Lời mở đầu.
Chương 1: Tiềm năng của ngành than Việt Nam
1.1. Điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế xã hội.
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.2. Vị trí địa lý
1.1.3. Khí hậu
1.1.4. Điều kiện kinh tế - xã hội
1.2. Tiềm năng phát triển công nghiệp khai thác than
1.3. Vai trò của than đối với nền kinh tế
1.4. Phát triến công nghiệp khai thác than.
Chương 2: Thực trạng ngành khai thác than
2.1. Số lượng mỏ than.
2.2. Số công ty khai thác than
2.3. Đóng góp vào xuât nhập khẩu.
2.4. Tình hình khai thác than tự do, trái phép , không hợp lệ và những hậu quả phải gánh chịu.
2.4.1. Khai thác tự do , trài phép , không hợp lệ.
2.4.2. Hậu quả.
Chương 3 : Giải pháp và định hướng trong thời gian tới
3.1. Giải pháp
3.2. Định hướng.
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO.
28 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 8343 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phát triển công nghiệp khai thác than ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c, giành lại quyền độc lập tự do cho Tổ quốc. Ngày 08/01/2005 Đảng và Nhà nước Việt Nam đã phong tặng danh hiệu anh hùng lao động thời kỳ đổi mới cho Tổng công ty Than... Dù trong bất kỳ hoàn cảnh khó khăn gian khổ nào, những người thợ mỏ Việt Nam vẫn phát huy bản lĩnh sáng tạo và tinh thần đoàn kết, dũng cảm, luôn luôn tiên phong đi đầu, lập nên nhiều chiến công xuất sắc trong chiến đấu chống giặc ngoại xâm cũng như trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Hơn nửa thế kỷ đã đi qua, để lại nhiều dấu ấn thăng trầm trong lịch sử cách mạng phát triển ngành than, đặc biệt là thời kỳ bước vào công cuộc đổi mới của đất nước và những năm đầu của thập kỷ 90, ngành Than phải đối mặt với những khó khăn thử thách gay gắt: Nạn khai thác than trái phép phát triển tràn lan, ''người người làm than'', ''nhà nhà làm than'', các cơ quan cũng đua nhau làm than, tranh mua tranh bán để kiếm lời, đã làm cho tài nguyên và môi trường vùng mỏ bị huỷ hoại nghiêm trọng, trật tự và an toàn xã hội diễn biến phức tạp. Do thiếu sự tổ chức và quản lý thống nhất của Nhà nước đã đẩy các công ty than chính thống vào tình thế phải thu hẹp sản xuất, giảm đào lò, giảm bóc đất, niêm cất xe máy, thiết bị, công nhân thiếu việc làm, thu nhập thấp, đời sống khó khăn, ngành Than đã lâm vào khủng hoảng, suy thoái nghiêm trọng.
Ngày 10/10/1994, Thủ tướng Chính phủ đã có quyết định số 563/TTg thành lập Tổng công ty Than Việt Nam. Sự ra đời đó đã tạo cho ngành Than có cơ sở để ''xốc lại đội ngũ'' bứt lên, đổi mới tư duy, đổi mới cách nghĩ, cách làm, phù hợp với nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Nhiệm vụ chính mà Đảng và Chính phủ giao cho Tổng công ty Than là:
+Lập lại trật tự trong khai thác, kinh doanh than.
+Thoả mãn các nhu cầu về than của nền kinh tế, Phát triển các ngành nghề khác trên nền công nghiệp than một cách có hiệu quả để giải quyết việc làm cho người lao động.
Thực hiện nhiệm vụ quan trọng mà Đảng và Nhà nước đã giao, ngay từ năm 1995, Tổng công ty Than Việt Nam đã xây dựng đế án ''Đổi mới tổ chức, quản lý, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh''.
Vì vậy , tôi đã quyết định chọn đề tài này với mục đích xác định được tầm quan trọng của ngành than đối với nền kinh tế. Nó không chỉ tăng thêm GDP mà nó còn tạo được nguồn thu nhập cũng như tạo được việc làm cho người dân lao động.
Nội dung đề tài của tôi bao gồm hai vấn đề chính : Thực trạng của ngành than ở nước ta và những định hướng , những giải pháp để phát triển công nghiệp khai thác than trong thời gian tới.
Do thời gian và kiến thức còn hạn chế nên chắc chằn đề tài nghiên cứu của tôi không tránh khỏi những sai sót, mong được sự chỉ bảo của các thầy cô , các anh chị và sự đóng góp ý kiến của các bạn.
CHƯƠNG I: TIỀM NĂNG CỦA NGÀNH THAN.
