Đề tài Phương hướng hoàn thiện công tác kiểm toán nội bộ trong các ngân hàng thương mại

Xuất phát từ những thực trạng và khó khăn trên, các NHTM phải tự nghiên cứu và tỡm ra những giải phỏp phự hợp với điều kiện cụ thể của mỡnh nhằm làm cho tổ chức mỡnh ngày càng lớn mạnh lờn trong thị trường cạnh tranh.

Trờn thực tế nhiều năm gần đây các Ngân hàng cũng đó từng thực hiện một số giải phỏp và đó đạt được một số hiệu quả:

Một là, giải pháp mang tính thiết thực nhất phải là những giải pháp có thể tác động đến trỡnh độ chuyên môn của các KTNB. Bởi vỡ trỡnh độ chuyên môn của các KTNB quyết định trực tiếp đến chất lượng của công tác KTNB. Do đó các giải pháp nâng cao được trỡnh độ chuyên môn của các KTNB. Để làm được điều này thỡ cỏc NHTM cần phải liờn tục cho cỏc KTNB tham dự cỏc khoỏ học tập huấn về kiểm toỏn, dần dần nâng cao sự hiểu biết, sự chuyên sâu của đội ngũ KTNB. Ngoài cách thức cho các cán bộ Ngân hàng trong ngành đi học về lĩnh vực kiểm toán, các NHTM lớn có đủ khả năng và điều kiện nên mời hẳn một chuyên gia về kiểm toán thực hiện và chịu trách nhiệm về công tác kiểm toán trong cơ quan mỡnh thờm vào đó là đưa các chuyên gia này đi học thêm về lĩnh vực Ngân hàng.

 

doc34 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1103 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phương hướng hoàn thiện công tác kiểm toán nội bộ trong các ngân hàng thương mại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tư vấn cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm bảo đảm sụ hợp lý và hiệu quả. 2. Cỏc hỡnh thức kiểm toỏn nội bộ Hoạt động KTNB cú thể tiến hành dưới nhiều hỡnh thức khỏc nhau. Mỗi hỡnh thức kiểm toỏn đem lại những kết quả nhất định và thoả món những yờu ầu khỏc nhau. Tuỳ từng điều kiện hoàn cảnh và trong từng khoảng thời gian khụng gian cụ thể cần và cú thể vận dụng cỏc hỡnh thức kiểm toỏn một cỏch thật linh hoạt sao cho cú hiệu quả. Trờn thực tế trong cụng tỏc KTNB người ta sử dụng cỏc hỡnh thức sau: a) Thứ nhất là kiểm toỏn toàn diện và kiểm toỏn đặc biệt Kiểm toỏn toàn diện nhằm vào toàn bộ hoạt động kinh doanh, hoạt động kế toỏn với mục đớch xem xột sự chớnh xỏc của tài liệu, số liệu kế toỏn, đồng thời tỡm hiểu xem cỏc tài liệu này đó phản ỏnh trung thực của tỡnh hỡnh hoạt động của cơ quan, tỡnh hỡnh kinh doanh của doanh nghiệp chưa. Trỏi lại, kiểm toỏn đặc biệt (hay kiểm toỏn chuyờn đề) tập trung vào số nghiệp vụ nhất định, vớ dụ như kiểm toỏn ngõn quỹ, kiểm toỏn hoạt động bỏn hàng, kiểm toỏn chi phớ, lợi nhuận,... Tuy nhiờn để phõn biệt giữa 2 loại kiểm toỏn này cũng khụng đơn giản, vỡ đụi khi 1 cuộc kiểm toỏn đặc biệt chỉ nhỡn vào một vấn đề xem cụng ty cú chia lói đỳng qui định khụng, cũng đũi hỏi phải thực hiện một cuộc kiểm toỏn hầu như toàn diện mới cú đủ yếu tố để xỏc định. Do đú, tiờu chuẩn phõn biệt hai loại kiểm toỏn này nằm ở chỗ bao gồm nhiều hay ớt nghiệp vụ phải kiểm toỏn. Nếu cuộc kiểm toỏn chỉ nhằm vào một đối tượng, một vấn đề nào đú được xỏc định rừ thỡ đú là kiểm toỏn đặc biệt. Trỏi lại, nếu cuộc kiểm toỏn bao quỏt nhiều vấn đề nhằm vào nhiều mục đớch thỡ đú là kiểm toỏn toàn diện. b) Kiểm toỏn thường xuyờn và kiểm toỏn định kỳ Kiểm toỏn thường xuyờn là thực hiện cỏc việc thẩm tra, xem xột liờn tục, hàng tuần, hàng thỏng trong suốt năm. Hỡnh thức này tỏ ra khỏ hữu hiệu vỡ cú thể giỳp cho việc phỏt