Đề tài Phương hướng, giải pháp phát triển khoa học công nghệ trong nông nghiệp, nông thôn

LỜI NÓI ĐẦU 1

NỘI DUNG 2

I. Cơ sở lý luận của việc ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp 2

1. Khái niệm khoa học công nghệ 2

2. Đặc điểm khoa học - công nghệ 3

3. Vai trò của khoa học - công nghệ trong nông nghiệp nông thôn 3

II. Kinh nghiệm ứng dụng khoa học - công nghệ trong nông nghiệp nông thôn 4

1. Thực trạng ứng dụng khoa học - công nghệ trong nông nghiệp nông thôn ở một số nước trong khu vực 4

2. Thực trạng nghiên cứu, ứng dụng khoa học - công nghệ trong nông nghiệp, nông thôn Việt Nam 8

2.1. Những thành tự khoa học - công nghệ được thể hiện cụ thể vào trong các lĩnh vực 8

2.1.1. Về chương triình nghiên cứu giống cây trồng 9

2.1.2. Về công nghệ sinh học 12

2.1.3. Về khoa học công nghệ trong chăn nuôi 16

2.1.4. Khoa học công nghệ lĩnh vực cơ điện nông lâm nghiệp và công nghệ sau thu hoạch 19

2.1.5. Khoa học công nghệ lâm nghiệp 20

2.1.6. Khoa học công nghệ thuỷ lợi 22

2.2. Tác động của khoa học công nghệ tới nông nghiệp Việt Nam 23

2.3. Khó khăn, thách thức của công việc áp dụng khoa học công nghệ trong nông nghiệp nông thôn 24

2.3.1. Đối với khoa học công nghệ chăn nuôi 24

2.3.2. Khoa học công nghệ thuỷ lợi 25

III. Phương hướng, giải pháp phát triển khoa học công nghệ trong nông nghiệp, nông thôn

doc39 trang | Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 833 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phương hướng, giải pháp phát triển khoa học công nghệ trong nông nghiệp, nông thôn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a thuần ,nâng cao hiệu quả chọn lọc đối với giống lúa chất lượng, chống chịu sâu bệnh và tạo giống lúa lai. Hàng loạt các dòng thuần ở lúa (ĐV2,MT4,DT26),ngô đã được tạo ra bằng kỷ thuật đơn bội,cấy bao phấn và nuôi cấy noãn, với ngô đã tạo được 27 nguồn có khả năng tạo phôi,8/27 nguồn đó có khả năng tái sinh cây trồng ,bên cạnh đó qua nuôi cấy bao phấn đã rạo ra được 5 dòng ngô thuần và hai tổ hợp ngô lai có triển vọng.Đặc biệt chúng ta đã sản xuất được các dòng lúa thuần mang gen quý như gen bất dục đực tế bào chất, bất dục dực nhân,gen kết hợp rộng,gen kháng sâu bệnhđể phục vụ cho tạo giống ưu thế lai.Công nghệ phôi vô tính thực vật cũng đã được nghiên cứu và triển khai trong vài năm gần đây, nhờ công nghệ này chúng ta có thể nhân nhanh và sản xuất các giống hoa, cây có múi không hạt với đòi hỏi hàng triệu cây mỗi năm. (+)Công nghệ tế bào mô phôi động vật Trong chăn nuôi,đã hoàn thiện công nghệ sản xuất phô tươivà đông lạnh,sử dụng phương pháp cấy truyền phôiđể tạo đàn bò có ưu thế lai đatl 30-40%.Đang tiến hành nghiên cứu và có triển vọngthành công trong công nghệ cắt phôi để nhân nhanh đàn bò sữa.Một vai nghiên cứu ban đầu về thụ tinh trong ống nghiệm,ghép phôi,cấy chuyển nhân cũng đã được tiến hànhĐã hoàn thiện công nghệ sản xuất tinh cọng rạ đông lạnh để thay thế dần tinh lạnh dạng viên cùng với môi trường pha chế tinh dịch cho phép bảo quản tinh trùng trong điều kiện nhiệt độ thường được 2-3 ngày, thuận tiện vận chuyển xa.Hiện nay 30-35% số lợn nái trong nước được thụ tinh nhân tạo bởi tinh dịch được pha chế bằng môi trường này. Bằng phương pháp cấy truyền phôi đã tạo ra 60 con bò sữavà hiện có 10 con đang vắt sữa năng suất đạt 4500-5500 kg sữa/chu kỳ.Ngoài ra thông qua chương trình giống với