Đề tài Quản lý mua bán và nhập xuất thiết bị máy tính

MỤC LỤC

MỤC LỤC 1

LỜI CẢM ƠN 4

ĐẶT VẤN ĐỀ 5

Chương I: GIỚI THIỆU VỀ INTERNET 6

1.1. Giới thiệu về Internet 6

1.2. Sự ra đời và phát triển của Internet 6

1.3. Ứng dụng web 6

1.4. Mô hình hoạt động 7

1.5. Khái niệm về mô hình trên Server 7

1.5.1. Mô hình Client/Server 7

1.5.2. Ứng dụng mô hình Client/Server 8

1.5.3. Mô hình Web Client /Server 8

1.6. Hoạt động của cơ chế khách/chủ 9

1.7. Mở rộng khả năng của Web Server 9

Chương II: PHP/MySQL 10

2.1. Giới thiệu về PHP 10

2.1.1. PHP là gì? 10

2.1.2. Lịch sử ra đời của PHP 11

2.1.3. Vận hành PHP 12

2.1.4. Cấu trúc điều khiển 16

2.1.5. Lưu giữ những thông tin cần thiết 23

2.1.5.1. Cú pháp cơ bản - Basic Syntax 23

2.1.5.2. Xây dựng việc chặn PHP và thay đổi - PHP Building Blocks - Variables 24

2.1.4.3 Chặn PHP và các dạng dữ liệu - PHP Building Blocks - Data Types 25

2.1.6. Các kiểu dữ liệu 28

2.1.7. Cài đặt và cấu hình PHP 29

2. 2. Giới thiệu về MySQL 30

2.2.1. MySQL là gì? 30

2.2.2. Cài đặt MySQL 30

2.2.3. Sơ lược MySQL 30

2.2.4. Các lệnh cơ bản trong MySQL 31

Chương 3: PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG 33

3.1. Đặt vấn đề 33

3.2. Mô tả bài toán 33

3.3. Xây dựng mô hình chức năng 34

3.3.1. Sơ đồ ngữ cảnh 34

3.3.2. Mô hình chức năng của hệ thống 35

3.3.2.1. Sơ đồ chức năng hệ thống 35

3.3.2.2. Mô tả các chức năng chính 35

3.3.3. Các sơ đồ chi tiết 37

3.3.4. Sơ đồ chức năng hệ thống 42

3.3.5. Danh sách hồ sơ sử dụng 43

3.3.6. Ma trận thực thể chức năng 44

3.4. Mô hình hóa hoạt động xử lý nghiệp vụ 44

3.4.1. Biểu đồ luồng dữ liệu mức 0 44

3.4.2. Biểu đồ luồng dữ liệu mức 1 46

3.4.2.1. Biểu đồ luồng dữ liệu “Quản lý nhập hàng” 46

3.4.2.2. Biểu đồ luồng dữ liệu “Quản lý xuất hàng” 47

3.4.2.3. Biểu đồ luồng dữ liệu “Bảo hành” 48

3.4.2.4. Biểu đồ luồng dữ liệu “Báo cáo” 49

3.4.2.5. Biểu đồ luồng dữ liệu “Quản trị hệ thống” 50

3.4.3. Xây dựng mô hình E-R 51

3.4.3.1. Xác định các thực thể và thuộc tính 51

3.4.3.2. Các kiểu liên kết 52

3.4.3.3. Mô hình E-R 53

3.5. Thiết kế mô hình dữ liệu Logic 55

3.5.1. Chuẩn hoá quan hệ 55

3.5.2. Mô hình dữ liệu quan hệ 56

3.5.2. Thiế ké cơ sở dữ liệ vật lý 57

Chương IV: CÀI ĐẶT HỆ THỐNG VÀ ĐỀMÔ CHƯƠNG TRÌNH 63

4.1. Cài đặt chương trình 63

4.1.1. Cách thức cài đặt chương trình 63

4. 2. Một số giao diện chương trình 63

KẾT LUẬN 72

TÀI LIỆU THAM KHẢO 73

 

 

