Chuyên ngành
# Mã vùng >
Tên gọi < # Mã ngành
Tên ngành
Mã khối
Chi tiết ĐVĐK
SBD/Tên/phòng <# Mã ĐVĐK
Nơi nộp hồ sơ
< # Tên thí sinh
@ Ngày sinh
@ SBD Môn/Phách/Điểm
Phòng thi
Địa điểm thi # Phách
Môn
Điểm
Kết quả
Môn/Phách/SBD # Số hồ sơ
@ Số báo danh
< # SBD <@ Tên
@ Phách @ Ngày sinh
@ Môn Môn
Điểm
Điểm ưu tiên >
<Cộng điểm vùng
Tổng điểm
2.2. Lập biểu đồ cấu trúc dữ liệu theo mô hình quan hệ:
Bảng chuẩn hoá quan hệ:
Danh sách thuộc
Tính
Dạng 1 NF
Dạng 2NF
Dạng 3 NF
Số hồ sơ
Tên trường
Mã trường
Mã ngành
Tên ngành
Mã khối
Tên khối
Tên thí sinh
Ngày sinh
Mã tỉnh, huyện
HK thường trú
Đối tượng ưu tiên
Mã đối tượng
Đơn vị ĐKDT
Mã đơn vị ĐKDT
Môn
SBD
Phòng thi
Địa điểm thi
Phách
Điểm thi
Tổng điểm
Số hồ sơ
Tên trường
Mã trường
Mã ngành
Tên ngành
Mã khối
Tên khối
Tên thí sinh
Ngày sinh
Mã tỉnh, huyện
HK thường trú
Đối tượng ƯT
Mã đối tượng
Đơn vị ĐKDT
Mã đv ĐKDT
Số hồ sơ
Môn
SBD
Phòng thi
Địa điểm thi
Phách
Điểm thi
Tổng điểm
Số hồ sơ
Tên trường
Mã trường
Mã ngành
Tên ngành
Mã khối
Tên khối
Số hồ sơ
Tên thí sinh
Ngày sinh
Mã tỉnh, huyện
HK thường trú
Đối tượng ƯT
Mã đối tượng
Đơn vị ĐKDT
Mã đv ĐKDT
Tên thí sinh
Ngày sinh
SBD
Phòng thi
Địa điểm thi
Phách
Điểm
Số hồ sơ
Tên trường
Mã trường
Mã ngành
Tên ngành
Mã khối
Tên khối
Số hồ sơ
Tên thí sinh
Ngày sinh
Mã tỉnh, huyện
HK thường trú
Đối tượng ƯT
Mã đối tượng
Đơn vị ĐKDT
Mã đv ĐKDT
SBD
Tên thí sinh
Ngày sinh
Phòng
Địa điểm thi
Môn Môn
Phách Phách
SBD Điểm
Môn
SBD
Điểm
CHƯƠNG IV.THIẾT KẾ TỔNG THỂ VÀ THIẾT KẾ
GIAO DIỆN
I.Thiết kế các tài liệu xuất:
Tài liệu xuất là những tài liệu chứa thông tin do hệ thống trả cho người dùng. Có những hình thức tài liệu xuất như :
Hiển thị ra màn hình, các văn bản trên giấy hay các tệp trên đĩa. Tuy nhiên, chúng phụ thuộc vào 2 loại cơ bản :
Tài liệu có cấu trúc: dạng biểu, mẫu báo cáo …
Tài liệu không dịnh dạng: Thường trả lời theo yêu cầu.
Các tài liệu xuất gồm có :
Giấy báo thi
Giấy báo điểm
Kết quả phúc tra
Giấy dán phòng thi
Kết quả điểm thi
Giấy báo nhập học
Bảng điểm tổng thể
II. Thiết kế các thông tin vào:
Phần này thiết kế các biểu mẫu thu nhập thông tin cho hệ thống và mã hoá thông tin vào cần thiết.
1.Thiết kế các biểu mẫu thu nhập thông tin
Các biểu mẫu thu nhập thông tin trước hết phải đảm bảo đầy đủ và chính xác các thông tin cho hệ thống đồng thời phải dễ hiểu, tránh việc người dùng nhập sai dữ liệu. Các ràng buộc đối với dữ liệu nên đưa ra kiểm tra trước ngay từ bước nhập này. Với những trường mà dữ liệu là tập hữu hạn thì thiết kế ở dạng hộp chọn để tiện dùng, phần sinh mã cho các đối tượng có thể hiện bằng nhập hoặc tự tách mã.
