Đề tài Phương thức thâm nhập thị trường nước ngoài của công ty Dệt Len Mùa Đông và một số bài học kinh nghiệm

LỜI MỞ ĐẦU 1

PHẦN I : GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY DỆT LEN MÙA ĐÔNG 3

1. Quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển của Cụng ty Dệt Len Mựa đông. 3

1.1. Giai đoạn 1960-1986 3

1.2. Giai đoạn từ 1986 đến nay. 4

2. Những sản phẩm chủ yếu của công ty 4

3. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty 4

PHẦN II: TÌM HIỂU PHƯƠNG THỨC THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG NƯỚC NGOÀI CỦA CÔNG TY DỆT LEN MÙA ĐÔNG 6

1.Cơ sở cho việc lựa chọn phương thức thâm nhập thị trường nước ngoài của công ty 6

1.1.Khai thác lợi thế về nguồn lao động rẻ và dồi dào ở nước ta 6

1.2.Các nhân tố bên trong công ty quyết định đến việc lựa chọn phương thức thâm nhập thị trường nước ngoài 8

1.2.1.Sản phẩm của công ty đã đáp ứng được yêu cầu của thị trường nước ngoài 8

1.2.2.Nguồn vốn của công ty còn hạn chế 9

1.2.3.Năng lực quản lý hạn chế, thiếu kinh nghiệm hoạt động trên thị trường nước ngoài 10

2.Phân tích phương thức thâm nhập thị trường nước ngoài của công ty 11

2.1.Nội dung phương thức thâm nhập thị trường nước ngoài của công ty 11

2.1.1.Thị trường xuất khẩu của công ty 11

2.1.2.Các hình thức xuất khẩu của công ty 13

2.1.3.Chính sách thâm nhập thị trường mà công ty đã áp dụng 16

2.2.Đánh giá phương thức thâm nhập thị trường nước ngoài thông qua hình thức xuất khẩu của công ty 17

2.2.1. Thành công 18

2.2.2.Tồn tại 19

PHẦN III: MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM 21

KẾT LUẬN 24

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 25

 