hiện mau chúng kịp thời cỏc sai sút, nhờ đú hạn chế ngăn chặn được cỏc tỏc hại. Nhờ đú thực hiện thường xuyờn, cỏc cuộc kiểm toỏn này cú tỏc dụng ngăn chặn, phũng ngừa rất hiệu quả. Kiểm toỏn định kỳ chỉ nhằm theo dừi tỡnh hỡnh qua cỏc bỏo cỏo tài chớnh kế toỏn hàng thỏng, thàng quý hay cả năm nghiờn cứu đỏnh giỏ bảng cõn đối kế toỏn giữa năm hay cuối năm để đưa ra những nhận xột kết luận, đỏnh giỏ cụng việc kinh doanh của doanh nghiệp. Do khoảng cỏch về thời gian kiểm toỏn cỏch nhau khỏ xa nờn nhiều khi khụng mang lại kết quả mong muốn về cỏc sai trỏi, tiờu cực (nếu cú) đó gõy ra những hậu quả khú cú thể khắc phục. c) Kiểm toỏn phũng ngừa và kiểm toỏn sau hoạt động Kiểm toỏn phũng ngừa là loại hỡnh kiểm toỏn bao gồm những biện phỏp phũng ngừa được ỏp dụng trước hay ngay sau khi một nghiệp vụ kế toỏn phỏt sinh nhằm bảo đảm cho bộ mỏy kế toỏn hoạt động chuẩn xỏc và hợp thức, loại trừ cỏc sai phạm trước hay ngay khi chỳng xuất hiện. Kiểm toỏn sau hoạt động chỉ nhằm xem xột khảo sỏt để xỏc định xem cỏc sổ kế toỏn cú trung thực chớnh xỏc khụng, đồng thời phỏt giỏc cỏc vi phạm, gian lận nếu cú. Cụng việc kiểm toỏn sau hoạt động thực hiện khỏc cỏc cụng việc kế toỏn đó được thực hiện xong một thời gian khỏ lõu cỏc nghiệp vụ đó được ghi vào sổ kế toỏn tổng hợp và lờn bỏo cỏo tài chớnh. Hai hỡnh thức này mặc dự cú sự khỏc nhau nhưng vẫn cú sự hỗ trợ nhau rất hữu hiệu. Một mặt, chớnh nhờ cỏc kinh nghiệm, cỏc kết luận được rỳt từ những cuộc kiểm toỏn sau hoạt động mà cỏc chuyờn gia mới xõy dựng, thiết lập cỏc biện phỏp phũng ngừa cho cụng tỏc kiểm toỏn phũng ngừa. Mặt khỏc, việc ban hành cỏc biện phỏp phũng ngừa khụng chỉ đơn thuần đưa ra cỏc chỉ thị, cỏc qui định mà cũn phải cú những sự kiểm toỏn theo dừi sự tuõn thủ, chấp hành nữa, đú là một dạng kiểm toỏn sau hoạt động đầu tiờn. 3. Đối tượng của KTNB Cũng như kiểm toỏn núi chung, KTNB cũng cú đối tượng là cỏc sai lầm và gian lận. Đối tượng của cụng tỏc kiểm toỏn là xem xột đỏnh giỏ sự đỏnh giỏ hợp thức của cỏc số liệu, tài liệu kế toỏn. Để cú thể đạt đến mục đớch này cụng việc phải làm là xỏc định cỏc sổ kế toỏn, cỏc số liệu kế toỏn được kiểm tra khụng chứa đựng một sai lầm hay gian lận nào. Do đú đối tượng của kiểm toỏn là loại trừ cỏc sai lầm và gian lận Sai lầm và gian lận là cỏc khiếm khuyết, cỏc vi phạm đối với nguyờn tắc và luật lệ kế toỏn đó được qui định. Sự khỏc biệt giữa sai lầm và gian lận nằm trong yếu tố ý đồ. Sai lầm là sự vi phạm do bất cẩn, vụ ý hay kộm cỏi mà người thực hiện hoàn toàn khụng cú. Gian lận là một sự vi phạm do cố tỡnh mà người thực hiện cú ý đồ phạm phỏp rừ rệt. Trờn thực tế kiểm toỏn viờn nhiều khi khú phõn biệt xem sự vi phạm nào là sai lầm và sự vi phạm nào là gian lận. Xỏc định một trường hợp vi phạm là cú ý đồ hay khụng cú ý đồ hoàn toàn khụng đơn giản. Cỏc dạng sai lầm thường gặp là do thiếu sút, do định khoản sai, nhầm lẫn về ghi sổ và chuyển khoản sổ, nhầm lẫn do trựng lắp, sai lầm bự trừ nhau, sai lầm về nguyờn tắc. Cỏc hỡnh thức gian lận thường gặp là gian lận tiền bạc và tài sản tạo dựng tỡnh huống. III. QUI TRèNH VỀ TRèNH TỰ KIỂM TOÁN NỘI BỘ Quy trỡnh về trỡnh tự KTNB trong một doanh nghiệp bao gồm cỏc bước sau: 1) Lập kế hoạch và lựa chọn phương phỏp kiểm toỏn Cụng việc chủ yếu ở bước này bao gồm Thứ nhất là lập chương trỡnh kế hoạch, xỏc định mục tiờu, nội dung, phạm vi và thời gian tiến hành KTNB. Thứ hai là xỏc định qui mụ cuộc kiểm toỏn, phương phỏp, cỏch thức tiến hành kiểm toỏn, biện phỏp tổ chức thực hiện, tổ chức lực lượng kiểm toỏn (bao gồm cả KTV trong ngoài doanh nghiệp và cỏc nhõn viờn chuyờn mụn cần huy động). 