1.1.Điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế xà hội
1.1.1. Điều kiên tự nhiên
+ Vị trí địa lý :
Việt Nam nằm ở khu vực trung tâm Đông Nam Á , có biên giới đất liền dài 3730 km . Phía Bắc giáp Trung Quốc với chiều dài biên giới là 1150 km , phía Tây giáp Lào và Campuchia với chiều dài biên giới lần lượt là 1650 km và 930 km còn ở phía Đông và phía Nam thì trông ra Thái Bình Dương.
Việt Nam có hình dáng lượn cong chữ S , có địa hình rất phức tạp, có nhiều đồi núi và cao nguyên.
Địa hình ở Bắc Bộ giống như chiếc rẻ quạt . Ba phía Tây , Bắc , Đông đều là đồi núi, phía Nam là bờ biển và ở giữa là đồng bằng chủ yếu là do hai con sông là sông Hồng và sông Thái Bình bồi dắp qua hàng triệu năm tạo nên .
Ở Trung Bộ có địa hình rất phức tạp , chạy dài và hẹp . Đồi núi đồng bằng bờ biển xâm nhập lẫn nhau . Địa hình Nam Bộ thì ít phức tạp hơn , chỉ có một số đồi núi nhưng thấp còn lại là đồng bằng trong đó có đồng bằng sông Cửu Long.
Nhìn chung , đồi núi nước ta chiếm tới 2/3 diện tích lãnh thổ . Có nhiều đỉnh núi cao như : Phăngxipăng ( Lào Cai ) cao 3143m, Putaleng ( Lai Châu) cao 3096m , Puluong( Yên Bái ) cao 2985m , Pukhaoluong ( Lào Cai) cao 2810m , Puxailaileng ( Nghệ An ) cao 2711m , Ngọc Linh (Kon Tum) cao 2598m , Pu Nậm Nhé ( Lai Châu ) cao 2534m …Những vùng núi tạo nên khá nhiều vùng cao nguyên có hình dạng và độ cao khác nhau : ở vùng phía Bắc hẹp và lởm chởm, ở vùng phía Nam thì có nhiều múi chạy ra tới biển phân chia vùng đất hẹp ven biển thành nhiều khu riêng biệt .
Nước ta không những nhiều đồi núi và còn có một hệ thống sông ngòi dày đặc . Theo số liệu thống kê thì nước ta có tới 2860 con sông lớn , nhỏ , trong đó có hai con sông lớn là sông Hồng và sông Mê Công chảy qua Việt Nam . Sông Hồng bắt nguồn từ Vân Nam (TQ) dài 1.140km trong đó đọan chảy qua Việt Nam dài 500km . Sông Mê Công là một con sông lớn nhất thế giới bắt nguồn từ Tây Tạng (TQ) cháy qua lãnh thổ các nước Mianma , Lào , Thái Lan , Cămpuchia rồi vào Việt Nam với chiều dài 220km.
+Khí hậu :
Vét về mặt tổng thể Việt Nam nằm hoàn toàn trong vòng đai nhiệt đới của nửa cầu bắc thiên về chí tuyến hơn là xích đạo . Vị trí đó đã tạo cho Việt Nam quanh năm có nhiệt độ cao và độ ẩm lớn.. Chế độ gió mùa cũng làm cho tính chất nhiệt đới ẩm của thiên nhiên Việt Nam thay đổi. Nhìn chung. Việt Nam có một mùa nóng mưa nhiều và một mùa tương đối lạnh mưa ít . Riêng khí hậu ở các tỉnh phía Bắc ( từ đèo Hải Vân trở ra Bắc ) thay đổi heo bốn mùa : Xuân , Hạ , Thu , Đông.
Nước ta chịu sự tác động mạnh của gió mùa Đông Bắc nên nhiệt độ trung bình thấp hơn nhiệt độ trung bình của nhiều nước khác cùng vĩ độ ở Châu Á. So với các nước này thì ở Việt Nam nhiệt độ về mùa đông lạnh hơn và về mùa hạ thì ít nóng hơn.
Do ảnh hưởng của gió mùa, hơn nữa sự phức tạp về địa hình nên khí hậu của Việt Nam luôn luôn thay đổi trong năm, từ giữa năm này với này với năm khác và giữa nơi này với nơi khác cho nên việc thai khác than đá của nước ta cũng gặp chút khó khăn.
1.2.Tiềm năng than ở Việt Nam.
Than có 5 loại chính : Than Antraxit, than mỡ, than bùn, than ngọn lửa dài, than nâu.
1.2.1. Than Antraxit (than đá).
Trữ lượng này được thông kê là 3,5 tỷ tấn trong đó ở vùng Quảng Ninh trên 3,3 tỷ tấn, còn lại gần 200 triệu tấn là nằm rải rác ở các tỉnh : Thái Nguyên, Hải Dương, Bắc Giang…
+ Bể than Quảng Ninh được phát hiện từ rất sớm, đã bắt đầu cách đây gần 100 năm dưới thời thuộc Pháp. Hiện nay và có lẽ trong tương lai thì sản lượng than được khai thác từ các mỏ ở bể than Quảng Ninh chiếm khoảng 90% sản lượng toàn quốc .