doc74 trang | Chia sẻ: netpro | Lượt xem: 2402 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quản lý mua bán và nhập xuất thiết bị máy tính, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
) được xác định là sai: b) Câu lệnh Else if Statement: Đến nay chúng ta vẫn có thể thực hiện một lệnh mà điều kiện không đúng. Nhưng còn nhiều điều kiện thì sao? Bạn có thể sử dụng một loạt câu lệnh If Statement để thử nghiệm  tính khả thi của mỗi điều kiện, nhưng trong một số  trường hợp thì lựa chọn đó không thích hợp vậy bạn phải dùng tới Else if Statement Sự kết hợp giữa If, Else Statement và Else if Statement được thực hiện liên tiếp nếu điều kiện trong If Statemnet là sai. Khi điều kiện trong một Else if Statement được xác định là đúng thì các lện sẽ được thực hiện. Ngôn ngữ lập trình sẽ ngừng thực hiện toàn bộ If | Else if| Else Statement. Phần còn lại của ngôn ngữ  lập trình sẽ tiếp tục thực hiện . Xem ví dụ sau :  Phần cuối  còn lại của câu lệnh sẽ bị loại bỏ  nếu bạn không muốn thực hiện vì If hoặc Else If là đúng  Trong trường hợp này ko có điều kiện của If hoặc Else if statement là đúng và Else statement không được cung cấp dẫn tới không có kết quả của Browser. c) Sự thay đổi : Trong những tình huống này sự thay đổi là lựa chọn tốt nhất đối với If | Else if| Else Statement để kiểm tra có nhiều giá trị chống lại 1 đièu kiên thay đổi hay không. Đây là dạng câu lệnh cơ bản: Sau khi chạy từng phần mã hầu hết sẽ nên có nghĩa đối với bạn. Ở dòng đầu tiên của câu lệnh chúng ta thấy có sự thay đổi đồng nhất hơn được thực hiện trong ngoặc đơn. Mỗi trường hợp có thể có những giá trị thay đổi được. Những thay đổi được thực hiện từng phần nhỏ trên If/Else if/Else statements. Mỗi trường hợp giá trị phải khớp với giá trị thay đổi, mỗi câu lệnh được thực hiện gồm các trường hợp khác. Để tránh trường hợp này xảy ra người ta sử dụng 1 câu lệnh khác "Break;". Kết thúc việc thực hiện thay đổi câu lệnh và để cho ngôn ngữ lập trình tiếp tục thực hiện, nó cũng thực hiện một vòng khép kín. Bạn cũng có thể tùy ý sử dụng trường hợp đặc biệt gọi là "default" (thao tác cài đặt trước). Trường hợp này thao tác giống như Else Statement, và thực hiện nếu các trường hợp khác là sai.   Giống như Break Statement là Exit Statement. Lối ra thường được sử dụng trong các tình huống mà bạn chạy chương trình gặp lỗi nặng (fatal error) (Ví dụ như user đăng nhập sai pass) hoặc bất kì lúc nào bạn cần kết thúc thực hiện ngôn ngữ lập trình trước khi nó tự động chấm dứt: Không giống như break, exit có thể được sử dụng ở bất cứ đâu trong ngôn ngữ lập trình của bạn, trong và ngoài điều khiển cấu trúc. d) Ba bước của một cơ chế vận hành: Mặc dù theo thuật ngữ kĩ thuật một cơ chế vận hành không phải là  một cấu trúc điều khiển gồm ba phần, biểu hiện bằng dấu "?" có thể sử dụng với If/Else Statements. Nó cũng có thể được sử dụng trong những trường hợp mà bạn muốn thực hiện độc lập phụ thuộc vào điều kiện nào đúng hay sai. Điều kiện phải được đặt trong  ngoặc đơn đầu tiên. Nếu thực hiện được thì phần lệnh trong ngoặc đơn thứ hai cũng sẽ thự hiện. Nếu không phần lệnh trong ngoặc đơn thứ 3 sẽ thự hiện (condition) ? (executes if the condition is true) : (executes if the condition is false); e) Điều khiển theo chu kì: Trong PHP thường có những trường hợp cá biệt mà bạn cần thực hiện lại nhiệm vụ, như nhận dữ liệu từ các cơ sở dữ liệu, gửi e-mail vào danh sách mail hoặc xem lại nội dung  của bài viết. Điều khiển theo chu kì sẽ cho phép bạn thực hiện những nhiệm vụ này một cách hiệu quả. + While Loops (Chu kì thời gian): Đây là những hình thức đơn giản nhất của chu kì ";    $x++; } ?