việc sử dụng 82 vạn liều tinh đã góp phần nâng caođàn bò sữa trong cả nước từ 29500 con năm 1999 lên 54.345 con năm 2002, đòng thời nâng năng suất sữa tư 3150 kg/chu kỳ lên 3400 kg/chu kỳ .Trong các năm 2001- 2002,các dự án còn sản xuất được 160.000 lít môi trường pha loãng tinh dịch lợnVCN,680.000 liều tinh bò thịt dạng viên đông lạnh và dạng cọng rạ,500 phôi bò dạng tươi,đông lạnh và thụ tinh trong ống nghiệm. Công nghệ mô phôi tế bào cũng được ứng dụng trên các đối tượng khác như ở gà ,chúng ta đã thành công với công nghệ mở cửa sổ trứng gà và bước đầu đã đạt được kết quả ghép phôi,tế báo gốc tạo ra thế hệ gà con có những đặc tính mới. -Công nghệ enzim-prôtêin Các kỷ thuật enzim-protêinđã được ứng dụng để xác định độc tố nấm,mức độ tồn dư thuốc trừ sâu trong các sản phẩm nông nghiệp, làm giảm độc tố xianua-glucozit và tăng hàm lượng protein.Sử dụng chế phẩm enzim phục vụ sản xuất rượu bia như rượu vang ,bảo quản chế biến nông sảnnhư IturinA chế phẩm đậu tương lên men từ vi khuẩn bacillu subtilis, hương thơm tren cơ chất gạo, chế phẩm Bacteriocin để bảo quản thực phẩm tươi sống.Đẫ sản xuất vacxin cho gia súc, gia cầm bằng ứng dụng công nghệ lên men vi sinh vật và nuôi cấy trên tế bào động vật Trong 2 năm 2001-2002 ,dự án đã sản xuất được 5.340.00 liều vacxin tụ huyết trùng trâu bò, 4000000 liều vacxinparovirú lợn, 32.000.000liều vacxin dịch tả vịt.Snả xuất mật tinh bột từ tinh bột sắn bằng công nghệ enzim,năm 2001đã sản xuất được 25 tấn sirmaltose. Các quy trình sản xuất và thử nghiệm quy mô phàng thí nghiệm một số proteuin.Kìm hãm enzim(PI) và bất hoạt(RIP) có giá trị sử dụng trong y dược và nông nghiệp, các chế phẩm có hoạt độ kìm hãm enzim (60UI) và các protein khác có hiệu lực diệt côn trùng. Đã phân lập và tinh sạch được 2 loại enzim T4ligazavà taq AND polymeraza là cá enzim quan trọng sử dụng trong các kỷ thuật sinh học phân tử Chúng ta đã nghiên cứu thử nghiệm và sản xuất các bộ kít để chuẩn đoán bệnh cây trồng, vật nuôi và vệ sinh an toàn thực phẩm như bộ kít PCR dùng chẩn đoán nhanh bệnh greening ở Cam,bệnh héo xanh ở cà chua,ở thực phẩm( thịt,cá..) bộ kít dùng để chẩn đoán bệnh dịch tả ở lợn, bệnh salmonella ở gà,bẹnh huyết trùng ở trâu bò, các bệnh ở tôm.Bên cạnh đó chúng ta cũng sản xuất các loại vacxin dùng trong phòng chống bệnh ở vật nuôi như vãcin chống bệnh salmonella ở gà . Sản xuất các bộ kít ELISA đối với 7 loại virut, vi khuẩn và nấm như kháng huyết thanh virut khảm thuốc lá, cà chau,tàn lụi cam chanh, vi khuẩn héo xanh họ cà nấm phytophthora ở cây dứa ,cây dâu. -Công nghệ vi sinh: Các nhà khoa học đã sử dụng vi sinh vật trong sản xuất phân bón sinh học, vi sinh vật cố định nitơ ở cây họ đậu để cung cấp đạm cho cây, vi sinh vật phân giải phôt phát khó tan thành dạng dễ tan mà cây trồng có thể hấp thụ được,một số loạ phân có vai trò của nấm, vi khuẩn, xạ khuẩn dùng cho cây lâm nghiệp như phi lao,thông ,keo,sao đen,các chế phẩm VSV bổ sung cho thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm như gà,lợnchế phẩm hoá sinh cải tạo đất có hiệu quả cao trong thúc đẩy sinh trưởng,tỷ lệ đậu quả,tăng năng suất ở cây ăn quả (đặc biệt là ớt) và lúa.Công nghệ sử dụng vi sinh vật trong sản xuất phân bón được ưng dụng tại nhiều nhà máy phân hữu cơ sinh học,các nhà máy đường và các xí nghiệp chế biến rác thải.Khoảng 300-400 ngàn tấn phân bón loại này đã được cung cấp