Trong địa tầng chưa than của bể than Quảng Ninh gồm rất nhièu vỉa than :
Dải phía Bắc ( Uông Bí – Bảo Đài) có từ 1 đến 15 vỉa trong đó 6 – 8 vỉa có giá trị công nghiệp
Dải phía Nam ( Gòn Gai – Cẩm Phả ) có từ 2 đến 45 vỉa , trong đó 10 – 15 vỉa có giá trị công nghiệp.
Phân loại theo chiều dày, của bể than Quảng Ninh:
Vỉa rất mỏng < 0,5, chiếm 3,57% tông trữ lượng
Vỉa mỏng : 0,5 – 1,3m chiếm 27%
Vỉa trung bình : 1,3 – 3,5m chiếm 51,78%
Vỉa dày > 3,5 – 15 m chiếm16,78%
Vỉa rất dày > 15 m chiếm 1,07 %
Đối với việc khai thác ở bể than Quang Ninh trước đây, có thời kì sản lượng lộ thiên đã chiếm đến 80%, tỷ lệ này dần dần đã thay đổi và hiện nay còn 60% . Trong tương lai sẽ còn xuống thấp hơn. Vì các mỏ lộ thiên lớn đã và sẽ giảm sản lượng , đến cuối giai đoạn 2015 – 2020 có mỏ không còn sản lượng, các mở mới lộ thiên mới cũng sẽ không có mà nếu có thì cũng chí là một số mỏ có sản lượng dưới 0,5 – 1 triêun T/năm.
+ Ở các vùng khác, Trữ lượng than Antraxit nằm rải rác ở các tỉnh : Hải Dương, Bắc Giang, Thái Nguyên, Sơn La, Quảng Nam với trữ lượng từ vài trăm nghìn tấn đến vài chục triệu tấn, quy mô khai thác thì thường từ vài nghìn tấn đến 100 – 200 nghìn T/năm . Tổng sản lượng hiện nay không quá 200 nghìn T/năm .
1.2.2. Than mỡ.
Trữ lượng tiềm năng được đánh giá sơ bộ là 27 triệu tấn, trong đó trữ lượng địa chất là 17.6 triệu tấn, chủ yếu tập trung ở hai mỏ Làng Cẩm ( Thái Nguyên ) và mỏ Khe Bố ( Nghệ An ). Ngoài ra, tham mỡ còn có ở các tỉnh : Sơn La, Lai Châu, Hòa Bình,…nhưng với trữ lượng nhỏ.
1.2.3. Than Bùn.
Than bùn ở VI Nam nằm rải rác từ Bắc tới Nam nhưng chủ yếu tập trung ở đồng bằng sông Cửu Long với hai mỏ than lớn là U-Minh-Thượng và U-Minh-Hạ .Cụ thể :
- Đồng bằng Bắc Bộ : 1650 tr.m3.
- Ven biển Miền Trung : 490 tr.m3.
- Đông bằng Nam Bộ : 5000 tr.m3
Trước đây, vùng đồng bằng Nam Bộ được đánh giá có trữ lượng là 1 tỷ tấn và còn cao hơn nũa nhưng vì nạn cháy rừng đã phá hủy đi rất nhiều trữ lượng than.
1.2.4. Than ngọn lửa dài.
Chủ yếu tập trung ở mỏ Na Dương ( Lạng Sơn ) với trữ lượng địa chất trên 100 triệu tấn . Than Na Dương là loại than có hàm lượng lưu huỳnh cao, có tính tự cháy nên việc khai thác……
1.2.5. Than nâu.
Tập tủng chủ yếu ở đồng bằng Bắc Bộ với trừ lượng dự báo là 100 tỷ tấn . Nhưng để có thể khai thác được cần tiến hành thăm dò ở khu vực Bình Minh –Khoái Châu ( Hưng Yên) để đánh giá một cách chính xá trữ lượng , chất lượng than . Theo đánh giá của một số nhà nghiên cứu địa chất và khai thác đối với than nâu ở đồng bằng sông Hồng thì có thể đưa vào đầu tư xây dựng mỏ và khai thác từ năm 2015 – 2020 trở đi.
1.3. Vai trò của than đối với nền kinh tế.
Điểm qua các bước phát triển mới của ngành than thấy rõ vai trò của than đá không giảm mà còn đang ngày cang gia tăng. Đặc biệt trong bối cảnh giá dầu mỏ tăng mạnh và tình hình an ninh chính trị ở các khu vực có trũ lượng dầu khí lớn thường xuyên bất ổn .