> Khi bạn chạy chương trình này bạn sẽ thấy các số từ 1 đến 10 hiện trên màn hình của bạn. Hãy xem mã, trong nhiều trường hợp nó rất giống với If statement. Trước hết đó là thời gian đồng nhất kèm theo điều kiện trong ngoặc đơn. Các lệnh trong một chu kì sẽ được thực hiện miễn là điều kiện trong ngoặc đơn được xác định là đúng. Khi điều kiện có giá trị được kiểm tra trước khi chu kì đó được thực hiện, nếu điều kiện sai thì các lệnh trong chu kì đó không thể thực hiện được. + Do...While Loops (Thực hiện chu kì thời gian): Do...While Loops có quan hệ với While Loops: "; $x++; } while ($x Điểm khác nhau cơ bản là cách thực hiện, giá trị của điều kiện trong Do...While Loop được thử nghiệm sau khi lịch trình hoạt động. Điều này có nghĩa trong các ví dụ trên $x đã cho ra kết quả một lần, sau đó khi việc thực hiện chu kì kết thúc thì $x lớn hơn 10 + For Loops (Đối với chu kì)   "; } ?> Trên đây là một ví dụ của một chu kì. For Loops rất giống với While Loops nhưng sử dụng thuận tiện hơn trong nhiều trường hợp. Chúng cũng là những chu kì phức tạp nhất trong PHP. Vay mựơn phần cú pháp và chức năng từ chương trình C. Nếu như bạn đoán được đoạn trích ở trên cho ra một một kết quả như ví dụ 1 của while loop, có thể bạn đã đúng. Hãy xem xét tại sao nó lai vận hành như thế. Trong dấu ngoặc đơn For Loops thực hiện 3 điều kiện ngăn cách bởi dấu ";". Điều kiện thứ nhất chỉ được thực hiện 1 lần khi chu kì bắt đầu. Trong trường hợp này $x có giá trị bằng 0.  Điều kiện tiếp theo là điều kiện được kiểm tra mỗi lần khi chu kì  hoạt động. Mỗi lần điều kiện sai chu kì sẽ ngừng thực hiện. Cũng giống như While Loops, nếu trong lần vận hành đầu tiên mà điều kiện sai thì không có lệnh nào trong chu kì được thực hiện. Điều kiện cuối cùng sẽ được thực hiện khi chu kì hoạt động sau khi các lệnh được thực hiện. Nên nhớ là không có dấu ";" sau điều kiện cuối cùng. Như bạn đã biết, For Loops thực hiện những chức năng tương tự như While Loops nhưng hiệu quả hơn. Nói cách khác đó là cách tốt nhất để sử dụng For Loops, những trương hợp mà bạn biết yếu tố nào là quan trọng để bạn thực hiện. 2.1.5. Lưu giữ những thông tin cần thiết 2.1.5.1. Cú pháp cơ bản - Basic Syntax Bắt đầu kết thúc chặn mã PHP Hãy nhìn vào ví dụ ngôn ngữ lập trình đưới đây : Testing PHP Ở ví dụ này  PHP được nối trực tiếp vào dữ liệu của HTML. Bởi vì PHP và HTML có thể tương thích với nhau như thế nên hầu hết việc chặn mã PHP phải được bao bọc bởi các thành tố đầu và cuối. Những thành tố này cho phép PHP có thể nhìn thấy phần nào của trang Web cần được phân tích và phần nào có thể bỏ qua. PHP được nhân dạng dưới 4 dạng phiên bản : 1. 2. print "hello there!"; 3. 4. Hai phiên bản đầu tiên được hỗ trợ, bởi PHP được cài đặt sẵn tuy nhiên hiếm khi bạn thấy phiên bản thứ hai  được sử dụng trong bất kỳ ngôn ngữ lập trình nào. Nói một cách ngắn gọn và có tính xây dựng thì phiên bản một là được ưa chuộng nhất. Các phiên bản còn lại thì vẫn được dùng nhưng không phổ biến. Bạn cũng nên chú ý rằng hầu hết các dòng mã của PHP đều được kết thúc bằng dấu chấm phẩy ";". Dấu chấm phẩy cho biết khi vận hành PHP nếu một câu lệnh kết thúc nó có thể tiến hành câu lệnh tiếp theo. Ngoặc đóng ">" PHP sau khi câu lệnh kết thúc cũng có tác dụng tương tự như ";" Giống như HTML PHP cho phép bạn có nhận xét về phác thảo các dữ liệu và có 3 cách sau : 1. // This comments out a single line. 2. print "Hi there"; #this is also a single line comment. 