cho sản xuất nông nghiệp. Các chế phẩm thuốc bảo vệ thực vật sinh học đang được ứng dụng rộng rãi như NPV, V-BT,Tập Kỳ ,1,8 EC,Song Mã24,5EC,Lục Sơn 0,26 DD,Bitadin.wp,Ketoniumđể diệt trừ sâu khoang,sâu xám hại rau, bông đay, thuốc lá,.Chế phẩm vi khuẩn huỳnh quang phòng trừ hại cà phê,vải và lạc.Nấm trừ mối,châu chấu hại mía,nấm Beauvẻa bassiana trừ sâu róm hại thông. Công nghệ vi sinh học được ứng dụng để xử lý chất thả rắn và lỏng. Một số quy trình công nghệ xử lý chất thải lỏng hữu cơ ,xử lý phân gia súc,xử lý ô nhiễm dầu mỏ đã được ứng dụng ở nhiều nơi trong cả nước.Nhờ có công nghệ sinh học nói trên mà sự ô nhiễm môi trường do các chất thải từ các nhà máy đã được xử lý một cách có hiệu quả và không gây tác hại tới sức khoẻ con người cũng như sinh vật có lợi khác.Nhiều chủng vi sinh vật được phân lập để phục vụ choviệc xử lý những chất thải dạng đặc thù như chất thải trong quốc phòng: thuốc nổ, nhiên liệu tên lửa, thuốc nhuộm vũ khí, xăng dầu mỡ chuyên dụng trong quân sựcác chất thải khi xử lý đã được tận dụng để tạo ra các nguồn năng lượng có lợi khác như: quy trình công nghệ khí biogas đã chuyển các chất thải hữu cơ thành khí đốt và phân hữu cơ, chuyển đổi sinh học các nguồn phụ,phế thải nông nghiệp và lâm nghiệp thành phân bón cây trồng. Từ những kết quả đã đạt được, để đánh giá hiệu quả kinh tế và đóng góp của công nghệ sinh học trong lĩnh vực nông nghiệp, chúng tôi đã tiến hành thống kế bộ một số sản phẩm công nghệ sinh học như: vacxin phòng chống bệnh gia súc- gia cầm,phân bón sinh học, thuốc bảo vệ thực vật sinh học và cây giống do một số viện nghiên cứu chuyển giao vào sản xuất trong thời gian 10 năm trở lại đây.Qua thống kê cho thấy mỗi một năm doanh thu của các sản phẩm là: 13,75 tỷ đồng,tổng doanh thu trong 10 năm là: 137,5 tỷ đồng.Trong đó,lãi suất do công nghệ sinh học đóng góp bằng khoảng 30% tổng doanh thu vào khoảng 41,25 tỷ.Như vậy qua thống kê sơ bộ với 4 sản phẩm ở quy mô nhỏ cho thấy đóng góp của công nghệ sinh học với nông nghiệp là rất lớn và đem lại hiệu quả kinh tế cao. 2.1.3 Về khoa học công nghệ trong chăn nuôi. Sự phát triển của ngành chăn nuôi là do nhiều yếu tố: cơ chế,trồng trọt phát triển, hội nhập, cầu ngày một tăngsong có một số yếu tố giữ vai trò rất quan trọng là sự tác động của khoa học công nghệ trong chăn nuôi: -Khoa học công nghệ về giống vật nuôi : Khoa học công nghệ về giống vật nuôi luôn là mũi nhọn trong khoa học công nghệ chăn nuôi: (+) Về chăn nuôi lợn: nổi bật là khảo nghiệm thành công các công thức lai 2-3 máu giữa lợn ngoại (Đại bạch,Landrade) với lợn nội ( móng cái). Các công thức lai nay với tỷ lệ máu lợn ngoại 1/2; 3/4;7/8cho tỷ lệ nạc tưong ứng là 39-43% ;44-47%;49-52% khối lượng xuất chuồng ở lợn lai nội 70-85 kg, thích hợp với các vùng sinh thái ở 28 tỉnh phía bắc,Miền trung. Cùng với phát triển lợn lai, lợn ngoại,vịc hoàn chỉnh quy trình công nghệ nuôi lợn lợn lai với các quy mô khác nhau, tiêu tốn thức ăn 2,7-3 kg thức ăn/kg tăng trọng ở lợn ngoại và 3,2-3,5 kg thức ăn ở lợn lai và việc sử dụng bột sắn có bổ sung các thành phần dinh dưỡng cho thức ăn lợn lai F1 là phù hợp với điều kiện kinh tế của vùng (trung duvà miền núi đã tạo điều kiện cho chăn nuôi lợn phát triển bền vững ). (+) Về bò sữa: với đàn bó sữa, thông qua việc quản lý giống bò sữa theo chương trình VDM và làm tốt công tác chọn lọc ghép đôi đã xây dựng được