Trước tình hình khí thiên nhiên ngày càng gia tăng, các nhà sản xuất amoniac ngày càng quan tâm đến việc phát triển công nghệ khí hóa than . Trữ lượng than trên thế giới còn khá lớn , có thể được khai thác và sử dụng trong nhiều thế kỉ.
Than được sủ dụng làm nguồn năng lượng hoặc làm nguyên liệu thay thé khí thiên nhiên cho việc sản xuát amniac và metanol
Than được dùng làm chất đốt.
Số liệu thị trường cho thấy đến nay khoảng 90% sản lượng than được sản xuất ra không phải để xuất khẩu mà chủ yếu dùng ngay trong nước và tập trung phục vụ ngành điện lực.
1.4. Tổng quan về công nghiệp khai thác than.
1.4.1.Tình hình phát triển ngành than qua các giai đoạn
Năm 1888, Công ty than Bắc Kỳ của Pháp được thành lập và cuối năm đó toàn bộ vùng mỏ than Quảng Ninh trở thành nhượng địa và phân chia cho các tập đoàn tư bản Pháp khai thác.
Từ năm 1916, hàng loạt các công ty than của Pháp ra đời như Công ty than Đông Triều, Mạo Khê, Tràng Bạch - Cổ Kênh, Yên Lập, Hạ Long - Đồng Đăng... Thời kỳ này, sản lượng khai thác than khoảng 200.000 tấn/năm gồm cả lộ thiên và hầm lò. Công nghệ khai thác than chủ yếu là thủ công, thiết bị máy móc hầu như không có.
Sau Hiệp định Giơnevơ 1954, Đảng và Nhà nước đã tập trung đầu tư để phát triển, công nghiệp khai thác than trở thành một trong những ngành kinh tế chủ đạo. Cùng với sự trợ giúp của Liên Xô, các thiết bị khai thác cơ giới như ô tô, máy xúc, máy khoan, tầu điện... lần lượt được trang bị cho các mỏ. Các nhà máy cơ khí, sửa chữa, sàng tuyển, cơ sở hạ tầng mới được xây dựng. Nhờ vậy sản lượng khai thác than đã từng bước được nâng lên, đến năm 1987 sản lượng đạt gần 7 triệu tấn.
Từ năm 1987, nền kinh tế nước ta bắt đầu chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trường, Nhà nước xoá bỏ chế độ bao cấp, các mỏ than từ chỗ được ngân sách bao cấp hoàn toàn chuyển sang tự hạch toán, cân đối tài chính. Đây là giai đoạn gặp nhiều khó khăn của ngành than, sản lượng khai thác đạt 4,5 đến 6 triệu tấn.
Cuối năm 1994, Tổng công ty Than Việt Nam ra đời đã tạo nên một động lực mới cho sự phát triển của Ngành Than. Năm 1995, sản lượng than thương phẩm đạt trên 7 triệu tấn, năm 1997 đạt hơn 10 triệu tấn, năm 2001 đạt 13 triệu tấn, năm 2002 là 15 triệu tấn, năm 2003 là hơn 20 triệu tấn, năm 2004 là 28 triệu tấn
1.4.2. Công nghệ khai thác than lộ thiên
Nhìn chung than được khai thác bằng hai phương pháp chính: lộ thiên và hầm lò, tuỳ thuộc vào điều kiện địa hình, địa chất từng khu vực.
Mô hình công nghệ khai thác lộ thiên:
Khoan, nổ mìn
Bốc xúc, vận chuyển
đổ thải đất đá
Bốc xúc, vận chuyển
than nguyên khai
Sàng tuyển, chế biến
Vận chuyển, tiêu thụ than sạch
Công nghệ khai thác than lộ thiên được cơ giới hoá hoàn toàn bao gồm các khâu công nghệ và thiết bị chủ yếu sau:
- Phá vỡ đất đá: Chủ yếu bằng khoan nổ mìn. Thiết bị khoan là máy khoan xoay cầu CBIII - 250, các loại máy khoan xoay đập thủy lực, đôi chỗ còn sử dụng máy khoan đập cáp, đường kính lỗ khoan từ 90 - 250mm.
- Xúc bốc: Sử dụng máy xúc điện EKG - 5A, EKG - 8ẹ hoặc các máy xúc thuỷ lực gầu ngược, dung tích gầu xúc từ 1,2 - 8m3.
- Vận tải: Hiện nay vận tải đất đá và vận chuyển than trong mỏ chủ yếu bằng ô tô cỡ có trọng tải từ 15-55 tấn, vận tải than ngoài mỏ bằng đường sắt, băng tải và ô tô.