3. /* This is used to comment    out multiple lines */ Thông tin về việc chặn mã sẽ chỉ ra chức năng để tiết kiệm thời gian khi bạn trở lại với công việc sau khi quên các chi tiết. 2.1.5.2. Xây dựng việc chặn PHP và thay đổi - PHP Building Blocks - Variables Trong PHP có rất nhiếu những thay đổi trong các bit đơn vị thông tin và dữ liệu. Chúng được biểu thị bằng một đơn vị Dollar "$" và có thể được đặt tên bắt đầu bằng một chữ số hoặc một dấu gạch chân "_". Các tên cũng có thể chỉ gồm các chữ cái, chữ số hoặc gạch chân, đó là những trường hợp đặc biệt: Như ví dụ dưới đây và bạn hãy vận hành nó trên máy chủ của mình Khi vận hành, bạn sẽ nhìn thấy dòng chữ "Hello there" trong Browser. Nhìn vào ngôn ngữ lập trình và nhận biết. Chúng tôi bắt đầu bằng một sự thay đổi gọi là $var và thực hiện một chuỗi: "Hello there" theo sau dấu bằng "=". Trong dòng tiếp theo của ngôn ngữ lập trình chúng tôi sử dụng lệnh  print để cung cấp kết quả giá trị $var. Nếu bạn đang cô gắng dùng PHP sau khi dùng các chương trình ngôn ngữ khác như C, nên nhớ là bạn không cần phải thông báo những thay đổi trước khi sử dụng chúng. Thay đổi trong PHP sẽ tự động chuyển để vận hành chúng. Ví dụ: Cũng giống như ngôn ngữ lập trình trước đã tạo ra một thay đổi, lần này thực hiện một phép tính bằng chữ số thay vì bằng chữ và nó tạo ra thay đổi thứ 2. Ở dòng thứ 3 thêm vào và thực hiện phép cộng gọi là $sum. Vì $var1 và $var2 là những chữ số, bất kì phép toán nào đều có thể ứng dụng. 2.1.4.3 Chặn PHP và các dạng dữ liệu - PHP Building Blocks - Data Types Trong PHP, mỗi dữ liệu đều được thay đổi từ dạng này sang dạng khác, các dạng ta hay gặp ở PHP đó là: Strings, Arrays, Integers, Floating Point Numbers, and Objects. Bây giờ chúng ta  sẽ đè cập đến String và Integers và cả hai đều được sử dụng trong ngôn ngữ lập trình mới nhất. + Strings: Trong PHP, a String đơn thuần được định nghĩa là một chuỗi các ký tự. Chúng chứa các chữ cái, kí tự ASCII, chữ số và thậm chí là những thay đổi khác. Khi thực hiện một String đối với thay đổi hoặc đưa ra kết quả đối với Browser, bạn phải đánh dấu nơi bắt đầu và kết thúc của chúng. Có hai cách chung nhất thường làm: 1. Single Quotes: $var = 'Hi there'; print 'Hi there'; 2. Double Quotes: $var = "Hi there"; print "Hi there"; Mặc dù hai cách này tương tự nhau nhưng chúng cũng khác nhau một chút trong cách vận hành, hãy xem script sau: <?php $var = "This is a"; print "$var test"; print '$var test'; ?> Dựa vào những gì bạn biết về PHP  bạn có thể nhận thấy cả hai dòng đều trở thành "This is a test", nhưng hãy xem kết quả: This is a test $var test Điểm khác nhay cơ bản giữa dấu đơn và dấu ngoặc kép là nội dung ,và trong dấu ngoặc đơn được giữ nguyên. Nếu có thay đỏ gì chúng sẽ bị dịch sai nghĩa.  print $var . ' test'; Khi kết quả của các chuỗi cần được đưa vào trong ngoặc ,đây là kết quả có giá trị. Người ta gọi đó là cách vận hành tương thích, quá trình vận hành được quyền viết thêm điều kiện ở phía trái "gluing" gắn kết chúng lại với nhau rồi cho ra kết quả. Trong nhiều trường hợp bạn muốn viết một chuỗi có chứa dấu ngoặc kép, khi thực hiện nếu dấu ngoặc này giống những dấu mà bạn sử dụng để đánh dấu mội chuỗi nó phải được ngăn cách bởi kí tự "\". Việc 1 kí tự cho ngôn ngữ PHP biết được bạn muốn nó có phải có ý nghĩa rõ ràng.  $var = "I'm a string"; -- this is acceptable because you are using a single quotation mark within double ones. No escape character is needed here. $var = 'I'm a string'; -- This would give an error because PHP sees the second single quotation mark as the end of the string, and the rest of the text following it as garbage that it can't understand. $var = "I\'m a string"; -- This is the correct way to escape a quotation mark. + Số nguyên – Integers: Trong toán học tất cả các số, số âm hay số dương số 0 không được coi là những số thập phân. Khi bạn muốn thay đổi một số nguyên bạn không được dùng dấu ngoặc kép:   $var = 1; -- this is an integer $var = 0; -- this is an integer $var = "1"; -- this is a string. + Dạng sắp xếp - Type Juggling: Một trong những yếu tố làm cho PHP dễ sử dụng là tính linh hoạt trong cách sắp xếp. Khi bạn muốn thay đổi 1 yếu tố mới PHP sẽ tự động quyết định thay đổi theo dạng nào dựa vào dữ liệu mà bạn ấn định. Vì thế nếu tiến hành một chuỗi thay đổi thay đổi đó trở thành một chuỗi. Tương tự khi thay đổi một chức năng hay một số nguyên thì thay đổi sẽ trở thành dạng tương ứng Sau khi thực hiện một thay đổi có thể thay đổi dạng dựa vào điều kiện sử dụng: $var = "1"; -- $var là một chuỗi $var= $var + 1; -- $var là một giá trị của $var tăng thêm 1 và trở thành số nguyên Ở ví dụ trên $var chuyển từ một chuỗi thành một số nguyên vì chức năng hoạt động của các số được ứng dụng, nó gọi là "String Conversion". Nếu một chuỗi bắt đầu bằng các chữ số và bao gồm cả chữ viết, PHP sẽ sử dụng phần đầu là các dãy chữ số và không sử dụng phần chữ viết. Nếu một chuỗi không bắt đầu bằng chữ số, PHP sẽ giả định $var=0 để thực hiện. Kết quả cuối cùng của $var=1 chứ không phải =2. Nếu bạn muốn xem cách thực hiện như thế nào hãy chạy thử chương trình sau: ";   $var = "123 Texttexttext"; $var = $var +1; print "$var"; $var = "Hi there!"; $var = $var +1; print $var; ?> Ở ngôn ngữ lập trình này những thay đổi của chuỗi được chuyển thành những thay đổi của số nguyên vì một giá trị số nguyên được thêm vào nhưng không phải bao giờ nó cũng thực hiện như thế. $var = "33"; $newvariable = $var + 1; $newvariable là một số nguyên nhưng $var vẫn là một chuỗi vì kết quả được thêm vào 1 thay đổi. Thậm chí thay đổi ban đầu vẫn được giữ nguyên dạng và được xem là "String conversation". Trong quá trình gọi là Type Casting bạn có thể buộc PHP thực hiện 1 thay đổi ở dạng này hay dạng khác: $var = (int) "4"; -- $var là một số nguyên và được bỏ trong ngoặc kép theo nhu bạn định nghĩa . Bạn cũng có thể thay đổi chi tiết dạng của nó sau khi thực hiện bằng cách sử dụng chức năng Settype: $var = (int) "4"; $var = settype($var, float); -- $var trở thành một thay đổi 2.1.6. Các kiểu dữ liệu a) Kiểu số: Trong kiểu số có 2 kiểu cơ bản khác: Số nguyên (int) và số thực (float). Số nguyên có thể biểu diễn bằng số thập phân (hệ 10 - decimal), hệ 8 (octal) và hệ 16 (hexadecimal). + Số nguyên: Được khai báo và sử dụng dữ liệu giống như C VD : $a==1234,$a=-1234 + Số thực: VD : $a-1,234,$b=-1.2e5 Chú ý: khi sử dụng các số thực tế để tính toán, có thể làm mất giá trị của nó. Vì vậy, nên sử dụng các hàm toán học trong thư viện chuẩn để tính toán. b) Xâu Có 2 cách để xác định một xâu : Đặt giữa 2 dấu nháy kép(“”) hoặc giữa 2 daaus nháy đơn(‘’). Chú ý là các biến giá trị sẽ không được khai triển trong xâu giữa 2 dấu ngoặc đơn. c) Mảng Mảng thực chất là gồm hai bảng: bảng chỉ số và bảng liên kết + Mảng một chiều : có thể dùng hàm list() , array()để liệt kê các giá trị của từng phần tử trong mảng để tạo mảng. Có thể thêm các giá trị vào mảng để tạo thành một mảng àdùng như trong C. Có dùng các hàm asort(), ksort(), rsort(), sort(),…để xắp xếp các mảng. Tuỳ vào việc sắp xếp theo kiểu gì? + Mảng nhiều chiều : Tương tự như trong C, có thể dùng như sau : VD: $a[1]=$f; $a[“f00”]=$f PHP không yêu cầu phải khai báo trước các kiểu dữ liệu cho biến cho biến, kiểu giữ liệu của biến xẽ phụ thuộc vào kiểu giữ liệu bạn gán cho nó. e) Biến – giá trị Biến trong PHP bắt đầu bằng dấu dollar ($), theo sau là tên biến. Tên biến có thể bắt đầu bằng dấu gạch dưới (_ gọi là underscore) hoặc chữ cái. Tiếp sau đó là các chữ cái, số hoặc lại là dấu gạch dưới. Một số ví dụ về biến đúng: $uds, $update_softs. Biến sai: abc vì thiếu dấu dollar, $124adfd vì bắt đầu bằng số. 2.1.7. Cài đặt và cấu hình PHP Download PHP tại php. net/downloads. php, giải nén (ví dụ C:\PHP) 2. 