MỤC LỤC
Lời mở đầu 3
Chương1: Một số vấn đề chung về quản lý thu BHXH 5
1.1. Một số khái niệm về BHXH và quản lý thu BHXH 5
1.1.1. Khái niệm về BHXH 5
1.1.2. Khái niệm về thu BHXH 5
1.1.3. Quản lý thu BHXH. 5
1.2. Vai trò quản lý thu. 6
1.2.1. Tạo sự thống nhất trong hoạt động thu BHXH. 6
1.2.2 Đảm bảo hoạt động thu BHXH bền vững, hiệu quả. 6
1.2.3. Kiểm tra, đánh giá hoạt động thu BHXH. 7
1.3. Nội dung quản lý thu BHXH . 7
1.3.1. Đối tượng tham gia BHXH . 7
1.3.2. Tiền lương bình quân làm căn cứ đóng BHXH . 8
1.3.3 Phương thức và mức đóng BHXH . 9
1.3.4. Tổ chức thu BHXH 10
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng quản lý thu BHXH 12
1.4.1. Chính sách tiền lương 12
1.4.2. Chính sách lao động và việc làm 12
1.4.3. Tốc độ tăng trưởng kinh tế và thu nhập bình quân đầu người 13
Chương 2:Thực trạng quản lý thu BHXH bắt buộc tại BH 14
2.1 Giới thiệu về BHXH tỉnh Cao Bằng 14
2.1.1 Giới thiệu chung về tỉnh Cao Bằng 14
2.1.2 Sơ lược về cơ quan BHXH tỉnh Cao bằng 14
2.2. Thực trạng công tác quản lý thu BHXH BB tại cơ quan BHXH Cao Bằng 15
2.2.1. Đối tượng tham gia BHXH BB 16
2.2.2. Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH BB. 20
2.2.3. Mức đóng và phương thức đóng BHXH BB. 21
2.2.4. Kết quả hoạt động thu BHXH BB tại BHXH tỉnh Cao Bằng : 22
2.3. Đánh giá công tác quản lý thu BHXH tại BHXH tỉnh Cao Bằng 24
2.3.1. Những kết quả đã đạt được. 23
2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại 24
3.1. Định hướng phát triển 26
3.2. Một số biện pháp tăng cường công tác quản lý thu BHXH 27
3.2.1. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ BHXH 27
3.2.2 Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền 28
3.2.3. Mở rộng phát triển đối tượng tham gia BHXH 28
3.2.4. Tăng cường phối kết hợp với các tổ chức khác 30
3.2.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra; gắn xử phạt với khen thưởng kịp thời 30
3.2.6. Ứng dụng CNTT vào thu BHXH 31
3.3. Một số khuyến nghị 31
Kết luận 31
Tài liệu tham khảo 32
33 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 4553 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2008-2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thu BHXH.
- Đối với đơn vị sử dụng lao động có các đơn vị trực thuộc đóng trụ sở và hoạt động trên địa bàn tỉnh, thì nộp BHXH tại cơ quan BHXH tỉnh nơi đóng trụ sở chính, đơn vị sử dụng lao động muốn để các đơn vị trực thuộc đóng trụ sở, phải có văn bản đề nghị và có ý kiến của cơ quan BHXH cấp tỉnh nơi đóng trụ sở chính.
1.3.4.2. Lập và giao kế hoạch hàng năm:
- Đối với đơn vị sử dụng lao động: Hàng năm đơn vị sử dụng lao động có trách nhiệm đối chiếu số lao động, quỹ tiền lương và mức nộp BHXH thực tế cả tháng 9 với danh sách lao động, quỹ tiền lương trích nộp BHXH tại thời điểm đó với cơ quan BHXH trực tiếp quản lý trước ngày 10/10 hàng năm.
- Đối với cơ quan BHXH:
+ BHXH tỉnh: lập 02 bản dự toán thu BHXH, BHYT đối với NSDLĐ do tỉnh quản lý , đồng thời tổng hợp toàn tỉnh, lập 02 bản “Kế hoạch thu BHXH, BHYT bắt buộc” năm sau (mẫu số 13 – TBH), gửi BHXH Việt Nam 01 bản trước ngày 15/11 hàng năm.
Căn cứ dự toán thu của BHXH Việt Nam giao, tiến hành phân bổ dự toán thu BHXH cho các đơn vị trực thuộc BHXH tỉnh trước ngày 20/01 hàng năm.