- Đổ thải đất đá: Chủ yếu dùng hình thức đổ thải từ sườn núi cao xuống thung lũng thấp bằng ô tô kết hợp máy gạt. Bãi thải chủ yếu là bãi thải ngoài, đôi chỗ có điều kiện đổ bãi thải trong vào các khai trường đã kết thúc.
Ngoài ra, trong quá trình khai thác mỏ lộ thiên còn có các khâu phụ trợ khác như: thoát nước, làm đường, sửa chữa thiết bị...
Tất cả các khâu công nghệ trong khai thác lộ thiên đều chứa đựng những yếu tố ảnh hưởng xấu tới môi trường trong đó phải kể đến sự thay đổi bề mặt địa hình, gây bụi, ồn, làm ô nhiễm nguồn nước, không khí v.v…
1.4.3. Công nghệ khai thác than hầm lò
Mô hình công nghệ khai thác hầm lò:
- Đào lò chuẩn bị:
Khoan nổ mìn
bốc xúc đất đá
chống đỡ lò bằng vật liệu thép, bê tông, gỗ...
- Khai thác than:
Khoan nổ mìn, cuốc
Chống đỡ bằng vì sắt, gỗ, giá thuỷ lực, máy combine
khai Vận chuyển than nguyên (bằng tầu điện, băng tải) combine
Sàng tuyển, chế biến
Vận chuyển, tiêu thụ than sạch
Trong khai thác hầm lò cũng có các khâu phụ trợ khác như: thoát nước, làm đường, sửa chữa thiết bị...
Phần lớn các khâu công nghệ trong khai thác hầm lò thực hiện trong các đường lò dưới lòng đất nên mức độ và phạm vi ảnh hưởng tới môi trường thấp hơn so với khai thác than lộ thiên. Những yếu tố có khả năng tác động xấu tới môi trường chủ yếu là làm thay đổi mực nước ngầm, giảm nguồn tài nguyên nước, ảnh hưởng đến môi trường sinh thái, cảnh quan thông qua việc sử dụng gỗ trụ mỏ, sụt lún địa hình, các khâu thoát nước, sàng tuyển, vận chuyển và tiêu thụ than làm ảnh hưởng đến chất lượng môi trường không khí, nước.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KHAI THÁC THAN
2.1. Số lượng mỏ than.
Trong số các mỏ đang hoạt động (không kể các mỏ than địa phương và than bùn) có 32 mỏ đã được thăm dò tỉ mỉ, 14 mỏ đã được thăm dò sơ bộ, chỉ còn 5 mỏ là đang ở giai đoạn tìm kiếm tỉ mỉ.
Ngoài ra, để chuẩn bị tài nguyên cho tương lai, TKV đã được Chính phủ cho phép hợp tác với NEDO (Nhật Bản) tiến hành thăm dò đánh giá tài nguyên bể than Đồng bằng sông Hồng, thăm dò và đánh giá than dưới mức - 300m đến đáy tầng chứa than bể than Quảng Ninh.
Hiện tại, toàn ngành có 5 mỏ lộ thiên lớn sản xuất với công suất trên dưới 2 triệu tấn than nguyên khai/năm, 15 mỏ lộ thiên vừa và công trường lộ thiên (thuộc các công ty than hầm lò quản lý) sản xuất với công suất từ 100.000 tấn - dưới 1 triệu tấn than nguyên khai/năm, trên 30 mỏ hầm lò đang hoạt động (trong đó có 8 mỏ có trữ lượng huy động lớn, có công nghệ và cơ sở hạ tầng tương đối hoàn chỉnh, khai thác với công suất từ 1 triệu tấn/năm trở lên; các mỏ còn lại có sản lượng khai thác dưới 1 triệu tấn/năm).