đàn hạt nhân mở và khẳng định đựoc loại hình bò sữa thích hợp với điều kiện khí hậu nóng ẩm nhiệt đới là lai giữa bò Holstein Friesian với bò lai cải tiến (Zebu)có tỷ lệ máu là 50-87,5% máu HF.Nhờ vậy,đàn bò sữa đã tăng nhanh cả về số lượng lẫn chất lượng :từ 778 con (1978) ,3.910 con (1985) và 79.200 con(2003) và gần 100 nghìn con năm 2005 này. Từ 1995 đến nay, chất lượng đàn bò sữa cũng được nâng lên rõ rệt, khả năng sản xuất sữa từ 1880-2100 kg/ck (1985) lên 2800 kg/ck (1994) và đạt 3414-3900 kg/ck(2003). (+) Về bò thịt: nước ta hiện nay có khoang 20-22% số bò được zebu hoá.Nghiên cứu nâng cao khả năng cho thịt và chất lượng thịt của đàn bò việt nam đã được tiến hành liên tục từ 1975 đến nay.Công thức lai kinh tế giữa bò Laisind với các giống Charolas,Herefort,Limousine đang đựoc sản xuất thử và có hiệu quả. ưng dụng quy trình vỗ béo bò thịt và bò loại thải băng phụ phẩm nông nghiệp sẵn có của địa phương (rơm urê,rỉ mật đường, bột sắn,cám khô dầu bông, cỏt xanh,..) với chu kỳ vỗ béo từ 2-3 tháng, tăng trọng 350-800 gam/con/ngày, khối lượng thịt tinh từ 60-65 kg/bò sau khi vỗ béo tăng lên 100-110 kg/bò, đạt lợi nhuận 160.000-350.000 đ bò đã đươcj phổ cập ở nhiều tỉnh. (+) Về chăn nuôi gia cầm: đàn gà là vật nuôi chiếm tỷ trọng lớn trong chăn nuôi gia cầm.Các giống gà nội đã được cải tiến, nâng cao năng suất.Gà ri vang rơm: tuổi thành thục 134 ngày tuổi, sản lượng trứng 126,8 quả ,tiêu tốn thức ăn trên 10 quả trứng là 2,61 kg .Các giống gà nhập nội sau quá trình nuôi thích nghi đã cho kết quả tốt như : Gà Lương Phượng LV1,LV2,và LV3 có sản lượng trứng 68 tuần tuổi đạt 145,49-202 quả/mái ,tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng từ 2,374-3,51 kg TĂ/10 quả . Với vịt, qua 4 thế hệ chọn lọc đã tạo ra được 2 dòng vịt siêu thịt mới có năng suất cao là T5 (Dòng trống) và T6( dòng mái). Năng suât trứng đến 68 tuần tuổi là 22-232 quả/mái. Con lai T5 và T6 có khối lượng 7 tuần tuổi là 3154,2 g và chi phí thức ăn là 2,35 kg / 1 kg tăng trọng Với ngan ông bà R51 và R71 có tỷ lệ nuôi sống cao năng suất trứng / mái/ 2 chu kỳ để từ 188,16 đến 194 quả tiêu tốn thức ăn/ 10 quả trứng ; 4,72 và 4,69 kg. Ngan thương phẩm đến 84 ngày tuổi ngan trống đạt 4106,7 – 4278,3 g và ngan mái : 2461,7-2556,7 g, tiêu tốn thức ăn /kg tăng trọng : từ 3,08 –3,12 kg. Đã chuyển giao vào sản xuất hàng vạn ngan bố mẹ, 28.800 ngan thương phẩm và 362.500 con ngan lai ra sản xuất ở một số tỉnh phía bắc, đạt kết quả tốt và cho hiệu quả kinh tế cao (+) Trâu và Ngựa: nước ta hiện có 2,95 triệu con trâu. Qua áp dụng biện pháp kỷ thuật đã chọn được một số trâu đực có tầm vóc to lớn giữ lại làm giống, đồng thời ứng dụng kỷ thuật vỗ béo trâu bằng phụ phẩm nông nghiệp ( rơm ủ urê 2,5-4 % kết hợp với cỏ xanh, bột sắn..) giúp trâu tăng trọng gấp 2,5 lần trước đây, chất lượng thịt được cải thiện . Tuy nhiên trong những năm gần đây khối lượng cơ thể và số lượng trâu có xu hướng giảm. Về ngựa, ở Việt Nam có khoảng 132 ngàn con ngựa giống Khabadin đã được sử dụng lai để nâng cao sức thồ kéo, cưỡi của giống ngựa ở một số tỉnh miền núi được bà con ưa thích (+) Dê,Cừu,Thỏ : đã thích nghi được 2 giống Dê cao sản ấN Độ Jumnapari và Barbari, có thể chuyển giao vào sản xuất . Dê Bách Thảo Việt Nam và con lai của chúng cùng với dê cỏ đang được nuôi tại 18 tỉnh vùng trung du và miền núi phía bắc với qui mô 3-30 con/hộ .Dê lai