+ BHXH Việt Nam căn cứ tình hình thực tế kế hoạch năm trước và khả năng phát triển lao động năm sau của các địa phương, tổng hợp, lập, giao dự toán thu BHXH, BHYT cho BHXH tỉnh và BHXH thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và ban cơ yếu Chính phủ trước ngày 10/01 hàng năm.
1.3.4.3. Quản lý tiền thu BHXH:
- BHXH tỉnh không được sử dụng tiền thu BHXH, BHYT vào bất cứ mục đích gì (Trường hợp đặc biệt phải được tổng giám đốc BHXH Việt Nam chấp thuận bằng văn bản.)
- Hàng quý, BHXH tỉnh (Phòng Kế hoạch – Tài chính quyết toán số tiền 2% đơn vị được giữ lại, xác định số tiền chênh lệch thừa, thiếu, đồng thời gửi thông báo quyết toán cho phòng thu hoặc bộ phận thu để được thực hiện thu kịp thời số tiền NSDLĐ chưa chi hết vào tháng đầu của quý sau.
- BHXH Việt Nam thẩm định số thu BHXH, BHYT theo 6 tháng hoặc hàng năm đối với BHXH tỉnh.
1.3.4.4. Thông tin báo cáo:
- BHXH tỉnh mở sổ chi tiết thu BHXH, BHYT bắt buộc (mẫu 07 – TBH); thực hiện ghi sổ theo hướng dẫn sử dụng mẫu biểu.
- BHXH tỉnh thực hiện chế độ báo cáo tình hình thu BHXH bắt buộc (mẫu số 09, 10, 11 – TBH) định kỳ như sau: báo cáo tháng trước ngày 25 hàng tháng; báo cáo quý trước ngày cuối tháng đầu quý sau; báo cáo năm trước ngày 15/02 năm sau.
1.3.4.5. Quản lý hồ sơ, tài liệu:
- BHXH tỉnh cập nhật thông tin, dữ liệu của người tham gia BHXH, BHYT để kịp thời phục vụ cho công tác nghiệp vụ và quản lý.
- BHXH tỉnh xây dựng hệ thống mã số đơn vị tham gia BHXH áp dụng trong địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của BHXH Việt Nam. Mã số tham gia BHXH tỉnh cấp cho đơn vị để đăng ký tham gia BHXH được sử dụng thống nhất trên hồ sơ, giấy tờ, sổ sách và báo cáo nghiệp vụ.
- BHXH các cấp tổ chức phân loại, lưu trữ và bảo quản hồ sơ, tài liệu thu BHXH đảm bảo khoa học để thuận tiện khai thác, sử dụng. Thực hiện ứng dụng CNTT để quản lý người tham gia BHXH, cấp sổ BHXH cho người tham gia.
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng quản lý thu BHXH
1.4.1. Chính sách tiền lương
Giữa chính sách tiền lương và chính sách BHXH nói chung, thu BHXH nói riêng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, chính sách tiền lương làm tiền đề và cơ sở cho việc thực hiên chính sách BHXH. Khi Nhà nước điều chỉnh lương tối thiểu chung, điều đó cũng đồng nghĩa với việc nâng mức đóng BHXH và đương nhiên số thu BHXH cũng tăng lên.
1.4.2. Chính sách lao động và việc làm
Người lao động là đối tượng tham gia BHXH, họ là những người trong độ tuổi lao động, là những người trực tiếp tạo ra của cải xã hội. Như vậy nếu một quốc gia có dân số “già” tức là số người trong độ tuổi lao động thấp trên tổng số dân sẽ dẫn đến việc mất cân đối quỹ BHXH, bởi vì số người tham gia đóng góp ngày càng ít, trong khi số người hưởng các chế độ BHXH, đặc biệt là chế độ hưu trí ngày càng tăng. Trong điều kiện của Việt Nam hiện nay với dân số “trẻ” (số người trong độ tuổi lao động ước tính xấp xỉ 45 triệu người chiếm khoảng 54,9% tổng số dân).