2. Giới thiệu về MySQL 2.2.1. MySQL là gì? MySQL là một database Server, là hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu quan hệ. Trong việc lưu trữ, tìm kiếm, sắp xếp và truy vấn dữ liệu, nó tỏ ra rất nhanh và mạnh mẽ. MySQL Server điều khiển truy cập dữ liệu đa người dùng cùng một thời điểm, cung cấp khả năng truy cập dữ liệu nhanh, đảm bảo cho người sử dụng được cấp quyền truy cập dữ liệu của hệ thống. Do vậy MySQL là đa người dùng đa luồng. Nó sử dụng các câu lệnh truy vấn SQL (ngôn ngữ truy vấn có cấu trúc) là một chuẩn ngôn ngữ truy vấn cơ sở dữ liệu hiện nay trên Web. MySQL được chính thức sử dụng rộng rãi năm 1996 nhưng nó đã hình thành từ năm 1979. MySQL có thể quản lý tới hàng Terabyte dữ liệu, hàng triệu bản ghi, chạy trên nhiều môi trường khác nhau, có giao diện tương đối dễ sử dụng, có thể truy vấn cơ sở dữ liệu thông qua câu lệnh SQL. MySQL thường được sử dụng chung với PHP trong những trang Web cần sử dụng đến cơ sở dữ liệu 2.2.2. Cài đặt MySQL Download MySQL từ địa chỉ mysql. com/download/, giải nén và tiến hành cài đặt, phải thiết lập username (ở đây là admin) và Database Server (ở đây là localhost) 2.2.3. Sơ lược MySQL Các cơ sở dữ liệu trong MySQL được tạo hoàn toàn bằng lệnh. Các lệnh trong SQL được kết thúc bởi dấu chấm phẩy (;). Trừ một số lệnh như Quit là trường hợp đặc biệt. Khi thực hiện lệnh, MySQL chuyển nó đến Server và yêu cầu thực hiện lệnh. Do đó “mysql>” ở cuối cùng khi bấm enter thực hiện lệnh báo hiệu yêu cầu đã được thực hiện. MySQL đưa ra kết quả dưới dạng 1 bảng gồm các cột và hàng. MySQL cũng đưa ra bao nhiêu hàng được trả về và trong vòng bao nhiêu giây. Ngoài ra MySQL cũng thể hiện được những phép tính đơn giản. Các lệnh trong MySQL có thể viết trên một hàng, hoặc nhiều hàng. MySQL có 4 loại dấu nhắc. Sau đây là ý nghĩa của các dấu nhắc: Prompt: ý nghĩa Mysql>: sẵn sàng cho một lệnh mới _>: chờ cho hàng kế tiếp của một lệnh có nhiều hàng ‘>: chờ cho hàng kế tiếp thực hiện bởi 1 chuỗi trong dấu nháy đơn “>: chờ cho hàng kế tiếp thực hiện bởi một chuỗi trong dấu nháy 2.2.4. Các lệnh cơ bản trong MySQL SHOW DATABASE; // Liệt kê tất cả các database có trên Server USE TÊN DATABASE; // Lựa chọn sử dụng database, nếu database có trên Server, máy sẽ báo là database changed CREAT DATABASE TÊN DATABASE; // Tạo database mới SHOW TABLES; // Liệt kê các bảng cho database CREAT TABLE TÊN TABALE; // Tạo bảng cho database. DESCRIBE TÊN TABLAE; // Mô tả bảng đã tạo. INSERT INTO TÊN TABLE [ COLUMN 1, COLUMN 2, .... ] VALUES (VALUE 1, VALUE 2, ... ); // Đưa dữ liệu vào bảng. SELECT items FROM tables [ WHERE điều kiện ] [ GROUP BY group_type ] [ HAVING where_definition ] [ ORDER BY order_type] [ LIMIT limit_criteria ] // Truy vấn cơ sở dữ liệu trong các bảng. LOAD DATA INFILE “TÊN FILE. EXCEPTION” INTO TABLE TÊN TABLE; // Nhập dữ liệu vào bảng từ trình soạn thảo văn bản khác. DELETE FROM table [ WHERE condition ] [ LIMIT number] // Xóa dữ liệu trong bảng UPDATE tablename SET column1 = expression1, column2 = expression2, .... [ WHERE condition ] [ LIMIT number ] ALTER TABLE tên table RENAME tên table mới // Thay đổi tên bảng ALTER TABLE table_name ADD COLUMN column_name