doc26 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1442 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phương thức thâm nhập thị trường nước ngoài của công ty Dệt Len Mùa Đông và một số bài học kinh nghiệm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
về nguồn lao động rẻ và dồi dào ở nước ta *Việt Nam có nguồn lao động trẻ dồi dào, giá nhân công rẻ Việt Nam_một quốc gia nằm trong khu vực Châu á _Thái Bình Dương với những lợi thế về vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên và đặc biệt là lợi thế về nguồn lao động trẻ và dồi dào vói giá nhân công rẻ. Thật vậy, lâu nay chúng ta đã quen với nếp nghĩ coi nguồn nhân lực dồi dào là một thế mạnh vượt trội của Việt Nam so với nhiều nước khác trong khu vực và trên thế giới. Nước ta là quốc gia có dân số khá trẻ, có khoảng 30 triệu người trong độ tuổi thanh niên(15-34 tuổi), chiếm 38% dân số, đây chính là một lợi thế về nguồn nhân lực. Số người tham gia vào thị trường lao động ở Việt Nam chỉ chiếm khoảng 20% lực lượng lao động. Số lao động dư thừa ở khu vực nông thôn, nông nghiệp là rất lớn (có nơi lên tới 50 %). Từ năm 2001 đến nay, lực lượng lao động nước ta vẫn tiếp tục gia tăng với tốc độ cao, bình quân hàng năm tăng 25% (khoảng hơn 1 triệu người); trong đó khu vực thành thị tăng gấp 2.5 lần so với nông thôn. Theo bộ lao động thương binh và xã hội đến cuối năm 2005 cả nước ta có 44.4 triệu người trong độ tuổi lao động (chiếm 53.4 % trong tổng dân số). Dự báo đến năm 2010, tổng dân số nước ta sẽ đạt khoảng 88.3 triệu người, trong đó lực lượng lao động là 49.5 triệu người, chiếm khoảng 56 %, bình quân mỗi năm (giai đoạn 2006-2010) tăng 1.1 triệu lao động(giai đoạn 2001-2005 đã là 1.01 triệu người/năm). Những con số này chứng tỏ nước ta có một nguồn lao động dồi dào. Bên cạnh đó người dân Việt Nam có đức tính cần cù, chăm chỉ và là những con người rất lạc quan. Việt Nam không chỉ có nguồn lao động rất dồi dào mà còn có ưu thế là giá nhân công rẻ so với các nước trong khu vực. Mức lương trung bình của công nhân trong các nhà máy là 50-60 USD/ tháng, bằng một nủa mức lương trong các trung tâm sản xuất dọc bờ biển Trung Quốc. Yêu tố lao động rẻ đã tạo ra lợi thế đối với những ngành kinh tế sử dụng nhiều lao động. Như vậy, một trong những thế mạnh của Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế là ở lực lượng lao động trẻ và giá nhân công rẻ. *Đặc điểm của ngành công nghiệp dệt may là ngành sử dụng nhiều lao động Tất cả các nước trên thế giới đều xem dệt may là một nghành “xoá đói giảm nghèo” vì thu dụng nhiều lao động. ở Việt Nam, dệt may được coi là một trong những nghành trọng điểm của nền công nghiệp Việt Nam thời kì đẩy mạnh công nghiệp hoá-hiện đại hoá đất nước. Hàng dệt may của Việt Nam là loại gia công, hàng cấp trung bình cùng đẳng cấp với hàng dệt may các nước trong khu vực nên có hàm lượng lao động rất lớn. Với mức tăng trưởng trung bình 18 % kim nghạch xuất khẩu trong năm 2004 đạt 4.4 tỷ USD, nghành dệt may khẳng định vị thế quan trọng, đóng góp lớn vào nền kinh tế đất nước, đặc biệt trong lĩnh vực tạo việc làm. Việt Nam hiện có hơn 1000 nhà máy dệt may, lao động trong nghành dệt may chiếm đến 22 % tổng số lao động trong toàn nghành công nghiệp. Từ 2001-1004 toàn nghành đã thu dụng thêm khoảng nửa triệu lao động, đưa tổng số lao động lên khoảng 2 triệu người. Với chỉ tiêu xuất khẩu đạt 5 tỷ USD, theo các chuyên gia thì số lao động toàn nghành sẽ tăng thêm khoảng 5 % tương đương 100000 lao động. Dự tính đến năm 2010, ngành dệt may sẽ thu hút khoảng từ 4-4.5 triệu lao động. Như vậy, rõ ràng nghành công nghiệp dệt may là lĩnh vực kinh doanh sử dụng nhiều lao động. Do đó, việc lựa