2) Cụng tỏc chuẩn bị kiểm toỏn Sau khi thực hiện song bước 1 kiểm toỏn tiến hành thực hiện bước 2 gồm cỏc cụng việc sau: Thứ nhất là nghiờn cứu cỏc văn bản, tài liệu liờn quan đến tỡnh hỡnh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nhiệm vụ kế hoạch hoặc cỏc điều kiện, biện phỏp, cỏc chớnh sỏch, qui định của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh sẽ kiểm toỏn. Sơ bộ đỏnh giỏ về điều kiện và mụi trường hoạt động kinh doanh ảnh hưởng đến cỏc mặt hoạt động của doanh nghiệp. Thứ hai là xem xột cỏc bỏo cỏo, tài liệu, hồ sơ kiểm toỏn trước đú, kể cả cỏc tài liệu bờn ngoài doanh nghiệp cú liờn quan đến cuộc kiểm toỏn; túm tắt thụng tin cần phải kiểm tra trong quỏ trỡnh kiểm toỏn sắp tới, thu thập và chuẩn bị cỏc mẫu, cỏc chương trỡnh, cỏc chỉ dẫn cho cuộc kiểm toỏn sẽ được tiến hành. 3) Thực hiện việc kiểm toỏn Cỏc nhiệm vụ trong bước này gồm: Một là phải xem xột, thu thập và đỏnh giỏ đầy đủ cỏc bằng chứng cần thiết cú liờn quan kể cả cỏc chứng cứ bờn ngoài doanh nghiệp. Hai là xem xột, đỏnh giỏ việc thực hiện cỏc chớnh sỏch, qui định trong thực tế hoạt động của doanh nghiệp. Ba là đỏnh giỏ khả năng sai sút nhầm lẫn, gian lận đối với từng loại nghiệp vụ, từng hoạt động kinh tế, đỏnh giỏ tớnh trọng yếu và rủi ro trong cỏc nghiệp vụ phỏt sinh từ nội bộ doanh nghiệp . Bốn là thực hiện phõn tớch, khảo sỏt,cỏc khoản mục chớnh, khảo sỏt, bổ xung cỏc chi tiết, xem xột cỏc sự kiện tiếp sau, đang kết quả cuộc kiểm toỏn. Năm là cỏc bước tiến hành thực hiện cuộc kiểm toỏn phải theo đỳng qui trỡnh của một cuộc kiểm toỏn và cỏc bước tiến hành kiểm toỏn phải được ghi nhận trờn tài liệu hồ sơ kiểm toỏn . 4. Kết thỳc cuộc kiểm toỏn Là bước cuối cựng của một cuộc kiểm toỏn Khi kết thỳc kiểm toỏn, kiểm toỏn viờn nội bộ phải lập bỏo cỏo kiểm toỏn. Trong bỏo cỏo kiểm toỏn phải trỡnh bày đầy đủ cỏc nội dung và kết quả kiểm toỏn theo mục tiờu, yờu cầu đó đề ra cho từng cuộc kiểm toỏn, cỏc phõn tớch đầy đủ, hợp lý của bỏo cỏo kiểm toỏn, bỏo cỏo kết quả từ hàng năm trước khi trỡnh ký duyệt, đề xuất cỏc kiến nghị và biện phỏp xử lý cỏc sai sút, gian lận, cỏc vi phạm, nờu cỏc giải phỏp cần thiết để nõng cao chất lượng và hiệu quả quản lý kinh doanh của doanh nghiệp. Phỳc tra kết quả kiểm toỏn là cụng việc tiếp sau cuộc kiểm toỏn nhằm kiểm tra lại việc triển khai thực hiện những kiến nghị, những đề nghị xử lý và những giải phỏp đó nờu trong bỏo cỏo kiểm toỏn ở cỏc bộ phận quản lý, điều hành kinh doanh của doanh nghiệp. IV. SỰ CẦN THIẾT PHẢI KIỂM TOÁN NỘI BỘ Ở CÁC NHTM Xuất phỏt từ bản chất chức năng và nhiệm vụ của cụng tỏc kiểm toỏn nội bộ cho thấy sự phỏt triển ngày càng mạnh mẽ của KTNB là vấn đề hết sức cần thiết trong mọi ngành mọi lĩnh vực trong nền KTQD, tạo điều kiện tốt cho cỏc chủ thể nắm bắt chớnh xỏc về những thụng tin của chớnh mỡnh và cỏc đối tỏc của mỡnh... 1. Khỏi niệm về KTNB trong cỏc NHTM KTNB của cỏc NHTM là cơ quan chức năng giỳp Hội đồng quản trị, Tổng giỏm đốc xỏc định được những thụng tin hợp lý về tỡnh hỡnh sản xuất kinh doanh, việc chấp hành cỏc qui chế, chớnh sỏch của cấp trờn, của ngành, của