nuôi thịt 6 tahngs tuổi đạt 17-18 kg , cho 0,6-0,9 lít sữa/con/ngày. Dê Bách Thảo cho 1,1-1,3 lít sữa/con/ngày .Hình thành 4 xưởng chế biến sữa dê thành pho mát ở BA Vì ( sơn tây), Thái Nguyên , Tuyên Quang,Bình Định. Đã nghiên cứu thành công một số cây cỏ thích hợp để chăn nuôi dê có hiệu quả kinh tế .Hãy coi dê là con bò sữa của người nghèo, người ít vốn , ở Việt Nam hiện có 800.000 con dê. Về dinh dưỡng, chế biến thức ăn và sản phẩm chăn nuôi. Công nghiệp sản xuất TĂCN phát triển với tốc độ rất nhanh ,đã có gần 150 nhà máy với tổng công suất gần 5 triệu tấn/ năm ,sản lượng thức ăn công nghiệp đạt xấp xỉ 44% /năm . Qua nghiên cứu đã đánh giá thành phần và giá trị dinh dưỡng của 1551 loại thức ăn ( 650 loại cho đại gia súc, 531 loại cho lợn và 370 loại cho gia cầm ).Đã nghiên cứu và đưa vào ứng dụng rộng rãi trong sản xuất và kỷ thuật chế biến các phụ phẩm như rơm lúa, thân lá lạc, phụ phẩm của công nghiệp mía đường ( bã,ngọn,lá,rỉ mật) phụ phẩm của công nghiệp chế biến thuỷ hải sản ( đầu tôm,bột cá) Về chế biến sản phẩm chăn nuôi : từ 1992 đã bắt đầu nghiên cứu quy trình công nghệ chế biến thịt lợn, thịt bò.Đến nay ,Nhà nước đã đầu tư xây dựng 20 xí nghiệp chế biến .Tuy nhiên, sản phẩm chủ yếu mới chỉ phục vụ cho xuất khẩu,quy mô nhỏ – 100 tấn/năm . 2.1.4 Khoa học công nghệ lĩnh vực cơ điện nông lâm nghiệp và công nghệ sau thu hoạch. Sau 20 năm đổi mới, ngành cơ điện nông lâm nghiệp và công nghệ sau thu hoạch nứoc ta đã có những khởi sắc và thu được những thành tựu nổi bật. Lĩnh vực cơ điện nông nghiệp : +Công nghệ và thiết bị sản xuất mạ khay: Đã áp dụng tại các mô hình trình diễn ở Từ Sơn-Bắc Ninh ,Yên Thành-Nghệ An . Kết quả là sản xuất lúa từ mạ khảm trên khay sẽ chủ động được mạ cấy ,không bị ảnh hưởng thời tiết, tiết kiệm được 15-20 % chi phí làm mạ ( chi phí đất , phân,giống,nước) tăng năng suất lúa 10-15 %, giảm cơ bản mầm bệnh, tạo tiền đề cho thay đổi tập quán làm mạ dược sang mạ khảm để tạo thuận lợi cho việc cơ giới hoá, khâu cấy hiện đang có nhu cầu rất lớn tại các tỉnh phía bắc. + Hệ thống thiết bị tưới phun mưa ,tưới phun sương,tưới nhỏ giọt phục vụ cho sản xuất cây giống, cây công nghiệp,cây rau quả trong nhà trồng và ngoài đồng ruộng .Hệ thống thiết bị được thiết kế ở dang cố định, dạng bán di động,dạng di động phù hợp với quy mô đầu tư và yêu cầu sản xuất ,cho phép tiết kiệm được 30-50 % lượng nước so với tưới tràn, độ đồng đều đạt trên 90%,thuận lợi cho việc điều khiển tự động chế độ tưới theo độ ẩm và thời gian +Quy trình và hệ thống máy cơ giới hoá làm đất,chăm sóc cho cây mía,dứa bao gồm các máy làm đất,rạch hàng,bón phân, xới chăm sóc,băm thân lá Kết quả nghiên cứu đã được chuyển giao cho nông trường Hà Trung ,Nông trường Thống Nhất ( Thanh Hoá ), nông trường Đồng Giao (Ninh Bình),Hoà Bình . Công trình nghiên cứu này đã được nhận giải thưởng sáng tạo khoa học công nghệ Việt Nam (VIFOTECH) năm 2002 +Công nghệ và dây chuyền thiết bị đồng bộ chế biến hạt giống cây lương thực ( thóc,ngô,đậu,đỗ) chất lượng cao . Đã có gần 20 dây chuyền do trong nước thiết kế,chế tạo được đưa vào khai thác sử dụng ở các tỉnh Hà Nội, Hà Tây, Vĩnh Phúc,Phú Thọ Sơn La ,Lào Cai,Điện Biên, Thanh Hoá ,Quảng Bình, ĐÅng Naivới quy mô công suất 1 tấn/h, chất lượng hạt giống đạt TCVN, giá thành đầu tư chỉ bằng 30% so với nhập ngoại, thời gian thu hồi vốn 2-3 năm. Nhờ có các dây chuyền chế