chọn phương thức thâm nhập thị trường nước ngoài dưới hình thức xuất khẩu của công ty là tất yếu. Trong lĩnh vực kinh doanh sử dụng lao động với tay nghề không cao như nghành may mặc thì chi phí được quyết định bởi mức lương và năng suất lao động. Cho nên nguồn lao động rẻ, dồi dào của nước ta mang lại lợi thế rất lớn cho nghành may mặc. Gía nhân công rẻ sẽ giúp các doanh nghiệp dệt may hạ thấp chi phí sản xuất từ đó hạ được giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường trong nước cũng như quốc tế. Đây chính là một trong những lí do để công ty Dệt Len Mùa Đông lựa chọn phương thức thâm nhập thị trường nước ngoài bằng hình thức xuất khẩu chứ không phải hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài. 1.2.Các nhân tố bên trong công ty quyết định đến việc lựa chọn phương thức thâm nhập thị trường nước ngoài 1.2.1.Sản phẩm của công ty đã đáp ứng được yêu cầu của thị trường nước ngoài Từ năm 1990 trở về trước, Cụng ty sản xuất và kinh doanh theo kế hoạch của bộ Ngoại Thương và sau đú là bộ Cụng Nghiệp Nhẹ nay là bộ Cụng Nghiệp. Mặc dự gặp nhiều khú khăn trong quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển song toàn Cụng ty đó nỗ lực hết mỡnh để hoàn thành tốt mọi kế hoạch nhiệm vụ được giao. Cỏc sản phẩm của Cụng ty phần lớn phục vụ nhu cầu xuất khẩu. Cũn lượng hàng tiờu thụ trong nước tuy đó cú mặt ở hầu hết cỏc tỉnh trong cả nước song sản lượng chưa lớn. Và đặc điểm lớn nhất của cỏc loại sản phẩm này là sản phẩm chỉ tiờu thụ được ở trong nước theo mựa vụ vào những thỏng mựa đụng, ngược lại cỏc thỏng mựa hố thỡ sản phẩm khụng tiờu thụ được, hoặc cú tiờu thụ được thỡ rất ớt chỉ những sản phẩm chất liệu phự hợp như sản phẩm cotton, Rayon. Cho nờn cụng ty phải rất năng động trong việc điều độ sản xuất. Cho đến nay, khi được giao quyền chủ động tổ chức mọi hoạt động sản xuất và kinh doanh xuất nhập khẩu, Cụng ty đó cú cơ hội giao lưu với cỏc Cụng ty quốc tế khỏc, được tiếp cận trực tiếp với họ và đưa sản phẩm của Cụng ty đến nhiều quốc gia trờn Thế giới. Hiện nay, sản phẩm của Cụng ty gồm: sợi len, quần ỏo, vỏy và bớt tất len…nghĩa là những sản phẩm được dệt từ sợi len nhưng so với trước kia thỡ chất lượng hàng hoỏ đó cú những thay đổi đỏng kể theo chiều hướng tớch cực để đỏp ứng những yờu cầu cao hơn từ những thị trường khú tớnh như Nhật, EU, Hoa Kỡ… Mặt hàng làm nờn đặc thự của Cụng ty dệt len so với cỏc Cụng ty khỏc trong ngành dệt may. Cụng ty dệt len Mựa đụng, trong quỏ trỡnh phỏt triển của mỡnh đó khụng ngừng cải tiến, nõng cao chất lượng sản phẩm đỏp ứng được yờu cầu của nhiều hơn cỏc thị trường nước ngoài; đồng thời đa dạng hoỏ mẫu mó và chủng loại sản phẩm. Cụng ty khụng chỉ sản xuất cỏc sản phẩm chỉ sử dụng trong mựa đụng, mà ngày nay cỏc sản phẩm của Cụng ty đó tiến tới cú thể sử dụng và đó được sử dụng trong cả bốn mựa. 1.2.2.Nguồn vốn của công ty còn hạn chế Năm 2003, trong tổng nguồn vốn được cung ứng, bộ phận vay dài hạn chiếm tỷ trọng lớn 81,00%, nợ ngắn hạn chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ 5,46%, cựng với nú, việc thu hồi được một lượng đỏng kể cỏc khoản phải thu cũng đó gúp phần gia tăng nguồn vốn. Trong năm 2004 nguồn vốn và sử dụng vốn là 2.679.047 nghỡn đồng, tức tăng 11,22% so với năm 2003. Như vậy, xột về mục tiờu tăng trưởng và phỏt triển thỡ kết quả này cho dấu hiệu khả quan và chứng tỏ Cụng ty đó và đang duy trỡ được mục tiờu tăng trưởng, phỏt triển của mỡnh. Trong năm này, sử dụng vốn của Cụng ty chủ yếu vẫn nằm trong TSCĐ (chiếm 58,83%) và hàng tồn kho (chiếm 39,67%). Đõy là thời kỳ Cụng ty tập trung đầu tư cả về chiều rộng và chiều sõu (mua mỏy múc thiết bị, nhà xưởng, dõy truyền cụng nghệ mới...). Tuy nhiờn, so với năm 2003 lượng hàng tồn kho tăng cả về số tuyệt đối và số tương đối (từ 25,25% lờn 39,67%), đõy là dấu hiệu khụng tốt cần được quan tõm và cú biện phỏp khắc phục, trỏnh tỡnh trạng ứ đọng vốn. Nếu nhu cầu thị trường tiờu thụ về sản phẩm này khụng cao thỡ điều đú cú thể chấp nhận được, ngược lại thỡ đõy là điều khụng mong muốn. Nguồn tài trợ cho sử dụng vốn của Cụng ty trong năm 2004 chủ yếu được huy động từ nguồn nợ dài hạn 59,03% và nguồn nợ ngắn hạn 26,8%, một phần nhỏ cỏc khoản phải thu 12,57%, một phần rất ớt của sự gia tăng vốn chủ sở hữu 0,46%. Nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng tương đối trong tổng nguồn vốn (42,6%) tuy nhiờn, tốc độ tăng của nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu là rất khỏc nhau theo chiều hướng khụng cú lơị cho tỡnh hỡnh tài chớnh của Cụng ty. Như vậy, nguồn vốn của công ty còn hạn chế, chủ yếu là nguồn vốn đi vay. Đây sẽ là một trở ngại lớn nếu công ty thâm nhập thị trường nước ngoài bằng hình thức đầu tư trực tiếp.Thâm nhập thị trường nước ngoài dưới hình thức xuất khẩu sẽ giúp cho công ty khắc phục dược hạn chế này. 1.2.3.Năng lực quản lý hạn chế, thiếu kinh nghiệm hoạt động trên thị trường nước ngoài Được thành lập vào ngày 15/9/1960, công ty Dệt Len Mùa Đông tiền thân là “liên xưởng Công tư hợp doanh Mùa Đông” là một trong những doanh nghiệp trẻ của Việt Nam mới vươn ra thị trường thế giới. Cũng như đại đa số các doanh nghiệp trẻ mới vươn ra thị trường nước ngoài khác, công ty Dệt Len Mùa Đông không chỉ yếu về sức mạnh tài chính và khả năng huy động nguồn tài chính bổ sung mà công ty còn có những hạn chế về năng lực quản lý, kinh nghiệm hoạt động trên thị trường nước ngoài_những yếu tố mà với hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài trở thành một đòi hỏi lớn. Đầu tư trực tiếp là phương thức thâm nhập thị trường nước ngoài có rất nhiêù ưu điểm. Song kiểu thâm nhập này đòi hỏi công ty phải trực tiếp đầu tư vào xây dựng nhà máy hoặc cung cấp thiết bị tại một nước, đồng thời tiếp tục tham gia vào việc vận hành chúng. Mức độ may rủi của phương thức thâm nhập này rất cao, nó đòi hỏi mức độ cam kết của doanh nghiệp là rất lớn. Muốn thực hiện phương thức thâm nhập này công ty phải dựa trên một đội ngũ cán bộ có năng lực quản lý cực kì tốt và có nhiều kinh nghiệm hoạt động trên thị trường nước ngoài. Lực lượng lao động nói chung hay lực lượng lao động quảm lý nói riêng của công ty Dệt Len Mùa Đông tuy được đánh giá là tương đối ổn định, có trình độ khá nhưng do công ty còn non trẻ nên lực lượng lao động quản lý của công ty chưa thể được đánh giá là hùng mạnh. Hơn nữa công ty lại mới chập chững bước ra kinh doanh trên thị trường nước ngoài nên ban lãnh đạo cũng như đội ngũ cán bộ quản lý công ty chưa có được nhiều kinh nghiệm kinh doanh trên thị trường nước ngoài. Xuất phát từ thực tế đó, công ty Dệt Len Mùa Đông đã lựa chọn cho mình phương thức thâm nhập thị trường nước ngoài phù hợp_đó là phương thức xuất khẩu. Như vậy, Việc vận dụng phương thức xuất khẩu để thõm nhập thị trường nước ngoài của cụng ty Dệt Len Mùa Đông từ trước cho tới nay được đỏnh giỏ là hoàn toàn phự hợp, bởi nú khụng chỉ cho phộp Cụng ty khắc phục được những hạn chế về nguồn lực, vốn, kinh nghiệm...._ những yếu tố mà với hỡnh thức đầu tư trực tiếp trở thành một đũi hỏi lớn; mà nú cũn cho phộp Cụng ty khai thỏc được thế mạnh về sản phẩm và lợi thế về nguồn lao động rẻ, dồi dào của một nước đang phỏt triển như nước ta. 2.Phân tích phương thức thâm nhập thị trường nước ngoài của công ty 2.1.Nội dung phương thức thâm nhập thị trường nước ngoài của công ty Sau khi nghiên cứu thị trường quốc tế và dựa trên cơ sở