column atributes. // Thêm cột vào bảng. ALTER TABLE table_name DROP column_name // Xóa cột trong bảng Chương 3: PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG 3.1. Đặt vấn đề Cùng với sự bùng nổ của công nghệ thông tin toàn cầu, thì việc áp dụng thực tiễn vào cuộc sống đã tạo ra một bước đột phá trong công việc quản lý dữ liệu, và bản đồ. Với việc phát triển không ngừng của các ngôn ngữ lập trình Javascript và PHP, … đã giúp các nhà quản lý thông tin nâng cao tính hiệu quả của việc quản lý thông tin một cách chính xác, nhanh và hiệu quả, nâng cao chất lượng quản lý. Trong thực tiễn thuê thiết bị trên mạng, đã đem lại hiệu quả thực tiễn cao, đáp ứng được nhu cầu sử dụng của mọi người. 3.2. Mô tả bài toán Khi khách hàng có nhu cầu cần mua thiết bị máy tính tại công ty, công ty sẽ tiến hành giới thiệu các thiết bị cho khách hàng bằng cách: + Công ty sẽ gửi fax báo giá các thiết bị mà khách hàng có nhu cầu cần mua và hồ sơ các thiết bị mà công ty bán. + Đối với khách hàng vãng lai đến công ty mua thiết bị máy tính thì bộ phận kinh doanh sẽ đưa hồ sơ thiết bị cho bán và báo giá, đồng thời sẽ là người đảm nhận việc giới thiệu thông tin cho khách hàng biết về sản phẩm mà họ cần mua. Khi khách hàng đồng ý sẽ lập hợp đồng mua thiết bị gửi công ty. Bộ phận kinh doanh sẽ tiếp nhận hợp đồng mua thiết bị của khách hàng, đồng thời gửi yêu cầu mua thiết bị của khách cho bộ phận thủ kho biết. Khi đó thủ kho sẽ kiểm tra xem trong kho có còn thiết bị cần hay không, có đủ đáp ứng lượng thiết bị mà khách hàng cần mua không. + Nếu đáp ứng đủ lượng thiết bị trong hợp đồng mua, thủ kho sẽ lập phiếu xuất kho và xuất thiết bị khỏi kho. Sau đó bộ phận thủ kho gửi phiếu xuất này cho bộ phận kế toán để bộ phận này viết phiếu thu và tiến hành thu tiền đặt trước của khách hàng. Khi đó căn cứ vào phiếu thu thì bộ phận kinh doanh sẽ giao thiết bị cho khách. + Nếu không đáp ứng đủ, bộ phận kinh doanh sẽ thông báo cho khách hàng. Nếu khách hàng đồng ý mua với số lượng thiết bị còn trong kho thì nhân viên của công ty sẽ tiếp tục công việc của mình. Sau mỗi ngày thì ban lãnh đạo công ty yêu cầu báo cáo về tình kinh doanh buôn bán của công ty. 3.3. Xây dựng mô hình chức năng 3.3.1. Sơ đồ ngữ cảnh Hệ thống bán hàng có các tác nhân ngoài là Nhà cung cấp, các Khách hàng, Ngân hàng và những Ban lãnh đạo của công ty. Ta có thể mô tả sơ đồ ngữ cảnh hệ thống như hình vẽ. Hình 3.1: Biểu đồ ngữ cảnh hệ thống 0 Hệ thống quản lý xuất nhập và bảo hành thiết bị máy tính Khách Hàng Nhà Cung Cấp Phiếu bảo hành, tb bảo hành Thông tin hàng hóa, khuyến mại Yêu cầu mua hàng Kiểm tra tt khách Thông tin khách Giao hàng, phiếu bh Thanh toán, nợ, hạn Phiếu thanh toán Tìm kiếm Thanh toán Thông tin về hàng, thời gian Hình thức thanh toán,vận chuyển Đơn đặt hàng Ban lãnh đạo Thông tin xác nhận Yêu cầu thông kê, báo cáo Báo cáo Ngân Hàng Kiểm tra tk nhà CC, KH Thông tin tk nhà CC, KH Tình trạng tb, phiếu biên nhận Thông báo hàng hóa, báo giá Thông tin xác nhận Chuyển khoản hay ủy quyền chuyển khoản Yêu cầu danh sách hàng Phiếu thanh toán Chào hàng mới 3.3.2. Mô hình chức năng của hệ thống 3.3.2.1. Sơ đồ chức năng hệ thống HỆ THỐNG QUẢN LÝ KINH DOANH CỦA CÔNG TY 1.0 NHẬP HÀNG 2.0 XUẤT HÀNG 3.0 BẢO HÀNH 4.0 BÁO CÁO 5.0 QUẢN TRỊ HỆ THỐNG Hình 3.2: Sơ đồ chức năng hệ thống 3.3.2.2. Mô tả các chức năng chính a) Quy trình nhập thiết bị máy tính: Bộ phận kinh doanh căn cứ vào nhu cầu mua hàng của khách hàng, số lượng hàng hoá tồn tối thiểu, số lượng hàng hoá tồn tối đa trong kho và danh sách các mặt hàng hiện có của cửa hàng để lập đơn đặt hàng. Trong đơn đặt hàng