biến này mà hàng năm tiết kiệm được 3000 tấn hạt giống không đủ phẩm cấp làm thức ăn chăn nuôi, tiết kiệm được gần 1000 hạt không đủ phẩm chất gieo vãi lãng phí trên đồng ruộng, làm tăng năng suất 4-7% ,làm lợi cho sản xuất mỗi năm trên 10 tỷ đồng, góp phần không nhỏ cho chương trình giống quốc gia. +Công nghệ và thiết bị chế biến chè đắng ,quy mô 300-500 kg/giờ với sản phẩm là chè đóng túi và chè nhúng ( áp dụng tại cao bằng) .Công trình nghiên cứu này đã được nhận giải thưởng sáng tạo khoa học công nghệ Việt Nam (VIFOTECH) năm 2004. +Công nghệ và thiết bị chế biến thức ăn chăn nuôi dạng bột,dạng viên,cắt thái,đóng bánh qui mô từ 1-5 tấn/h và 5-10 tấn/h với các cấp độ cơ giới hoá, tự động hoá khác nhau, giá thành đầu tư chỉ bằng 30-50 % thiết bị nhập ngoại. Kết quả nghiên cứu đã được áp dụng tại nhiều địa phương trong nước và một số tỉnh của Lào. +Công nghệ và thiết bị sấy vải cỡ 1-3 tán/mẻ, sấy long nhãn 300 kg/mẻ, cho sản phẩm có chất lượng cao, giảm 30% chi phí lao động và tăng giá bán lên 20-30% , giảm ô nhiểm độc hại cho người lao động ,bảo vệ môi trường sinh thái. Lĩnh vực công nghệ sau thu hoạch Nghiên cứu đánh giá, phân tích chất lượng một số loại nông sản, trong đó tập trung vào các giống lúa, gạo ,ngô, khoai sắn, rau quả. Công nghệ và phương tiện bảo quản nông sản dạng hạt, dạng củ, rau quả qui mô tập trung cho chế biến và qui mô hệ nông dân, góp phần giảm tổn thất sau thu hoạch từ 13-16% xuống còn 1-2% kéo dai thời gian bảo quản không gây ô nhiễm môi trường và bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm .Đã chuyển giao công nghệ bảo quản lúa ,ngô, đậu đỗ, với qui mô tập trung hàng ngàn tấn /năm tại các tỉnh Hà Giang,Sơn La, Thái Nguyên ,Đắc Lắc,Bình Định. 2.1.5 Khoa học công nghệ lâm nghiệp Công tác giống : đã tuyển chọn ,khảo nghiệm loài, xuất xứ, chọn cây trội, khảo nghiệm hậu thế, lai tạo và khảo nghiệm giống mới và nhập nội cho các vùng đất đai ,khí hậu khác nhau xây dựng vườn giống , rừng giống chất lượng cao. Đã xây dựng cơ sở khoa học cho việc cung cấp giống cây rừng được cải thiện trong phạm vi cả nước .Đã công nhận trên 60 giống tiến bộ kỷ thuật và giống quốc gia , cung cấp trên 60% giống được cải thiện cho trồng rừng kinh tế phát triển nhanh công nghệ nhân giống bằng hom và nuôi cấy mô cung cấp các giống cây trồng như Keo,Bạch Đàn ,Phi Lao .có năng suất cao,đồng đều về chất lượng, đóng góp tích cực cho trồng rừng nguyên liệu giấy,ván nhân tạo , trồng rừng chắn cát bay ban hành nhiều văn bẳn pháp qui về kỷ thuật và quản lý giống. -Kỹ thuật lâm sinh và bảo vệ rừng Kỹ thuật lâm sinh cho rừng tự nhiên: đã nghiên cứu có hệ thống về một số kiểu rừng như: Rừng thông, rừng ngập mặn, rừng tự nhiên lá rộng thường xanhvề các mặt sinh thái, cấu trúc, động thái và kỹ thuật tác động. Xác định cơ sở khoa học cho các giải pháp khoanh nuôi phục hồi rừng, làm giàu rừng và cải tạo rừng đạt năng xuất gấp 2-3 lần trước tác động với các loài cây gỗ lớn, gỗ quý như : Lát, Huỳnh, Giổiđối với rừng phòng hộ, nghiên cứu phân loại rừngtheo quan điểm phòng hộ, xây dựng rừng phòng hộ đầu nguồn và chống gió ven biển. Kết quả dã ban hành nhiều quy trình, quy phạm cho bảo vệ phát triển rừng tự nhiên -Khai thác, chế biến để bảo quản lâm sản: Nghiên cứu cải tiến công cụ và thiết bị khai thác, bốc dỡ, vận xuất, vận chuyển gỗ và lâm sản, từng bước cơ giới hoá ở các khu khai thác tập