các nhân tố chủ quan và khách quan, công ty Dệt Len Mùa Đông đã lựa chọn cho mình phương thức thâm nhập thị trường nước ngoài mà công ty cho là phù hợp, đó là phương thức xuất khẩu. Xuất khẩu là hoạt động đưa các hàng hoá, dịch vụ từ quốc gia này sang quốc gia khác. Xuất khẩu được coi là hình thức thâm nhập thị trường nước ngoài chi phí thấp và ít rủi ro. Điều này rất phù hợp với những công ty trẻ, mới thâm nhập thị trường nước ngoài với tiềm lực tài chính yếu như công ty Dệt Len Mùa Đông. 2.1.1.Thị trường xuất khẩu của công ty Cụng ty Dệt Len Mựa Đụng đó tham gia thị trường nước ngoài thụng qua hỡnh thức xuất khẩu ngay từ những năm đầu mới thành lập, vào giai đoạn 1960 – 1965 Cụng ty đó xuất khẩu được sản phẩm của mỡnh sang thị trường Liờn Xụ, Ba Lan, Đức. Cho đến nay, thị trường xuất khẩu của Cụng ty đó được mở rộng ra rất nhiều, khu vực thị trường xuất khẩu chớnh của Cụng ty là EU, Đụng Âu và chõu Á. Kim ngạch xuất khẩu vào mấy khu vực thị trường này luụn chiếm khoảng 70% tổng kim ngạch xuất khẩu của cụng ty. Thị trường xuất khẩu của Cụng ty được chia thành hai mảng thị trường rừ rệt là thị trường hạn ngạch và thị trường phi hạn ngạch. Cơ cấu giữa hai loại thị trường này được thể hiện qua cơ cấu kim ngạch xuất khẩu của Cụng ty vào hai mảng thị trường này. Hỡnh 2.3: Cơ cấu thị trường xuất khẩu của Cụng ty. (Nguồn: Phũng XNK - Điều hành, Cụng ty Dệt len Mựa đụng) Thị trường hạn ngạch của Cụng ty chủ yếu là cỏc nước thuộc EU, đõy là một thị trường lớn cú sức mua cao, lại khụng muốn quan hệ bằng hỡnh thức gia cụng mà thường đặt mua đứt nờn cụng ty cú thể sử dụng toàn bộ số hạn ngạch được cấp để thực hiện hỡnh thức này sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn nhiều lần so với việc làm hàng gia cụng cho một trung gian tiờu thụ hàng này. Thị trường khu vực Bắc Mỹ, thị trường mới của cụng ty, kim ngạch xuất khẩu của cụng ty sang thị trường này ban đầu cũn nhỏ nhưng cho đến nay, con số này đang ngày một tăng lờn và hiện nay Mỹ đang thực hiện một dự ỏn liờn doanh với Dệt Len Mựa Đụng. Thị trường phi hạn ngạch của Cụng ty gồm cú : Thị trường Nhật : Hàng dệt may là mặt hàng được Nhật nhập khẩu mạnh do giỏ nhõn cụng tại Nhật quỏ cao. Lợi thế nhập khẩu vào thị trường này là khụng bị hạn chế về hạn ngạch. Nhật là thị trường xuất khẩu gia cụng trực tiếp và cả quan hệ “mua đứt bỏn đoạn”. Hiện nay xuất khẩu của Dệt Len Mựa Đụng sang thị trường Nhật Bản đang trong xu hướng tăng dần lờn. Đú là dấu hiệu khởi sắc của Cụng ty đối với thị trường tiềm năng này. Thị trường chõu Á : Hàn Quốc, Đài Loan là thị trường xuất khẩu gia cụng trực tiếp. Thực chất những khỏch hàng từ những nước này đa số là những trung gian thương mại đưa hàng đến cỏc thị trường khỏc như EU, Nhật. Hiện nay, vẫn đang tiếp tục cố gắng khai thác những mảng thị trường rộng lớn đầy tiềm năng như EU, Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc...và vẫn bằng hình thức xuất khẩu. 2.1.2.Các hình thức xuất khẩu của công ty Hoạt động xuất khẩu của công ty bao gồm hai hình thức: gia công quốc tế và xuất khẩu trực tiếp. *Hình thức gia công quốc tế Gia công quốc tế là phương thức giao dịch trong đó bên đặt gia công giao cho bên nhận gia công nguyên vật liệu và trả phí (phí gia công) nhằm nhận được sản phẩm cuối cùng sau một thời gian nhất định. Công ty Dệt Len Mùa Đông chọn gia công quốc tế là hình thức xuất khẩu chủ yếu nhằm khai thác được những ưu điểm của loại hình xuất khẩu này như: tận dụng được trang thiết bị sẵn có và tay nghề của cán bộ công nhân viên trong công ty, khai thác thế mạnh về thị trường đối tác khi bước đầu tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh quốc tế...Tuy nhiên hình thức