2.Mã hoá thông tin:
Để thuận tiện cho việc quản lý, mỗi đối tượng gán cho một mã tương ứng, đó là tên vắn tắt. Việc mã hoá thông tin phải đảm bảo các yêu cầu: xác định duy nhất đối tượng (tạo ánh xạ 1-1 giữa tập đối tượng và tập mã), thuận tiện cho việc sử dụng và có khả năng mở rộng hay xen thêm, ngoài ra nó còn cần có gợi ý (qua mã có thể biết ngắn gọn các thông tin về đối tượng). Trong bài toán này có 3 đối tượng cần mã hoá thông tin là Môn, Phách, Điểm .
3. Thiết kế màn hình
Thiết kế màn hình nhằm tạo giao diện giữa người và máy nên phải đảm bảo các yêu cầu: thân thiện với người sử dụng - dễ nhìn, dễ hiểu - và thực hiện chức năng giao tiếp thông tin một cách có hiệu quả nhất. Màn hình được thiết kế theo dạng các cửa sổ Windows. Các thành phần của một cửa sổ gồm: các nút lệnh (command buttons), nút đài (radio button), checkbox, các hộp văn bản để nhập dữ liệu hoặc chỉ để hiển thị…; các thành phần này có tên hoặc có biểu tượng mang tính gợi ý thể hiện rõ chức năng của nó, nên có dòng chú thích (tool tip) để người dùng dễ hiểu. Ngoài ra còn có một số hộp thoại để giao tiếp với người dùng trong các trường hợp đặc biệt như: hộp thoại giới thiệu chương trình, hộp thoại đăng nhập vào hệ thống, các hộp thoại báo lỗi để nhắc nhở những hành động không được phép hay báo dữ liệu nhập vào không hợp lệ. Hệ thống các cửa sổ của chương trình được tổ chức như sau:
Người sử dụng bắt đầu từ menu chính của chương trình, đi đến các chức năng con bằng cách chọn trong các đơn chọn hoặc nhấn các nút, trong các cửa sổ con sẽ có nút cho phép quay về menu chính.
4. Thiết kế menu chính
Người dùng có thể đi đến các chức năng con bằng hai cách tương đương là chọn trong các đơn chọn kéo xuống hoặc kích vào các nút trên cửa sổ; vì vậy ta phân nhóm các chức năng của hệ thống
Theo nhóm thực thể:
Trường thi
Thí sinh dự thi
Môn thi, ngày thi
Theo nhóm giao dịch:
Nhập mới
Xem: Thông tin thí sinh…
Cập nhật sửa đổi
Lập báo cáo: Danh sách thí sinh dự thi, danh sách thi sinh trúng tuyển…
Các cửa sổ của chương trình thực hiện 2 chức năng chính là hiển thị thông tin đã có và nhận dữ liệu vào, vì vạy, nó sẽ theo các thiết kế tài liệu xuất và tài liệu nhập ở trên.
Xét theo một cánh phân loại khác thì nó sẽ thuộc vào 3 loại:
- Loại chỉ đọc: dùng để hiển thị các thông tin đã có trong cơ sở dữ liệu của hệ thống, người dùng chỉ được phép xem mà không dược phép nhập dữ liệu vào.
- Loại nhập mới: Các thông tin hoàn toàn chưa có trong cơ sở dữ liệu
- Loại cập nhật: Các thông tin đã có trong cơ sở dữ liệu, người dùng có thể xem, sửa đổi hoặc xoá đi. Các chức năng sửa đổi sẽ là nặng nề nhất vì phải tìm kiếm bản ghi theo mô tả, thay đổi dữ liệu trong nó và còn phải kiểm tra các điều kiện ràng buộc với những dữ liệu khác thuừa kế từ bản ghi cũ có còn đản bảo không.