trung, khảo nghiệm và lựa chọn một số công cụ thiết bị thích hợp cho sản xuất lâm nghiệp. Hoàn thiện và áp dụng vào sản xuất công nghệ khai thác, bảo quản và chế biến gỗ nhỏ rừng trồng, rừng ngập mặn. Nghiên cứu chế tạo thành công và chuyển giao cho sản xuất máy băm dăm gỗ, tre, bếp nung cải tiến tiết kiệm củi Thiết kế và chế tạo các loại máy: cưa đĩa, máy bào, máy bóc, máy xẻ gỗ cỡ nhỏ, áp dụng kỹ thuật xấy gỗ, sản xuất ván nhân tạo, chất phủ tổng hợp sử dụng gỗ rừng trồng thay thế gỗ rừng tự nhiên, nâng cao chất lượng ván nhân tạo. Sản xuất đa dạng sản phẩm từ gỗ tận dụng và gỗ rừng trồng, nâng cao hiệu quả sử dụng gỗ Công nghệ chế biến gỗ: do nghiên cứu, cải tiến và nhập công nghệ mới ngành chế biến gỗ được cải thiện, giá trị xuất khẩu lâm sản ngày một tăng, tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động.Năm 2004, giá trị xuất khẩu đồ gỗ đạt 1,12 tỷ USD. -Kinh tế, chính sách và lâm nghiệp xã hội : xây dựng các mô hình lâm nghiệp xã hội, mô hình nông-lâm và nông-lâm-ngư kết hợp với sự tham gia của người dân ơr một số vùng kinh tế sinh thái khác nhau góp phần giải quyết mâu thuẫn giữa nhu cầu an ninh lương thực, sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sảnvới việc bảo vệ và phát triển rừng, -Điều tra cơ bản: đã nghiên cứu sâu hơn thảm thực vật rừng việt nam trên các lĩnh vực phân loại, cấu trúc, sinh trưởng và tăng trưởng rừng, giá trị các lâm sản rừng đặc biệt về gỗ, lâm sản ngoài gỗ. 2.1.6 khoa học công nghệ thuỷ lợi Hiện nay, cả nước đã có 75 hệ thống thuỷ lợi lớn, 800 hồ đập loại vừa và lớn trên 3500 hồ có dung tích trên 1 triệu m3 nước và hơn 5000 cống tưới tiêu lớn, trên 2000 trạm bơm lớn và hàng vạn công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ. Tổng năng lực tưới trực tiếp đạt trên 3,3 triệu ha, tạo nguồn cấp nước cho trên 1 triệu ha tiêu 1,4 triệu ha, ngăn mặn 0,77 triệu ha, cải tạo chua phèn 1,6 triệu ha đất canh tác nông nghiệp và cấp hơn 5 tỷ m3 nước/năm cho sinh hoạt và công nghiệp. Như vậy khoa hoc công nghệ đã đóng góp một phần đáng kể để ngành thuỷ lợi đạt được các kết quả trên. Những kết quả đạt được : - Tiềm lực khoa học công nghệ thuỷ lợi đã tăng cưòng và phát triển: Thứ nhất, đội ngũ cán bộ khoa học thuỷ lợi ngày càng tăng cả số lượng và chất lượng dã từng bước tiếp cận được những khoa học công nghệ trên thế giới. Trong số cán bộ khoa học công nghệ có trình độ trên đại học của bộ nông nghiêp va phát triển nông thôn, thì cán bộ khoa học thuỷ lợi chiếm trên 30%, số GS, PGS chiếm khoảng 20%. Thứ hai, hiện có 02 viện khoa học thuỷ lợi, 01 viện quy hoạch thuỷ lợi, 01 trường đại học thuỷ lợi và 02 trường trung học thuỷ lợi thực hiện đào tạo cán bộ khoa học thuỷ lợi. Ngoài ra còn có nhiều trường đại học, cao đẳng, trung học trong cả nước đào tạo cán bộ khoa học công nghệ thuỷ lợi, hàng năm đào tạo và cung cấp hàng nghìn kỹ sư mới ra trường. Thứ ba, hệ thống phòng nghiên cứu thí nghiệm bước đầu được trang bị thiết bị hiện đại: như phòng thí nghiệm trọng điểm sông biển, khu thí nghiêm mô hình và công nghệ cao thuỷ lợi ở Hoà Lạc( Hà Tây) của viện khoa học thuỷ lợi, khu thí nghiệm mô hình vật lý ở Bình Dương của viện khoa học miền nam, các phòng thí nghiệm về vật liệu môi trường, địa kỹ thuật, thuỷ lực ở các viện trường đại học. Thứ tư, đã hình thành mạng lưới tram nghiên cứu thuỷ nông như:trạm nghiên cứu xói mòn đất và tưới cây vùng