Số lượng mở than ở nước ta tương đối lớn nhưng những mỏ than được chính phủ quan tâm và đầu tư trong giai đoạn 2003 – 2010 là :
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 20/2003/QĐ-TTg ngày 29 tháng 01
năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ)
TT
Tên công trình
Quy mô công suất
1.000 tấn/năm
Loại hình đầu tư
1
Mỏ Cao Sơn
1.500
Cải tạo
2
Mỏ Đông Cao Sơn
1.200
Cải tạo
3
Mỏ Cọc Sáu
1.500
Duy trì
4
Mỏ Đèo Nai
1.500
Cải tạo
5
Mỏ Thống Nhất
1.500
Cải tạo
6
Mỏ Mông Dương
850
Cải tạo
7
Mỏ Khe Chàm 1
600
Cải tạo
8
Mỏ Khe Chàm 2
1.200
Xây dựng mới
9
Mỏ Khe Chàm 3
2.000
Xây dựng mới
10
Mỏ Khe Chàm 4
1.500
Xây dựng mới
11
Mỏ Bắc Cọc Sáu
500
Xây dựng mới
12
Mỏ Bắc Khe Chàm, Khe Tam
300
Cải tạo
13
Mỏ Quảng Lợi
300
Cải tạo
14
Mỏ Nam Khe Tam
800
Cải tạo
15
Mỏ Đông Đá Mài
380
Cải tạo
16
Mỏ Đông Khe Sim
100
Cải tạo
17
Mỏ Đông của Tây Khe Sim
200
Cải tạo
18
Mỏ Khe Tam (Dương Huy)
1.500
Cải tạo
19
Mỏ Tây Khe Sim
100
Xây dựng mới
20
Mỏ Kế Bào
600
Xây dựng mới
21
Mỏ Đông Bắc Mông Dương
800
Cải tạo
22
Mỏ Ngã Hai
1.500
Cải tạo
23
Mỏ Tây Nam Đá Mài
300
Cải tạo
24
Mỏ Tây Bắc Đá Mài
350
Cải tạo
25
Mỏ Bàng Nâu
500
Cải tạo
26
Mỏ Hà Tu
1.000
Duy trì
27
Mỏ Núi Béo
1.500
Cải tạo
28
Mỏ Hà Lầm
1.500
Cải tạo
29
Mỏ 917
300
Cải tạo
30
Mỏ Giáp Khẩu
800
Cải tạo
31
Mỏ Cao Thắng
500
Cải tạo
32
Mỏ Hà Ráng - Núi Khánh
500
Cải tạo
33
Mỏ Thành Công - Bình Minh
600
Cải tạo
34
Mỏ Vàng Danh
1.800
Cải tạo
35
Mỏ Mạo Khê
2.000
Cải tạo
36
Mỏ Phạm Hồng Thái
500
Cải tạo
37
Mỏ Nam Mẫu
1.200
Cải tạo
38
Mỏ Đồng Vông
500
Cải tạo
39
Mỏ Tân Dân
300
Cải tạo
40
Mỏ Quảng La
600
Cải tạo
41
Mỏ Hồ Thiên
300
Xây dựng mới
42
Mỏ Khe Chuối
500
Xây dựng mới
43
Mỏ Đồng Rì
600
Cải tạo
44
Mỏ Núi Hồng
300
Cải tạo
45
Mỏ Khánh Hoà
400
Cải tạo
46
Mỏ Na Dương
600
Cải tạo
47
Mỏ Khe Bố
20
Duy trì
48
Mỏ Nông Sơn
232
Cải tạo
49
Mỏ Làng Cẩm
100
Cải tạo
50
Các mỏ than đá địa phương
200
Cải tạo
51
Mỏ Bình Minh - Khoái Châu
1.500
Xây dựng mới
sau năm 2010
52
Các mỏ than bùn
1.000
Xây dựng mới
2.2. Các công ty, xí nghiệp khai thác than và khu vực khai thác.
Khu vực quan trắc
TT
Điểm quan trắc
I/ Khu vực Đông Triều - Uông Bí
C.ty than Mạo khê
1
Cổng Nhà máy cơ khí Mạo Khê
2
Ngã ba đường 18 vào khu Tràng Bạch
3
Ngã ba đường 18 vào Mỏ Mạo Khê
4
Cổng khu tập thể Công ty Than Mạo Khê
5
Sân Công nghiệp +28
6
Trạm bảo vệ Công ty Than Mạo Khê
7
Cửa lò 25 Mạo Khê
C.ty than Vàng Danh
8
Cửa lò khai thác
9
Nhà sàng Công ty Than Vàng Danh
10
Cổng Công ty Than Vàng Danh
Khu vực kho than Khe Ngát
11
Kho than
Khu vực cảng Điền Công
12
Ngã ba đường 18 vào Cảng Điền Công
13
Khu xúc bốc than Cảng Điền Công
14
Ga than cảng Điền Công
Các khu vực khác
15
Trung tâm thị xã Uông Bí
16
Ngã tư Hoàng Thạch - Mạo Khê
17
Ngã ba đường 18 vào chùa Yên Tử
II/ Khu vực Hòn Gai
Cảng Bến Bang
1
Ngã ba rẽ xuống bến Bang
Mỏ than 917
2
Ngã 3 cảng than giáp khẩu và cảng than 917
3
Văn phòng mỏ
Mỏ than Cao Thắng
4
Cửa lò 48 mỏ than Cao Thắng
5
Mặt bằng sân công nghiệp
Công ty than Hà Tu
6
Cảng than Hà Tu