nhà nước, xỏc định tớnh đỳng đắn và hợp lý của cỏc bỏo cỏo tài chớnh của cỏc đơn vị thành viờn, của cả hệ thống. Đồng thời là cơ sở để kiểm toỏn viờn độc lập xem xột trong quỏ trỡnh kiểm toỏn trong quỏ trỡnh kiểm toỏn và xỏc nhận bỏo cỏo tài chớnh hàng năm. 2. Đặc trưng hoạt động của cỏc NHTM : Theo quan điểm chung trờn thế giới thỡ ngõn hàng là một loại hỡnh doanh nghiệp hoạt động và kinh doanh trờn lĩnh vực tiền tệ. Theo phỏp lệnh ngõn hàng Việt Nam NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ là hoạt động chủ yếu và thường xuyờn là nhận tiền gửi của khỏch hàng với trỏch nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đú để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toỏn. Túm lại, NHTM cũng giống như cỏc doanh nghiệp khỏc ở chỗ nú cũng cú một hệ thống cơ cấu tổ chức và mục tiờu hoạt động cao nhất cũng vẫn là lợi nhuận là việc đa dạng hoỏ vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp và NHTM. Cú thể khẳng định rằng, đặc trưng quan trọng nhất trong hoạt động của cỏc NHTM cú thể là mang tớnh rủi ro cao, rủi ro mang tớnh qui luật như rủi ro tớn dụng, hối đoỏi... Tớnh rủi ro cao mang tớnh qui luật trong hoạt động của cỏc NHTM xuất phỏt từ nhiều nguyờn nhõn. Thứ nhất, cú thể kể đến là do cỏc NHTM hoạt động dựa trờn cơ sở thu hỳt tiền của khỏch hàng (dưới hỡnh thức nhận tiền gửi, huy động bằng KP, kỳ phiếu và đi vay...) , với trỏch nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đú để cho vay, đầu tư và cỏc nghiệp vụ thanh toỏn. Như vậy NHTM tiến hành cỏc hoạt động nghiệp vụ của mỡnh thụng qua việc sử dụng khụng chỉ bằng nguồn vốn tự cú của mỡnh mà chủ yếu bằng nguồn vốn tớn dụng huy động của khỏch hàng. Nếu như NHTM khụng thu hồi được số nợ mà họ đó cho vay hoặc đầu tư cũng gặp phải rủi ro thỡ khụng những họ bị mất nguồn vốn tự cú của bản thõn mà cũn cú nguy cơ khụng thể hoàn trả được số tiền đó huy động của khỏch hàng. Điều này dẫn đến sự phỏ sản của ngõn hàng và đõy là rủi ro lớn nhất của NHTM. Thứ hai, do NHTM là một loại hỡnh doanh nghiệp đặc biệt, nú khỏc với cỏc doanh nghiệp bỡnh thường ở chỗ NHTM hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tớn dụng, thanh toỏn mà tiền tệ luụn luụn gắn liền với rủi ro, rủi ro về sự biến động giỏ trị của đồng tiền. Do đú mà hoạt động của NHTM cũng gắn liền với rủi ro. Thứ ba, hoạt động của NHTM gắn liền với một mảng trong nền KTQD nếu như trỡnh độ phỏp lý và khả năng điều hành của cỏc cấp lónh đạo chỉ cần cú một chỳt sơ xuất là cú thể gõy ra thiệt hại lớn cho nền kinh tế rất dễ dẫn đến tỡnh trạng phỏ sản lan truyền giữa cỏc NHTM trong nền kinh tế. Thứ tư, rủi ro cú thể đến với bất kỳ một ngõn hàng nào nếu như nú khụng cú sức cạnh tranh trờn thị trường, khụng tỡm cho mỡnh một chỗ đứng vững chắc trờn thị trường. Rủi ro mang tớnh chủ quan của con người cũng làm ảnh hưởng khụng nhỏ đến hoạt động kinh doanh của ngõn hàng. Rủi ro đú cú thể là do: Một là, trỡnh độ quản lý, khả năng điều hành của cỏc cấp lónh đạo. Theo bỏo cỏo tổng kết của cỏc NHTM năm 1996-1997 vẫn cũn một số cỏn bộ lónh đạo ngõn hàng trỡnh độ chuyờn mụn chưa toàn diện, chưa nõng cao. Bờn cạnh đú cú một số khỏc trong khi quản lý điều hành cũn thể hiện tớnh quan liờu, thiếu sõu sỏt, buụng lỏng quản lý. Từ đú dẫn đến hàng loạt trường hợp cỏc phũng tớn dụng, kế toỏn thực hiện nghiệp vụ khụng đỳng quy định của