có đầy đủ thông tin về danh sách và số lượng các mặt hàng cần nhập về. Bộ phận kinh doanh sẽ trình đơn đặt hàng lên ban giám đốc ký duyệt. Nếu đơn đặt hàng đã được ban giám đốc ký duyệt thì bộ phận kinh doanh sẽ gửi đơn đặt hàng tới nhà cung cấp. Nếu được nhà cung cấp chấp thuận cung cấp hàng, khi hàng về bộ phận kinh doanh sẽ lập phiếu nhập hàng và nhận hàng đưa về kho. b) Quy trình xuất thiết bị máy tính: Chức năng này thực hiện việc quản lý các mặt hàng và kiểm soát quá trình mua hàng của khách hàng. Thực hiện quá trình giao dịch mua hàng khi khách hàng có nhu cầu mua hàng tại trang Web hoặc trực tiếp tại công ty. Ngoài ra, sẽ xuất hoá đơn mua hàng ứng với từng khách hàng. Sau khi khách hàng đặt hàng công ty sẽ gửi cho khách Email hoặc gọi điện để xác nhận việc mua hàng của khách hàng nếu khách hàng xác nhận đúng sẽ tiến hành việc lập hoá đơn xuất hàng. Việc gửi hàng cho khách chỉ được thực hiện khi khách hàng đã thanh toán cho công ty theo hai hình thức là thanh toán qua tài khoản của công ty hoặc gửi tiền qua đường bưu điện tới địa chỉ của công ty. c) Quy trình bảo hành thiết bị máy tính: Khách hàng khi có một thiết bị bị hỏng hóc có thể truy cập trang web bảo hành thiết bị máy tính này tìm đến thông tin sản phẩm của mình và cách sửa chữa của nó. Trong trường hợp đã thử mọi cách đều không sửa được khách hàng sẽ gửi một yêu cầu bảo hành tới công ty. Công ty nhận yêu cầu bảo hành, kiểm tra thông tin khách hàng, thiết bị. Nếu không đủ điều kiện thì từ chối bảo hành. Còn ngược lại thì tạo phiếu bảo hành và sẽ nhận thiết bị qua 3 cách: * Cách 1: Công ty tới tận nơi và khách hàng chịu một phí dịch vụ vận chuyển. * Cách 2: Khách hàng tự mang sản phẩm tới công ty (nếu khách hàng ở gần). * Cách 3: Khách hàng gửi qua đường bưu điện (nếu khách hàng ở xa). Sau một khoảng thời gian đã hẹn, khách hàng vào web xem thông tin thiết bị đã được bảo hành chưa. Nếu chưa thì có thể chờ thêm, hoặc khách hàng sẽ yêu cầu công ty trả thiết bị theo 3 cách như trên. d) Quy trình quảng cáo: Giới thiệu về các sản phẩm mới nhất, các chương trình khuyến mại của công ty, cũng như các dịch vụ của công ty. e) Quản trị hệ thống: Chức năng này thực hiện việc tạo thêm người dùng, cấp quyền cho các người quản trị khi truy nhập vào phần quản trị. 3.3.3. Các sơ đồ chi tiết a. Sơ đồ phân rã của chức năng quản lý nhập hàng. 1.1 Lập đơn đặt hàng 1.2 Theo dõi hàng về 1.3 Lập phiếu nhập kho 1.0 NHẬP HÀNG 1.4 Lập phiếu chi Hình 3.2: Sơ đồ phân rã của chức năng quản lý nhập hàng Mô tả: Chức năng này thực hiện các công việc: Lập đơn đặt hàng: Dựa theo tình hình kinh doanh, danh sách các thiết bị và báo cáo lượng hàng tồn kho mà nhân viên bộ phận kinh doanh sẽ lập đơn đặt hàng trình giám đốc phê duyệt. Khi giám đốc phê duyệt thì bộ phận kinh doanh sẽ gửi đơn đặt hàng cho nhà cung cấp yêu cầu nhập thiết bị. Theo dõi hàng về: Khi hàng được gửi tới công ty, nhân viên phòng kinh doanh sẽ đối chiếu với đơn đặt hàng để kiểm tra các thiết bị về số lượng cũng như chủng loại. Nếu thiếu về số lượng hoặc sai về chủng loại thì công ty yêu cầu bổ sung hoặc thay thế cho đủ. Lập phiếu nhập kho: Sau khi bộ phận kinh doanh ký vào hoá đơn giao hàng. Từ đơn giao hàng, thủ kho sẽ cho nhập hàng vào kho rồi viết phiếu nhập kho cho kho đó. Lập phiếu chi: Sau khi thủ kho nhập thiết bị vào kho và viết phiếu nhập kho. Nhân viên phòng kinh doanh dựa trên phiếu nhập kho để lập phiếu chi thanh toán tiền với nhà cung cấp. b. Sơ đồ phân rã của chức năng q

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBao cao Chuan.doc
  • pptBao cao - Duy Hien.ppt
Tài liệu liên quan