7
Bến xe công nhân
8
Cổng trung tâm cấp cứu mỏ
Xí nghiệp Hoá Chất
9
Cổng xí nghiệp Hoá chất mỏ
Mỏ than Thành Công
10
Ngã 3 đường rẽ vào khai trường mỏ
11
Kho than
Mỏ than Tân Lập
12
Ngã 3 chợ cầu Gỗ
13
Trung tâm mặt bằng 26
Công ty than Hà Lầm
14
Mặt bằng trung tâm 28
15
Xưởng cơ khí máng ga cũ
Trung tâm TP Hạ Long
16
Bưu điện tỉnh Quảng Ninh
Nhà máy tuyển than Nam Cầu Trắng
17
Cổng nhà máy
18
Ngã ba đường vận chuyển than Núi Béo
19
Khu nhà sàng tuyển
III/ Khu vực Cẩm Phả
Công ty than Dương Huy
1
Ga nhận tải
2
Cảng Km6
Công ty than Thống Nhất
3
Mặt bằng + 42 Yên Ngựa
4
Đường vận chuyển than
Công ty than Mông Dương
5
Ngã ba Cầu Ngầm
6
Khu dân cư gần cổng Công ty than Mông Dương
7
Tại trục tời
8
Khu nhà đèn
Công ty than Đèo Nai
9
Khu văn phòng công ty
10
Chân đê bãi thải (cách bãi xe Đèo Nai 500m - phía Bắc)
11
Khu dân cư gần mỏ (cổng bãi xe C.ty than Đèo Nai)
Công ty than Cọc Sáu
12
Đường vận tải chung
13
Khu văn phòng Công ty than Cọc Sáu
14
Phân xưởng sàng I
15
Phân xưởng sàng II
16
Khu dân cư gần bến xe công nhân
Công ty than Cao Sơn
17
Văn phòng mỏ Cao Sơn
18
Ngã ba đường 18 vào khai trường
19
Bến xe công nhân
C.ty tuyển than Cửa Ông
20
Khu sàng tuyển
21
Cảng Cửa Ông
Các khu vực khác
22
Cảng Km6 thuộc Công ty Đông Bắc
23
Cổng C.ty địa chất mỏ- TX Cẩm Phả
24
Ngã ba chợ Ngã Hai và đường giao thông 18
25
Cảng Đá Bàn
26
Cảng Khe Dây
27
Ngã ba đường 18 và 86 (Tây Khe Sim)
28
Cảng Coalimex
29
Cảng Cao Sơn
30
Cảng Đèo Nai
IV/ Khu vực Công ty than Nội Địa
Mỏ than Khánh Hoà
1
Ngã ba Quán Triều
2
Nhà cân
3
Khu Lò vôi
4
Ngã ba gốc bàng (QL3-cây số7)
5
Văn phòng mỏ
6
Ngã tư khu dân cư gần mỏ Khánh Hoà
Mỏ than Núi Hồng
7
Ngã ba Yên Lãng
8
Ngã 3 đường vào mỏ
9
Khu lò gạch
10
Trung tâm khu dân cư mỏ
11
Kho than Núi Hồng
12
Kho than Quán Triều
Mỏ than Na Dương
13
Ngã ba đường vào mỏ
14
Khu văn phòng mỏ
15
Khu bờ Tây moong khai thác
16
Khu dân cư phía Bắc (làng Khòn Cháo)
17
Khu dân cư phía Đông (làng Khòn Chè)
18
Trạm xá mỏ
19
TT Lộc Bình (Ngã 3 lối rẽ đi cửa khẩu Chima)
Tổng cộng
85 Điểm
2.3. Đóng góp vào xuất nhập khẩu.
Than xuất khẩu với khối lượng lớn. Trong cơ cấu của ngành than năm 2005, tổng sản lượng than sản xuất đạt khoảng 25 triệu tấn. Trong đó, 11 triệu tấn được xuất khẩu với giá cao, chiếm khoảng 44%. Giá xuất khẩu bình quân 9 tháng đầu năm 2006 đạt khoảng 38,53 USD/tấn, tăng 32% so với cùng kỳ năm ngoái. 14 triệu tấn còn lại (chiếm 56%) được bán ra thị trường trong nước. Trong số này, 8 triệu tấn được bán theo giá thị trường là 550.000 đồng/tấn. Chỉ có 6 triệu tấn còn lại bán cho các hộ tiêu dùng lớn gồm các ngành như điện, xi măng... với giá 369.500 đồng/tấn, thấp hơn giá thành khoảng 12.500 đồng.
Đến năm 2007 than xuất khẩu với khối lượng 32,5 triệu tấn.
2.4.Tình hình khai thác than, trái phép , không hợp lệ và những hậu quả phải gánh chịu.
2.4.1.Khai thác, trái phép , không hợp lệ.
Vì các mỏ than ở nước ta tập trung ở Quảng Ninh tới 90% nên nạn khai thác trái phép ở Quảng Ninh rất phổ biến .