NHNN. Tất cả những sai sút đú nhỡn bề ngoài tuy khụng nghiờm trọng nhưng chỳng cú thể đưa đến những ruỉ ro khú lường đối với hoạt động kinh doanh của ngõn hàng. Hai là, phẩm chất cỏn bộ ngõn hàng: Phần lớn cỏn bộ ngõn hàng cỏc NHTM Việt Nam đều cú phẩm chất đạo đức tốt. Tuy nhiờn bờn cạnh đú cũn khụng ớt cỏn bộ ngõn hàng cú những hành vi khụng đỳng với phẩm chất cỏn bộ ngõn hàng, lợi dụng chức quyền hoặc sơ hở của chớnh sỏch, chế độ làm thất thoỏt tài sản của nhà nước. Ba là, khả năng ứng dụng cụng nghệ thụng tin hiện đại vào quả lý. Hiện nay, khả năng ứng dụng cụng nghệ thụng tin vào quản lý cũn chưa cao nờn cụng tỏc quản trị điều hành của cỏc cấp lónh đạo ngõn hàng đối với cỏc chi nhỏnh trực thuộc chưa được nhanh chúng và nhạy bộn. Điều này cú thể đem đến rủi ro mất cỏc cơ hội kinh doanh của ngõn hàng. Bốn là, chất lượng cụng tỏc kiểm soỏt nội bộ ở cỏc NHTM: Hiện nay cụng tỏc kiểm soỏt nội bộ ở cỏc NHTM cũn mang nặng tớnh hỡnh thức, chiếu lệ, thực hiện khụng đều đặn, thiếu thường xuyờn và thiếu năng động. Do đú kết quả mang lại thường chỉ để sửa sai sút, rỳt kinh nghiệm cho giai đoạn tiếp sau nhiều hơn là ngăn chặn kịp thời cỏc sai sút, rủi ro sắp xảy ra. Cũn nhiều vấn đề cú thể dẫn đến rủi ro cho hoạt động của cỏc NHTM cú thể xuất phỏt từ phớa khỏch hàng, cú thể là từ phớa ngõn hàng và cũng cú thể là do khỏch quan (khủng hoảng tài chớnh khu vực, động đất, lạm phỏt ... ), cú thể cũn xuất phỏt từ cỏc chớnh sỏch của Nhà nước... Túm lại, cú thể núi, ngõn hàng là nghề của rủi ro. Điều đú cú nghĩa là cỏc loại rủi ro luụn luụn bao võy, rỡnh rập ngõn hàng.Khi cú bất kỳ một sai sút, sơ hở nào chỳng cũng cú thể xuất hiện để làm cho hoạt động của ngõn hàng sa sỳt và phỏt sản. 3. Sự cần thiết phải KTNB trong cỏc NHTM Xuất phỏt từ đặc trưng trong hoạt động của cỏc NHTM mang tớnh rủi ro cao cỏc nguyờn nhõn dẫn đến rủi ro đó buộc cỏc NHTM trong bất cứ một mụi trường, chế độ xó hội nào cũng đều phải biết cỏch định dạng được cỏc rủi ro và chế ngự sự xuất hiện của chỳng thỡ cỏc NHTM mới cú thể tồn tại được. Từ điều trờn, chỳng ta khụng ngạc nhiờn khi hầu hết cỏc NHTM ở những nước tiờn tiến đều cú hệ thống phõn tớch, dự đoỏn rủi ro để chế ngự sự xuất hiện và phỏ hoại của chỳng đối với hoạt động của ngõn hàng. Hệ thống phõn tớch, định dạng rủi ro chế nghự đú chớnh là "kiểm toỏn nội bộ". Mặc dự là một nước chậm phỏt triển, ngành ngõn hàng Việt Nam ra đời muộn hơn rất nhiều so với cỏc nước trờn thế giới nhưng cỏc NHTM Việt Nam cũng khụng thể nằm ngoài tớnh qui luật núi trờn đặc biệt trong giai đoạn hiện nay hoạt động của cỏc ngõn hàng trong mụi trường cạnh tranh thỡ việc tổ chức cụng tỏc kiểm toỏn nội bộ thực sự là vấn đề bức thiết. Hơn nữa KTNB giỳp cho cỏc NHTM cụng khai cỏc bỏo cỏo tài chớnh, thụng tin cú giỏ trị xỏc thực tạo điều kiện củng cố niềm tin, uy tớn, sức mạnh tăng ưu thế cạnh tranh trờn thị trường. Đõy chớnh là một trong số cỏc mục tiờu của cỏc NHTM. Thờm vào đú, hiện nay phần lớn cỏc NHTM ở Việt Nam thường cú cỏc chi nhỏnh và cỏc đơn vị thành viờn thực hiện hạch toỏn độc lập hay cỏc đơn vị sự nghiệp. Như vậy trong một NHTM cỏc hệ thống bỏo cỏo tài chớnh được xõy dựng từ những nghiệp vụ phỏt sinh ở cỏc cơ sở trực tiếp giao dịch. Do vậy khi tổng hợp quyết toỏn toàn NHTM thỡ cần thiết phải thẩm tra, xem xột, đỏnh giỏ cho đỳng chuẩn mực từng nghiệp vụ phỏt sinh, từng