này cũng có một số nhược điểm: công ty thường phải bán sức lao động với chi phí rẻ mạt và không nắm bắt được nhu cầu trực tiếp của khách hàng để thay đổi công nghệ và tiếp thu kinh nghiệm quốc tế. Hiện nay, hoạt động gia công quốc tế của công ty đã cố những thay đổi. Thay vỡ trước đõy chủ yếu gia cụng qua VINATEX (Tổng Cụng ty dệt may Việt Nam) thỡ nay chủ yếu gia cụng trực tiếp cho cỏc đối tỏc nước ngoài, giảm bớt được một khõu trung gian, điều này cho thấy dấu hiệu khởi sắc trong hoạt động xuất khẩu của cụng ty. Trước đõy, cụng ty thường “đún” đơn đặt hàng từ VINATEX, sau đú VINATEX lại xuất hàng của cụng ty sang cỏc nước như EU, Nhật Bản... Nay, cụng ty đó cú được những đơn đặt gia cụng trực tiếp từ thị trường nước ngoài mà chủ yếu là cỏc nước trong khu vực. Ngoài ra, cụng ty cũng cú những hợp đồng “mua đứt bỏn đoạn” với cỏc đối tỏc nước ngoài. *Hình thức xuất khẩu trực tiếp Bờn cạnh hỡnh thức xuất khẩu chủ yếu là gia cụng xuất khẩu, Cụng ty đang chủ động thỳc đẩy hoạt động xuất khẩu trực tiếp. Xuất khẩu trực tiếp: Là hoạt động bỏn hàng trực tiếp của một doanh nghiệp cho cỏc khỏch hàng của mỡnh ở thị trường nước ngoài. Tất cả những ai cú nhu cầu mua và tiờu dựng sản phẩm của doanh nghiệp đều là khỏch hàng của doanh nghiệp. Để thõm nhập thị trường nước ngoài qua xuất khẩu trực tiếp, công ty thường sử dụng hai hỡnh thức chủ yếu là Đại diện bỏn hàng và Đại lý phõn phối. Hiện nay, cụng ty đang thực hiện đẩy mạnh xuất khẩu trực tiếp hàng hoỏ của mỡnh sang cỏc nước trong khu vực, và mở rộng ra một số nước trong khu vực thị trường EU, và Đụng Âu. Bảng số 2.14 : Kết quả xuất khẩu theo hỡnh thức xuất khẩu Stt Năm 2001 2002 2003 2004 1 Kim ngạch xuất khẩu (1,000 USD) 828.754 1,000.349 1,793.732 1,693.838 2 Xuất khẩu trực tiếp (1,000 USD) 272.66 401.14 756.955 779.165 3 Mức tăng xuất khẩu trực tiếp (1,000USD) _ 128,48 355,815 22,21 4 Xuất khẩu gia cụng (1,000 USD) 556.094 599.209 1,036.777 914.673 5 Mức tăng xuất khẩu gia cụng (1,000 USD) _ 43.115 437.568 -122.104 6 Tỷ trọng xuất khẩu trực tiếp (%) 32.9 40.1 42.2 46 7 Tỷ trọng xuất khẩu gia cụng (%) 67.1 59.9 57.8 54 (Nguồn : Bỏo cỏo tổng kết năm- Phũng tài vụ- Cụng ty Dệt len Mựa Đụng) Bảng 2.14 cho thấy rằng, doanh thu xuất khẩu bằng hỡnh thức xuất khẩu trực tiếp liờn tục tăng qua cỏc năm. Năm 2001 doanh thu xuất khẩu trực tiếp chỉ chiếm 32,9% trong tổng doanh thu xuất khẩu, sang năm 2002 đó tăng lờn là 40,1%, và đến năm 2004, doanh thu xuất khẩu trực tiếp đó chiếm tới 46% tổng doanh thu xuất khẩu. Cựng với đú là sự giảm tỷ trọng doanh thu của hỡnh thức gia cụng xuất khẩu từ 67,1% năm 2001 xuống cũn 54% năm 2004. Với hỡnh thức xuất khẩu trực tiếp, cụng ty cú thể cung cấp hàng hoỏ trực tiếp tới tay cỏc khỏch hàng của mỡnh ở nước ngoài, chủ động thực hiện hoạt động xuất khẩu nhằm thu được lợi nhuận cao hơn. Mặt khỏc, cụng ty sẽ thu thập được cỏc thụng tin trực tiếp và chớnh xỏc từ phớa khỏch hàng nước ngoài nhằm đưa ra những quyết định thớch hợp nhất để hoàn thiện hơn sản phẩm, đỏp ứng nhu cầu của người tiờu dựng. Hỡnh 2.11 sẽ cho thấy rừ hơn sự biến động của hai hỡnh thức xuất khẩu trực tiếp và gia cụng. Hỡnh 2.11: Xuất khẩu trực tiếp và gia cụng xuất khẩu (Nguồn : Bỏo cỏo tổng kết năm- Phũng tài vụ- Cụng ty Dệt len MựaĐụng) 2.1.3.Chính sách thâm nhập thị trường mà công ty đã áp dụng *Chớnh sỏch sản phẩm Nhận biết được tầm quan trọng của tớnh thẩm mỹ trong những sản phẩm dệt len, Cụng ty dệt len Mựa đụng trong thời gian qua bờn cạnh việc khụng ngừng nõng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hoỏ chủng loại mặt hàng, cũn chủ trương thớch nghi hoỏ sản sản phẩm, đỏp ứng nhu cầu thẩm mỹ khỏc nhau từ nhiều thị trường khỏc nhau. Cụng ty liờn tục thiết kế và cho ra đời những mẫu sản phẩm mới, thay đổi từ kiểu dỏng, màu sắc đến chất liệu nhằm tạo điều kiện cho khỏch hàng cú được sự lựa chọn ưng ý nhất. Đặc biệt là thời gian gần đõy, Cụng ty đó tung ra thị trường sản phẩm len, sợi mặc vào những thỏng hố với chất liệu Cotton, Acrylic thật thoải mỏi.... đó sớm thu hỳt được sự quan tõm, chỳ ý của nhiều khỏch hàng, và trước hết là khỏch hàng tại cỏc thị trường trong khu vực. *Chớnh sỏch tiờu thụ sản phẩm Tiờu thụ là cụng đoạn đưa sản phẩm đến với người tiờu dựng, làm sao để số lượng người tiờu dựng biết đến sản phẩm của Cụng ty là nhiều nhất, sản phẩm được tiờu dựng rộng rói nhất, tất cả những ưu thế, tớnh năng nổi trội của sản phẩm... đều được khỏch hàng biết đến, đú là nhiệm vụ của hoạt động Marketing. Hoạt động Marketing cú vai trũ quan trọng đối với tất cả cỏc doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ở bất kỳ nhúm sản phẩm nào. Đối với Cụng ty dệt len Mựa đụng, quen hoạt động trờn thị trường truyền thống, thỡ việc thõm nhập vào thị trường mới mà sản phẩm của Cụng ty vẫn cũn xa lạ thỡ cụng tỏc Marketing càng trở nờn quan trọng. Nhận biết được điều đú, Cụng ty đó tiến hành cỏc hoạt động khuyếch trương, quảng cỏo trờn cỏc phương tiện khỏc nhau: tại hội chợ triển lóm và trờn Internet. Cỏc mặt hàng mới đều được đưa lờn trang Web của Cụng ty nhằm truyền tải thụng tin đến với tất cả mọi người. *Chính sách về giá cả Cú thể núi, cạnh tranh trờn thị trường quốc tế hiện nay trở nờn quyết liệt chưa từng thấy, buộc cỏc nhà sản xuất và xuất khẩu phải vận dụng tất cả cỏc biện phỏp cạnh tranh cú thể được để giành ưu thế về mỡnh. Cạnh tranh bằng giỏ cả là một trong những biện pháp hữu hiệu được các doanh nghiệp sử dụng phổ biến. Công ty Dệt Len Mùa Đông cũng không nằm ngoài quy luật này.Việc nõng cao chất lượng sản phẩm, quản lý tốt cụng tỏc kỹ thuật giỳp cụng ty trỏnh được cỏc hao phớ do sản phẩm hỏng, tăng năng suất, tiết kiệm thời gian lao động, từ đú giảm được giỏ thành sản phẩm, tăng cường khả năng cạnh tranh của sản phẩm, và khả năng chiếm lĩnh thị trường của cụng ty. Hiện nay, nhờ phỏt huy những tiềm lực sẵn cú, sản phẩm của cụng ty trờn thị trường quốc tế đang ngày càng được nõng cao về chất lượng với mức giỏ đủ cạnh tranh. 2.2.Đánh giá phương thức thâm nhập thị trường nước ngoài thông qua hình thức xuất khẩu của công ty 2.2.1. Thành công Qua hơn 40 hoạt động, tập thể cỏn bộ cụng ty dệt len Mựa đụng đó cố gắng hết mỡnh để duy trỡ và phỏt triển, vượt qua bao khú khăn và thử thỏch, sự cạnh tranh khốc liệt trờn thị trường trong nước cũng như nước ngoài; Ngày nay, Cụng ty đó cú được vị thế nhất định trờn thương trường. Thành cụng phải kể đến lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu của Cụng ty. Quan hệ kinh tế đối ngoại được mở rộng, Cụng ty đó thực hiện liờn doanh liờn kết với đối tỏc nước ngoài ngay tại Cụng ty. Cụ thể, cụng ty đang thực hiện một dự ỏn liờn doanh với Mỹ, và hiện nay Cụng ty đang cú riờng một phõn xưởng gọi là “Phõn xưởng Đan Mạch”. Phõn xưởng này được sự đầu tư trợ giỳp của chớnh Đại sứ quỏn Đan Mạch tại Việt Nam, chuyờn sản xuất sản phẩm cho thị trường Đan mạch. Tiềm năng mở rộng thị trường xuất khẩu ngày càng phỏt triển nhờ khả năng cạnh tranh của Cụng ty đang dần được nõng cao nhờ nõng cao chất lượng sản phẩm, đỏp ứng tốt cỏc yờu cầu về chất lượng của những đơn hàng xuất khẩu. Cụng ty cũng bắt đầu chỳ ý tới nhúm sản phẩm chất lượng cao hướng vào những đoạn thị trường cao cấp để cạnh tranh với những sản phẩm cấp độ trung bỡnh và sản xuất hàng loạt của Trung Quốc. Cụng tỏc nghiờn cứu thị trường từ chỗ thụ động nay đó dần chuyển sang chủ động tỡm kiếm, nghiờn