Như ta đã biết, khoảng mươi, mười lăm năm trở lại đây, tình hình khai thác than trái phép (còn gọi là than “thổ phỉ”) ở Quảng Ninh (QN) diễn ra tràn lan. Các lò than “thổ phỉ” mọc lên như nấm. Lò này bị đánh sập, lò khác lại mọc lên. Chính quyền địa phương đã ra tay không biết bao nhiêu lần mà tình hình dường như chưa cải thiện được bao nhiêu.
Tuy nhiên, sau khi những lò khai thác than trái phép theo kiểu thủ công, nhỏ lẻ bị đánh sập, khoảng 2-3 năm trở lại đây, QN lại xuất hiện những lò than thổ phỉ lớn hơn, được núp bóng là các dự án “than tận thu”, các dự án làm vườn đồi, nuôi trồng trủy sản...trá hình.
2.4.2.Hậu quả.
+ Nhiều người chết vì sập hầm.
+ Những người lao động khai thác than tự do thì sẽ chóng già, mau xuống sức vì khai thác than rất vất vả, khó khăn cực nhọc. Để ổn định nền kinh tế gia đình thì buộc họ phải làm việc cật sức thì mới có thể nuôi sống gia đình.
+ Nhà dân xung quanh việc khai thác tự do, bừa bãi sẽ bị lún, nứt gây hậu quả nghiêm trọng đến đời sống của người dân.
+ Gây ô nhiễm môi trường, nguồn nước.
+ Làm ảnh hưởng đến lúa và hoa màu xung quanh gây thất thoát tài sản quốc gia.
+ Làm cho Hồ thủy lợi thành bãi thải.
CHƯƠNG III : GIẢI PHÁP VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1.Giải pháp.
Để khắc phục tình trạng trên thì Đảng , chính phủ và các công ty khai thác than cần phải:
Thứ nhất là khai thác, chế biến, sử dụng có hiệu quả và tiết kiệm nguồn tài nguyên than trong nước; kết hợp với xuất nhập khẩu hợp lý trên cơ sở giảm dần và tiến đến không xuất khẩu than; đáp ứng tối đa nhu cầu than trong nước phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Thứ hai, phát triển ngành than bền vững, hiệu quả theo hướng đồng bộ, cân đối với phát triển chung của các ngành kinh tế khác.
Thứ ba, áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến trong thăm dò, khai thác, sàng tuyển, chế biến và sử dụng than.
Thứ tư là, tích cực đầu tư thăm dò ra nước ngoài, khai thác nhanh nguồn tài nguyên than nước ngoài để bổ sung cho sự thiếu hụt từ khai thác trong nước.
Thứ năm là, từng bước hình thành thị trường than cạnh tranh, hội nhập với khu vực và thế giới, đa dạng hoá phương thức đầu tư và kinh doanh trong ngành than.
Thứ sáu là, phát triển đi đôi với bảo vệ môi trường sinh thái, gắn liền với phát triển kinh tế - xã hội, du lịch, an ninh quốc phòng vùng than, đặc biệt là vùng than Quảng Ninh.
3.2.Hướng phát triển trong thời gian tới.
Về lĩnh vực thăm dò than, Chiến lược xác định mục tiêu phấn đấu đến năm 2010 thăm dò đánh giá xong phần tài nguyên than nằm dưới mức -300 m đến đáy tầng than ở bể than Quảng Ninh, đồng thời thăm dò tỉ mỉ một phần bể than Đồng bằng sông Hồng, đến năm 2015 thăm dò đánh giá xong phần tài nguyên bể than Đồng bằng sông Hồng. Đến năm 2010 gia tăng trữ lượng than xác minh để có thể huy động vào khai thác khoảng 46- 51 triệu tấn than nguyên khai, đến năm 2015: khoảng 50 - 55 triệu tấn than nguyên khai, đến 2020: khoảng 57- 62 triệu tấn than nguyên khai, và đến năm 2025: khoảng 63- 68 triệu tấn.
Các biện pháp tổng hợp sẽ được áp dụng để quản trị hiệu quả tài nguyên than, phấn đấu đến năm 2015 giảm tổn thất chung của toàn ngành xuống dưới 30% và đến năm 2025 xuống dưới 25%.
Về khai thác than, sẽ khai thác và sử dụng hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm nguồn tài nguyên than trong nước để sử dụng lâu dài, phấn đấu sản lượng than sạch đạt 40-43 triệu tấn vào năm 2010, 48-51 triệu tấn vào năm 2015, 55-58 triệu tấn vào năm 2020, 58- 61 triệu tấn vào năm 2025, nâng sản lượng than sạch lên khoảng 200 triệu tấn vào năm 2050.
Về xuất khẩu than: xuất nhập khẩu hợp lý trên cơ sở giảm dần
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phát triển công nghiệp khai thác than ở Việt Nam.doc