loại bỏo cỏo tài chớnh. Để thẩm tra, xem xột, đỏnh giỏ cỏc bỏo cỏo tài chớnh từ cơ sở cho phự hợp với cỏc loại chuẩn mực thỡ cần thiết phải cú đội ngũ KTVNB tiến hành kiểm toỏn và ký xỏc nhận vào từng loại bỏo cỏo trước khi tập hợp toàn ngõn hàng. Núi túm lại, trong giai đoạn hiện nay cỏc ngõn hàng hoạt động theo cơ chế thị trường. KTNB trở nờn hết sức cần thiết. Việc thực hiện KTNB trong cỏc NHTM tạo điều kiện cho cỏc NHTM luụn cú ý thức tự hoàn thiện cỏc hoạt động của mỡnh, nõng cao và củng cố niềm tin, uy tớn của ngõn hàng trờn thị trường, là điều kiện vụ cựng quan trọng đối với sự tồn tại của cỏc NHTM. Do dú, cỏc NHTM khụng những phải làm tốt cụng tỏc KTNB mà cũn biến nú trở thành một cụng cụ cạnh tranh của mỡnh trờn thị trường. 4. Cỏc loại KTNB trong ngõn hàng KTNB trong ngõn hàng được chia thành cỏc loại khỏc nhau dựa vào cỏc giai đoạn phỏt sinh, thực hiện và kết thỳc nghiệp vụ ngõn hàng và mỗi loại lại cú tỏc dụng cụ thể khỏc nhau. Thứ nhất, là kiểm toỏn giai đoạn 1 : cũn gọi là kiểm toỏn trước. Trong cuộc kiểm toỏn giai đoạn này nhờ vào sự thành thạo về cỏc qui định, qui chế kiểm toỏn viờn nội bộ cú thể phỏt hiện ra những điểm bất hợp lý của hồ sơ, chứng từ trước khi nghiệp vụ được thực hiện. Thứ hai, là kiểm toỏn giai đoạn 2 : cũn gọi là kiểm toỏn trong của quy trỡnh thực hiện. Giai đoạn này cỏc kiểm toỏn viờn lựa chọn cỏch thứ, phương phỏp kiểm toỏn ỏp dụng thớch hợp phụ thuộc vào từng nghiệp vụ và từng loại rủi ro khỏc nhau. Tỏc dụng của kiểm toỏn giai đoạn này là giỏm sỏt quỏ trỡnh thực hiện, hạn chế khả năng xảy ra lệch lạc, sai sút như thực hiện khụng đỳng trỡnh tự nghiệp vụ qui định, sai sút về thủ tục hoặc sai sút về số tiền nhằm ngăn chặn kịp thời những thiệt hại về sau. Thứ ba, là kiểm toỏn giai đoạn 3 : cũn gọi là kiểm toỏn sau. Loại kiểm toỏn này được thực hiện khi nghiệp vụ đó hoàn thành. Kiểm toỏn sau ngoài việc kiểm tra lại hồ sơ chứng từ nghiệp vụ, rà soỏt lại tớnh hợp lý, hợp lệ của nghiệp vụ ở 2 giai đoạn trước, cũn cú tỏc dụng phỏt hiện ra những hiện tượng bất thường trong những nghiệp vụ đó hoàn thành. Như vậy sự an toàn trong kinh doanh tiền tệ - tớn dụng của cỏc NHTM phần lớn là dựa vào cụng tỏc kiểm soỏt nội bộ và kiểm toỏn nội bộ. Do đú, trong điều kiện hiện nay, cỏc NHTM Việt Nam càng phải nõng cao chất lượng kiểm toỏn nội bộ tạo điều kiện bảo đảm an toàn cho cỏc hoạt động của chớnh mỡnh. 5. Nội dung cụng tỏc KTNB trong hệ thống NHTM ở Việt Nam Nội dung cụng tỏc KTNB trong cỏc NHTM ở Việt Nam thể hiện những nội dung cơ bản của KTNB nhưng nú được chi tiết và cụ thể bao gồm cỏc lĩnh vực chủ yếu sau đõy : Thứ nhất là kiểm toỏn về chấp hành cỏc qui định của hội đồng quản trị về cỏc chế độ liờn quan đến hoạt động của đơn vị, cỏc qui định, chớnh sỏch của ngành, của Nhà nước. Thứ hai, là kiểm toỏn về cỏc nghiệp vụ kinh doanh như nghiệp vụ kinh doanh tớn dụng, nghiệp vụ hối đoỏi, dịch vụ thanh toỏn, nghiệp vụ bảo lónh... kiểm toỏn cỏc bỏo cỏo tài chớnh hàng quý, hàng năm. Trong tương lai, hàng năm bảng thống kờ tài sản và bỏo cỏo tài chớnh của NHNN sẽ do tổng kiểm toỏn Nhà nước kiểm toỏn và xỏc nhận; bảng tổng kết tài sản và bỏo cỏo tài chớnh hàng năm của NHTM sẽ do kiểm toỏn độc lập kiểm toỏn và xỏc nhận. Tuy nhiờn để cú được quỏ trỡnh kiểm toỏn Nhà nước và kiểm toỏn nội bộ thỡ cỏc NHTM trước hết phải thực hiện kiểm toỏn nội