cứu và thõm nhập, nú bảo đảm hiệu quả cao trong cụng tỏc nghiờn cứu thị trường và thành cụng của hoạt động thâm nhập thị trường. Xuất khẩu trực tiếp đang trờn đà tăng mạnh. Hoạt động thõm nhập thị trường nước ngoài đang cú sự chuyển biến rừ rệt trong cơ cấu xuất khẩu trực tiếp và gia cụng quốc tế. Xuất khẩu trực tiếp đang trong xu hướng tăng mạnh, điều này vừa đảm bảo tuõn theo xu thế phỏt triển chung lại thoả món được ý thớch của bạn hàng, và quan trọng hơn cả bởi nú là hỡnh thức kinh doanh mà nếu thành cụng nú sẽ mang về nhiều lợi nhuận hơn, điều này hoàn toàn phự hợp với chiến lược phỏt triển của Cụng ty trong tương lai. Mặc dự đó cú những thành công nhất định, song cụng tỏc thâm nhập thị trường cũng cũn bộc lộ những hạn chế và tồn tại cần xem xột, khắc phục. 2.2.2.Tồn tại Hoạt động nghiờn cứu thị trường mặc dự đó cú nhiều chuyển biến nhưng chưa thực sự hiệu quả. Cụng ty cũn bỏ lỡ nhiều cơ hội tốt. Cú nhiều khi đó nhận được cỏc đơn đặt hàng của khỏch hàng, nhưng do chưa cú sự tỡm hiểu đối tỏc trước đú mà khụng thể đỏp ứng những yờu cầu của đối tỏc trong quỏ trỡnh đàm phỏn vỡ thế tỡnh trạng bạn hàng của cụng ty tự đến và cũng tự ra đi là một hiện tượng khụng thể núi là chưa từng xảy ra. Cụng tỏc nghiờn cứu thị trường cũn tản mạn, thiếu định hướng. Nhiều khi là ngồi chờ khỏch hàng mang đơn đặt hàng đến chứ khụng phải là chủ động tỡm kiếm khỏch hàng. Quỏ trỡnh thu thập và tỡm kiếm đơn hàng mang tớnh chất cúp nhặt vỡ chưa thực sự cú một đội ngũ cỏn bộ làm cụng tỏc nghiờn cứu thị trường để chuyờn thực hiện cỏc cụng việc đú. Tốc độ mở rộng thị trường khụng ổn định, năm 2003 cụng ty đó mở rộng được ra 2 thị trường nhưng sang năm 2004 thị số thị trường lại bị giảm. Số lượng thị trường nhập khẩu của Cụng ty hàng năm luụn cú biến động, mặc dự số lượng thị trường mở rộng thờm được khụng phải là con số khụng, nhưng cựng thời gian đú Cụng ty cũng đó đỏnh mất một số thị trường vỡ thế trải qua một khoảng thời gian vận động mà số thị trường của cụng ty lại trở về thậm chớ thấp hơn điểm xuất phỏt. Khả năng duy trỡ thị phần của Cụng ty trờn thị trường cũng như khả năng duy trỡ thị trường cũ là cũn yếu. Mặc dù, quy mụ thị trường của doanh nghiệp trờn từng khu vực thị trường luụn cú xu hướng được mở rộng. Tuy nhiờn, kim ngạch xuất khẩu sang cỏc thị trường chưa ổn định, chưa đỏp ứng được yờu cầu của cỏc đơn đạt hàng lớn, cụng ty chưa khai thỏc hết tiềm năng của cỏc khu vực thị trường. Cỏc khu vực thị trường truyền thống như EU, Đụng Âu vẫn chiếm tỷ trọng cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu, trong khi kim ngạch xuất khẩu vào cỏc thị trường mới tăng chưa mạnh. Thờm vào đú, thị trường Nhật Bản là thị trường tiờu dựng lớn, nhưng cụng ty lại chưa đủ khả năng để duy trỡ thị trường này vỡ thế khụng thể khải thỏc hết tiềm năng của thị trường này. Bất kỳ một doanh nghiệp nào, trong kinh doanh đều gặp phải những khú khăn, tồn tại, điều quan trọng là tỡm ra được nguyờn nhõn của những tồn tại đú để cú hướng và giải phỏp khắc phục một cỏch hiệu quả. Phần III: Một số bài học kinh nghiệm Như đã phân tích ở trên, phương thức thâm nhập thị trường nước ngoài của công ty Dệt Len Mùa Đông đã đạt được những thành công nhất định song vẫn còn một số tồn tại cần khắc phục. Sau đây là một số bài học kinh nghiệm được rút ra khi tìm hiểu phương thức thâm nhập thị trường nước ngoài của công ty Dệt Len Mùa Đông. Thứ nhất, trước khi đi đến quyết định lựa chọn một phương thức thâm nhập thị trường nước ngoài doanh nghiệp cần phải đánh giá được đầy đủ các nhân tố có ảnh hưởng đến sự lựa chọn cách thức thâm nhập. Để từ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docA0622.doc
Tài liệu liên quan