đất dốc ở Việt Trì (Phú Thọ), trạm nghiên cứư sơ đồ chế độ tưới cây ở đồng bằng thường tín (Hà Tây), trạm nghiên cứu tài nguyên đất ven biển và nhiễm mặn ở Kiến An và Đồng Tháp Mười Và một số khu thí nghiệm thực nghiệm được tổ chức nghien cứu, theo dõi gắn với các dự án thuỷ lợi -Những đóng góp của khoa học công nghệ thuỷ lợi trong phát triển kinh tế- xã hội của đất nước 20 năm qua( 1986-2005). + Quy hoạch, quản lý khai thác, bảo vệ nguồn nước và môi trường. Khoa học công nghệ đã nghiên cứu, đóng góp được những luận cứ khoa học áp dụng cho công tác quy hoạch thuỷ lợi, tính công bằng, bảo vệ và sử dụng có hiệu quả nguồn nước ch 07 vùng sinh thái, ứng dụng các mô hình toán VRSAP, SAL, MIKE11,MIKE12 để giải quyết các vấn đề xâm nhập mặn, chất lượng nước, đặc điểm lũ, bảo vệ đê điều, cấp nước cho hạ du.., + Phòng, chồng lũ lụt giảm nhẹ thiên tai. Nghiên cứu áp dụng thành công các bài toán truyền lũ áp dụng trong công tác phòng chống lũ lụt, ở các hệ thống sông, dự báo cạn kiệt, lũ lụt, xâm nhập mặn và đề ra biện pháp điều hành thích hợp trong công tác phòng chống lụt bảo phòng chống thiên tai hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình + Khảo sát, thiết kế, xây dựng, quả lý công trình thuỷ lợi. Khoa học công nghệ thuỷ lợi đã chủ động đề xuất nghiên cứu hoặc tiếp thu làm chủ công nghệ nước ngoài để tạo được một số sản phẩm, mang lại hiệu quả kinh tế kỹ thuật cao trong xây dựng, sữa chữa và bảo vệ công trình. Đó là: Nghiên cứu, xây dựng thành công quy trình công nghệ thiết kế, thi công đập bằng vật liệu đất sườn tích, tàn tích có tính tan rã và trương nở cao, góp phần xây dựng các đập hồ chứa Miền Trung đạt chất lượng cao, giá thành hạ với việc sử dụng nhiều vật liệu, trong đó có cả hỗn hợp đất đá đào móng công trình đầu mối để thi công đập hỗn hợp nhiều khối , thi công các cống thi công dài qua sông bằng phương pháp hạ chìm, góp phần tăng hiệu quả trong đầu tư, chế tạo và ứng dụng vật liệu mới trong xay dựng thuỷ lợi như vải địa kỷ thuật làm vật liệu thấm, vật liệu chống thấm 2.2 Tác động của khoa học công nghệ tới nông nghiệp Việt Nam. Hơn 10 năm thực hiện công cuộc đổi mới, nông nghiệp và kinh tế nông thôn nước ta đã đạt được những thành tựu nổi bật, tạo ra những bước chuyển quan trọng về cục diện nông nghiệp và nông thôn. Cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn có sự chuyển biến tích cực theo hướng có hiệu quả. Điểm nổi bật là về cơ bản giải quyết được vấn đề lương thực tầm quốc gia. Bên cạnh gia tăng sản xuất lương thực, các loại cay công nghiệp hàng hoá chủ yếu đã tăng tốc độ khá, bước đầu hình thành một số vùng chuyên môn hoá tập trung, tỷ trọng giá trị sản lượng giữa trồng trọt và chăn nuôi đã có sự biến đổi theo chiều hướng tích cực. Nông nghiệp và kinh tế nông thôn có nhịp độ tăng trưởng khá, nhiều vùng nông thôn đã được đổi mới, đới sống vật chát được cải thiện. Những chuyển biến trên đây là rất quan trọng. Kết quả đó là do nhiều nguyên nhân, nguyên nhân bao chùm và thể hiện tính xã hội rộng lớn là đã tiếp tục bổ xung, hoàn thiện, ban hành một hệ thống chính sách tương đối đồng bộ trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. một trong những động lực to lớn và trưc tiếp tạo ra những bước phát triển mới về năng xuất, chất lương, hiệu quả của năng xuất nông

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLVV171.doc
Tài liệu liên quan