Việc thiết kế theo các phân loại trên sẽ thực hiện bằng việc đặt thuộc tính và điều khiển các nút lệnh, các hộp văn bản…Hơn nữa, việc phân loại các cửa sổ này sẽ phối hợp với việc quản lý các mức quyền truy nhập tới hệ thống. Chẳng hạn: với những người dùng chỉ có quyền xem thì chỉ được phép mở những cửa sổ hiển thị thông tin chỉ đọc; những người sử dụng được phép ghi thì mới được phép mở những cửa sổ khác, thậm chí nếu thiết kế kiểm soát sâu hơn, có thể phân nhỏ nhóm người dùng có quyền ghi theo nhóm công việc: chỉ những người quản lý nhóm chức năng này mới có quyền mở các cửa sổ sửa đổi dữ liệu tương ứng, với các nhóm dữ liệu khác họ chỉ có quyền xem.
5. Thiết kế cơ sở dữ liệu
Trong phần này ta tiến hành xây dựng một cơ sở dữ liệu cho hệ thống dựa trên những phân tích về dữ liệu đã đưa ra trong phần II của chương 2. Mô hình quan hệ được chọn là mô hình chuẩn cho cơ sở dữ liệu vì nó cho phép người sử dụng có thể đưa ra các yêu cầu về dữ liệu mà không cần biết đến cấu trúc lưu trữ của cơ sở dữ liệu đó. Tính trong suốt của cấu trúc cơ sở dữ liệu sẽ giảm đi gánh nặng cho người lập trình, đối với người dùng, nó làm tăng tính phổ dụng của chương trình. Thành phần cơ bản của mô hình quan hệ là các bảng 2 chiều, trong đó các cột thể hiện các đối tượng thông tin cùng những thuộc tính của nó (còn gọi là các trường của dữ liệu) còn các hàng của bảng (bản ghi) biểu diễn những thể hiện của đối tượng.
Quá trình xây dựng các bảng như sau: mỗi thực thể dữ liệu của hệ thống được biểu diễn bằng một bảng, trong đó mỗi hàng là một trường của dữ liệu, các cột thể hiện một số thuộc tính quan trọng của trường đó như kiểu dữ liệu, độ dài, giá trị mặc định…, các ràng buộc áp dụng cho từng trường dữ liệu hoặc giữa các trường dữ liệu trong một bảng. Ngoài những kiểu dữ liệu đã có sẵn do các hệ quản trị cơ sở dữ liệu cung cấp, ta có thể sử dụng những kiểu giá trị tự định nghĩa.
III. Các bảng dữ liệu (các tập tin dữ liệu)
Các bảng dữ liệu được xây dựng từ những thực thể đã xác định , để tăng tính thuận tiện cho sử dụng và tăng tốc độ truy cập dữ liệu, ta sẽ tạo thêm một số bảng và thêm các thuộc tính tình huống. Mỗi bảng này tương đương với một tệp dữ liệu.
Bảng hồ sơ tuyển sinh:
Tên trường
Kiểu dữ liệu
Kích cỡ
Ghi chú
Sohoso
Number
3
Số hồ sơ
Tentruong
Text
25
Tên trường
Matruong
Text
3
Mã trường
Tennganh
Text
25
Tên ngành
Manganh
Number
3
Mã ngành
Tenthisinh
Text
25
Tên thí sinh
Gioitinh
Yes/No
3
Nam/Nữ
Ngaysinh
Date/Time
Dd/mm/yyyy
Ngày sinh
Hokhau
Text
50
Hộ khẩu
Matinhhuyen
Number
4
Mã tỉnh huyện
Khuvuc
Text
3
Khu vực
Uutien
Text
8
Đối tượng ưu tiên
Maưutien
Number
2
Mã ưu tiên
Noinophoso
Text
8
Nơi nộp HS ĐKDT
Madangky
Number
2
Mã đơn vị ĐKDT
Totnghiep
Yes/No
3
Tình trạng tốt nghiệp
Chuongtrinhthi
Yes/No
3
Chưong trình thi
2.Bảng lên số báo danh và xếp phòng thi:
Tên trường
Kiểu dữ liệu
Kích cỡ
Ghi chú
Tenthisinh
Text
25
Tên thí sinh
Gioitinh
Yes/No
3
Nam/Nữ
Ngaysinh
Date/Time
Dd/mm/yyyy
Ngày sinh
SBD
Number
5
Số báo danh
Phongthi
Number
3
Số phòng thi
3.Bảng ghi phần phách của bài thi:
Tên trường
Kiểu dữ liệu
Kích cỡ
Ghi chú
Mon
Text
5
Môn thi
Phach
Number
5
Số
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích & thiết kế hệ thống quản lý tuyển sinh đại học.doc