Chính sách lao động, việc làm có ảnh hưởng lớn đến khu vực kinh tế ngoài nhà nước và ảnh hưởng trực tiếp đến việc tham gia đóng BHXH của người lao động và người sử dụng lao động vì:
- Khi Nhà nước chú trọng đào tạo nghề, nâng cao chất lượng lao động trên các phương diện về chuyên môn, kỹ năng hành nghề, kỹ năng ứng xử, giao tiếp,tác phong làm việc hiện đại, chuyên nghiệp, ý thức chấp hành kỷ luật lao động và pháp luật…điều đó sẽ giúp cho thị trường lao động có nguồn lao động chất lượng cao, các doanh nghiệp sẽ đỡ được một phần chi phí trong công tác đào tạo. Lực lượng lao động này sẽ có cơ hội tìmđược việc làm ổn định và thu nhập cao (chất lượng lao động có quan hệ tỷ lệ thuận với thu nhập) tác động trực tiếp làm tăng số lao động tham gia BHXH và do đó làm tăng mức đóng BHXH.
- Việc ưu tiên dành vốn đầu tư của Nhà nước và huy động vốn trong toàn xã hội để giải quyết việc làm sẽ làm chuyển dịch cơ cấu lao động, số người làm công ăn lương sẽ tăng lên cũng là lý do làm tăng tỷ trọng lao động xã hội tham gia BHXH.
- Việc phát triển thị trường lao động, hình thành hệ thống thông tin thị trường việc làm là yếu tố quan trọng giúp cho người lao động dàng tìm việc phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề của mình.
1.4.3. Tốc độ tăng trưởng kinh tế và thu nhập bình quân đầu người
Tốc độ tăng trưởng kinh tế phản ánh khả năng tiết kiệm, tiêu dùng và đầu tư của Nhà nước, vì thế nếu tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, chắc chắn đời sống của người lao động dần được cải thiện; việc sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp được thuận lợi, vì thế các chủ doanh nghiệp cũng sẵn sàng tham gia BHXH cho người lao động, từ đó làm giảm tình trạng trốn tránh tham gia BHXH. Khi đời sống kinh tế cao thì nhận thức của người lao động cũng được nâng lên, ngoài việc ý thức đảm bảo cuộc sống hàng ngày cho bản thân và gia đình, họ mong muốn có khoản trợ giúp khi không may gặp các rủi ro xã hội cũng như đảm bảo cuộc sống khi về già, như: ốm đau, TNLĐ – BNN, hưu trí, tử tuất, thất nghiệp khiến cho họ bị mất hoặc bị giảm thu nhập. Tất cả những yếu tố trên tác động tích cực làm tăng thu BHXH.
Chương 2:Thực trạng quản lý thu BHXH bắt buộc tại BH
XH tỉnh Cao Bằng
2.1 Giới thiệu về BHXH tỉnh Cao Bằng
2.1.1 Giới thiệu chung về tỉnh Cao Bằng
Cao Bằng là một tỉnh miền núi vùng cao biên giới, năm ở phía Đông Bắc của Việt Nam có diện tích đất tự nhiên là 6690,72km2.Phía Đông Bắc giáp tỉnh Quảng Tây – Trung Quốc,có đường biên gới dài 311km. Phía Tây giấp tỉnh Hà Giang và tỉnh Tuyên Quang ,phía Nam và phía Tây Nam giáp tỉnh Lạng Sơn và tỉnh Bắc cạn .Với dân số toàn tỉnh là 510.884( số liệu 2009).Gồm 10 dân tộc: Tày, nùng sán, giao, mông..v..v .Cao Bằng có 12 huyện, 1thị xã trong đó:
* 01 thị xã : Thị xã Cao Bằng
* 12 huyện: Bảo Lạc, Bảo Lâm, Hạ Lang, Hà Quảng, Hòa An, Nguyên Bình, Phục Hòa, Quảng Uyên, Thạch An, Thông Nông, Trà Lĩnh, Trùng Khánh
Với tổng số 6 phường 14 Thị trấn và 179 xã
2.1.2 Sơ lược về cơ quan BHXH tỉnh Cao bằng
BHXH tỉnh Cao Bằng được thành lập theo quyết định số 97/QĐ-TCCB, ngày 4/8/1995. Về việc thành lập BHXH tỉnh Cao Bằng của tổng giám đốc BHXH Việt Nam. BHXH tỉnh Cao Bằng có tư cách pháp nhân, là đơn vị hạch toán cấp 2, có con dấu và có tài khoản riêng. BHXH tỉnh Cao Bằng có trụ sở đặt tại Tam Trung, phường Sông Bằng, thị xã Cao Bằng.