bộ. KTNB thực hiện càng sỏt với thực tế cỏc thụng tin thu được từ bỏo cỏo kiểm toỏn càng cú độ tin cậy cao. Do đú càng cú ý nghĩa đối với chớnh doanh nghiệp và cỏc chủ thể liờn quan. Trong nội dung kiểm toỏn nội bộ đơn vị cỏc NHTM, thụng thường kiểm toỏn nội bộ sẽ tiến hành kiểm toỏn cỏc bỏo cỏo tài chớnh sau : Bảng cõn đối tài sản, Bỏo cỏo thu chi tiền tệ, Bỏo cỏo kết quả kinh doanh, Bỏo cỏo cỏc khoản cho vay, bảo lónh và mở thư tớn dụng nhập hàng trả chậm. Để cú thể thực hiện tốt cụng tỏc KTNB nhằm bảo đảm an toàn cho hoạt động của mỡnh, cỏc NHTM phải ban hành cỏc qui định về KTNB và tổ chức kiểm toỏn toàn bộ hoạt động từng thời kỳ, từng lĩnh vực từ đú đỏnh giỏ một cỏch độc lập và chớnh xỏc kết quả hoạt động kinh doanh và thực trạng tài chớnh của mỡnh. PHẦN II: THỰC TRẠNG CễNG TÁC KTNB TRONG CÁC NHTM VÀ NHỮNG í KIẾN ĐỀ XUẤT I. THỰC TRẠNG, KHể KHĂN TRONG CễNG TÁC KTNB Ở CÁC NHTM Trong những năm gần đõy, hệ thống cỏc tổ chức tớn dụng khụng ngừng lớn mạnh cả về lượng cũng như chất. Tớnh đến ngày 31 thỏng 3 năm 1999 ca rnước cú 6 ngõn hàng quốc doanh, 51 NHTM cổ phần, 25 chi nhỏnh ngõn hàng nước ngoài, 4 ngõn hàng liờn doanh với nước ngoài, 13 cụng ty tài chớnh và cụng ty cho thuờ tài chớnh, 996 quỹ tớn dụng nhõn dõn. Hệ thống mạng lưới ngõn hàng quốc doanh cũng khụng ngừng phỏt triển, mở rộng đến mọi vựng của đất nước. Sự lớn mạnh của hệ thống cỏc tổ chức tớn dụng núi chung và của hệ thống ngõn hàng núi riờng đó gúp phần quan trọng trong việc phỏt triển kinh tế xó hội. Cựng với sự lớn mạnh đú, KTNB cũng đi vào hoạt động và trở thành một bộ phận quan trọng trong cỏc NHTM. 1. Thực trạng của cụng tỏc KTNB trong cỏc NHTM Cụng tỏc KTNB được ỏp dụng trong cỏc doanh nghiệp núi chung và cỏc ngõn hàng núi riờng chỉ mới vài năm trở lại đõy nờn những số liệu tổng kết về cụng tỏc này rất hạn chế và mang tớnh chất chung chung bởi cụng tỏc này chưa được tổng kết trờn phạm vi rộng. Nhưng KTNB đó nhanh chúng thể hiện tớnh hiệu quả trong cụng tỏc kiểm tra, xỏc nhận giỳp cho cỏc ngõn hàng cú được những thụng tin chớnh xỏc về tỡnh hỡnh hoạt động của mỡnh. Trước hết, cần đề cập đến mụ hỡnh tổ chức cụng tỏc KTNB trong cỏc NHTM hiện nay. Hiện nay ở hầu hết cỏc ngõn hàng đều thực hiện cụng tỏc KTNB nhưng với nhiều hỡnh thức khỏc nhau tuỳ thuộc vào qui mụ hoạt động. Đối với cỏc NHTM lớn, hoạt động trờn địa bàn rộng mức đụ cỏc hoạt động gửi tiền, rỳt tiền, cho vay, thanh toỏn nhiều, phỏt sinh nhiều nghiệp vụ và cỏc nghiệp vụ cũng phức tạp hơn. Do đú cỏc cụng tỏc kế toỏn trong cỏc NHTM này thường là rất lớn. Nờn ở cỏc NHTM lớn thường cú một bộ phận được tỏch riờng ra làm cụng tỏc kiểm toỏn nội bộ. Số người trong bộ phận kiểm toỏn nội bộ phụ thuộc qui mụ của mỗi NHTM. Đối với cỏc NHTM nhỏ hoặc là cỏc chi nhỏnh NHTM vớ dụ như chi nhỏnh của cỏc NHTM quốc doanh hoạt động trờn địa bàn hẹp cũng cú một bộ phận được tỏch riờng ra làm cụng tỏc KTNB - bộ phận này thường thường là trực thuộc giỏm đốc (Ban giỏm đốc). Cỏc kiểm toỏn viờn nội bộ ngõn hàng thực chất, theo thống kờ thường là cỏn bộ cụng nhõn viờn (thường là kế toỏn viờn) được đơn vị cử đi đào tạo ngắn hạn rồi quay trở lại làm nhiệm vụ với tư cỏch là KTVNB. Bộ phận KTNB hoạt động do yờu cầu của giỏm đốc ngõn hàng, hoặc của chủ tịch hội đồng quản trị ngõn hàng đú. Thụng thường, KTNB thực hiện theo định kỳ thỏng hoặc năm. Thứ hai, về quỏ trỡnh tổ chức thực hiện cụng tỏc KTNB NHTM. Khi cú yờu cầu KTNB, bộ phận KTNB tiến hành đỳng theo cỏc bước của một cuộc KTNB núi chung. Tuy nhiờn do trỡnh độ hạn chế nờn việc lập kế hoạch cũn nhiều thiếu sút nhiều khi khụng đầy đủ, cụng tỏc chuẩn bị kiểm toỏn cũn sơ sài, do đú việc thực hiện kế hoạch cú hiệu quả khụng cao. Tuy nhiờn, cho đến nay từ khi cỏc NHTM thực hiện KTNB, KTNB đó cú tỏc dụng rất lớn trong cụng tỏc hỗ trợ cho cỏc bộ phận khỏc như bộ phận kế toỏn, bộ phận kiểm soỏt, kiểm kờ ngõn quỹ. Cú thể đưa ra một số tỏc dụng cụ thể sau: Một là, xuất phỏt từ đặc điểm hoạt động của NHTM đú là NHTM thường đó giành riờng một lượng tiền lớn và những chứng từ cú giỏ để đảm bảo khả năng thanh toỏn. Lượng tiền này vừa được dựng làm dự trữ, vừa được dựng để điều chuyển, thanh toỏn. Phần lớn tài sản của ngõn hàng là tiền mặt và cỏc giấy tờ cú thể giao dịch được. Do tớnh chất của tài sản nắm giữ mà một ngõn hàng rất dễ bị tổn thương khi cú gian lận và sai sút đặc biệt là tớnh chất chuyển đổi cao của tiền mặt, sộc và cỏc chứng từ cú giỏ khỏc. Việc thực hiện KTNB đó giỳp cho cỏc NHTM tỡm ra những sai sút này và sửa chữa, hoàn thiện chỳng đỳng lỳc, trỏnh được cỏc sai sút gian lận kộo theo từ vấn đề đú. Hai là, do NHTM thường tham gia vào cỏc giao dịch lớn, với số lượng tiền tệ rất lớn, cỏc nghiệp vụ phỏt sinh nhiều, việc nhầm lẫn trong quỏ trỡnh hạch toỏn là khú trỏnh khỏi. Hầu hết cỏc trường hợp kế toỏn cú thể phỏt hiện ra nhưng khi thực hiện cụng tỏc KTNB tạo điều kiện giỳp cho việc rà soỏt của cỏc nhõn viờn kế toỏn nhanh hơn. Ba là, cỏc NHTM thường tổ chức hoạt động kinh doanh với một mạng lưới cỏc chi nhỏnh, cỏc phũng giao dịch trải rộng theo cỏc khu vực hành chớnh. Vỡ vậy, việc phõn cấp quản lý điều hành kinh doanh, chỉ tiờu tài chớnh là điều tất yếu. Bờn cạnh đú là sự phõn tỏn về hoạt động hạch toỏn kế toỏn, hoạt động kiểm tra, kiểm soỏt. Nếu như cứ tiếp tục tiến hành duy trỡ chế độ quyết toỏn cỏc bỏo cỏo tài chớnh như hiện nay là cỏc đơn vị cơ sở lập cỏc bỏo cỏo trờn cơ sở cỏc nghiệp vụ phỏt sinh từ cơ sở và gửi bỏo cỏo lờn trung tõm điều hành kiểm tra xem xột sơ bộ sau đú tập hợp toàn bộ hệ thống NHTM. Như vậy rừ ràng cỏch làm này khụng đảm bảo tớnh chớnh xỏc cao mà thụng thường thỡ cỏc đơn vị lập bỏo cỏo cú thể là cố ý dấu để những khoản cú lợi cho đơn vị họ hay những điều khụng tốt cú hại đến tỡnh hỡnh tài chớnh, tỡnh hỡnh phõn phối kết quả thu nhập của đơn vị mỡnh. Mặt khỏc, cũng cú thể cú những khoản sai sút mà tự bản thõn đơn vị cơ sở khụng thể phỏt hiện ra khi lập baú cỏo quyết toỏn. Việc thực hiện KTNB sẽ giỳp cho cỏc chớnh sỏch ngõn hàng kiểm tra và tỏc nhõn ngay tớnh trung thực hợp lý về cỏc thụng tin mà chi nhỏnh chuẩn bị trỡnh lờn trung tõm. Do đú khi tập hợp toàn ngành hệ thống NHTM thỡ bộ phận KTVNB của trung tõm cần xỏc định lại những thụng tin đú một lần nữa với cỏc dữ liệu đó thu thập được. Chớnh vỡ vậy mà khi tiến hành kiểm toỏn trong toàn bộ hệ thống NHTM, cỏc NHTM sẽ trỏnh được khối lượng cụng việc dồn dập và tiết kiệm được thời gian, kết quả kiểm tra và xỏc nhận cú độ chớnh xỏc cao hơn. Từ đõy, cú thể núi KTNB giỳp cỏc NHTM rỳt ngắn được cỏc thủ tục. Cỏc cụng việc, cụng tỏc nghiệp vụ được chuyển về một mối. Bốn là, việc thực hiện cụng tỏc kiểm toỏn nội

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK1081.doc
Tài liệu liên quan