Từ lúc mới thành lập BHXH tỉnh Cao Bằng đã gặp không ít khó khăn về cả nhân lực cũng như cơ sở vật chất. Nhưng đến nay, nhìn lại một chặng đường sau 15 năm hình thành và phát triển cùng với sự nỗ lực, cố gắng của các cán bộ- công nhân viên chức trong đơn vị và sự quan tâm giúp đỡ của các ngành địa phương. BHXH tỉnh Cao Bằng đã từng bước phát triển và luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ mà BHXH Việt Nam giao cho.
Hệ thống tổ chức bộ máy hoạt động của BHXH tỉnh Cao Bằng : Cơ quan BHXH tỉnh Cao Bằng gồm 09 phòng nghiệp vụ: Phòng thu, kiểm tra, chế độ chính sách, cấp phát sổ thẻ, hành chính tổng hợp, giám định, kế toán tài chính, phòng một cửa, công nghệ thông tin và một số phòng khác như photocopy…
Sơ đồ bộ máy tổ chức BHXH tỉnh Cao Bằng
Giám đốc
P. Giám đốc
P. Giám đốc
P. CNTT
P. Kế toán tài chính
P. cấp phát sổ thẻ
P. một cửa
P.giám định
P.HC - TH
P. Kiểm tra
P.CĐ chính sách đôđbhybhBBHYTBHYTBHYT
P.Thu
Thu
BHXH H. Thông Nông
BHXH H. Nguyên Bình
BHXH H. Phục Hòa
BHXH H. Trà Lĩnh
BHXH H. Trùng Khánh
BHXH H. Thạch An
BHXH H. Quảng Uyên
BHXH H. Hòa An
BHXH H. Hà Quảng
BHXH H. Hạ Lang
BHXH H. Bảo lạc
BHXH H. Bảo Lâm
BHXH. Thị Xã
2.2. Thực trạng công tác quản lý thu BHXH BB tại cơ quan BHXH Cao Bằng
BHXH tỉnh Cao bằng thực hiện quản lý thu BHXH BB theo quy định chung của BHXH Việt Nam đó là quản lý về đối tượng tham gia BHXH BB, quản lý tiền lương làm căn cứ đóng, quản lý phương thức và mức đóng BHXH BB
2.2.1. Đối tượng tham gia BHXH BB
2.2.1.1. Quy định hiện hành.
Đối tượng tham gia BHXH BB áp dụng theo quy định tại khoản 1, điều 2 Luật BHXH, luật này được thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2006 và được thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2007, gồm các đối tượng sau :
1.Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên
2. Cán bộ, công chức, viên chức theo pháp lệnh cán bộ, công chức
3. Công nhân quốc phòng, công nhân công an
4. Sĩ quan quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân, sĩ quan hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân
5. Hạ sĩ quan, binh sỹ quân đội nhân dân và hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn
6. Người làm việc có thời hạn ở nước ngoài mà trước đó đã đóng BHXH BB
2.2.1.2. Tình hình tham gia BHXH BB
Tình hình tham gia BHXH BB tại BHXH tỉnh Cao Bằng được thể hiện qua bảng số liệu số
Bảng 1:Số đơn vị sử dụng lao động thuộc diện tham gia tham gia và thực tế đã tham gia BHXH bắt buộc trên địa bàn tỉnh:
STT
Khối loại hình quản lý
Số đơn vị thuộc diện tham gia
( ĐV )
Số đơn vị thực tế tham gia ( ĐV )
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
1
Doanh nghiệp nhà nước
41
36
30
41
36
30
2
Ngoài quốc doanh
248
293
348
129
151
175
3
Hành chính sự nghiệp
420
434
447
420
434
447
4
Xã Phường
125
137
156
125
137
156
5
Hợp tác xã
157
189
216
78
85
95
6
DN có vốn đầu tư Nước ngoài
1
2
4
1
2
4
7
Khối hộ nghề, hộ Kinh doanh cá thể
21
25
36
10
15
26
8
Tổng cộng
1013
1116
1237
804
860
932
( nguồn Bảo hiểm xã hội tỉnh cao bằng)
- Quản lý các đơn vị SDLĐ thuộc diện phải đóng BHXH bắt buộc : Các đơn vị SDLĐ trên địa bàn tỉnh Cao Bằng cũng được chia ra làm các khối khác nhau. Danh sách các đơn vị trong từng khối được BHXH tỉnh quản lý một cách có hiệu quả ,nghiêm túc và chặt chẽ, đầy đủ.
Các đối tượng đơn vị SDLĐ thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc trên địa bàn tỉnh trong những năm qua không có sự biến đáng kể. Số lượng đơn vị SDLĐ tập trung chủ yếu trong khu vực hành chính sự nghiệp, bên cạnh đó là các đơn vị thuộc các khối doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, đơn vị ngoài quốc doanh, ngoài công lập, các xã phường và hợp tác xã
Cụ thể được thể hiện như sau: năm 2008 có 1013 đơn vị tham gia, năm 2009 tăng lên 1116 đơn vị (tăng lên 189 đơn vị tương ứng tăng 10,17% so với năm 2008), Năm 2010 là 1237 đơn vị (tăng lên 224 đơn vị tương ứng tăng 22,1% so với năm 2008 và tăng 121 đơn vị, tương ứng tăng 10,85% so với năm 2009 ) .
Tổng số các đơn vị SDLĐ thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc trên toàn tỉnh đến cuối năm 2010 có 1237 đơn vị, tăng 224 đơn vị so với năm 2008, do sự tăng lên của các khối đơn vị nhưng tốc độ tăng liên hoàn qua các năm không đáng kể, số lượng lao động thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc trên địa bàn tỉnh là khá lớn và có tiềm năng để khai thác.
* Quản lý danh sách NLĐ tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc: Tình hình tham gia BHXH BB của NLĐ được thể hiện rõ qua bảng sau :
Bảng 2 : Số lao động thuộc diện tham gia và thực tế đã tham gia BHXH bắt buộc địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2008- 2010.
S
T
T
Khối loại hình
quản lý
Số Lao động thuộc diện tham gia ( người )
Số lao động thực tế tham gia ( người )
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
1
DN nhà nước
6.727
6.905
7.250
6.727
6.794
6.862
2
Ngoài quốc doanh
13.24
15.06
17.32
9.34
8.909
9.087
3
Hành chính sự nghiệp
17.93
19.93
27.72
17.928
18.002
19.262
5
Xã Phường
2.653
2.757
2.895
2.653
2.757
2.895
6
Hợp tác xã
804
896
1.021
500
582
681
7
DN có vốn đầu tư NN
92
138
156
92
138
156
8
Khối hội nghề, hộ KD cá thể
96
106
120
45
80
152
9
Tổng cộng
40.739
44.896
56.482
28.879
37.262
39.095
( Nguồn BHXH tỉnh Cao Bằng)
*Quản lý lao động tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc của tỉnh: SLĐ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc ở các khối đơn vị của tỉnh nhìn chung đều có sự gia tăng. Trong đó, tập trung nhiều nhất ở các đơn vị thuộc lĩnh vực hành chính sự nghiệp và ngoài quốc doanh tiếp đến là các đơn vị doanh nghiệp nhà nước, ít nhất là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Từ đó, giúp cho tổng tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc của tinh tăng lên đáng kể.
Năm 2010 số SLĐ thuộc diên tham gia Bảo hiểm xã hội của tỉnh là: 56482 người, tăng so với năm 2008 là: 15743 người.
Số lượng người thuộc đối tượng tham gia ở khối doanh nghiệp nhà nước là khá nhiều, vì trong khu vực này hầu hết là những người làm việc ổn định có hợp đồng lao động từ ba tháng trở lên. Còn khu vực ngoài quốc doanh, do quy mô của các doanh nghiệp còn nhỏ lẻ, sản xuất không ổn định, nên số lượng NLĐ thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc còn rất ít vì họ làm việc theo thời vụ, và hợp đồng lao động dưới 3 tháng, nên ở khu vực này gặp khó khăn để khai thác quản lý đối tượng tham gia. Ở các khu vực kinh tế khác thì người lao động cũng ngày càng tăng dần lên do hàng năm có tăng thêm số lượng lao động tuyển vào các đơn vị trong từng lĩnh vực riêng NLĐ và đơn vị SDLĐ thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc trên toàn tỉnh được BHXH tỉnh phối hợp với Sở Lao động thương binh và xã hội tỉnh kiểm soát ở mức độ tương đối. Dù kết quả còn nhiều hạn chế nhưng cũng có sự tiến bộ và nỗ lực trong những năm vừa qua
- Tỷ lệ lao động thực tế tham gia BHXH bắt buộc so với số thuộc diện tham gia.
Nhìn chung, tại các khối đơn vị có tỷ lệ 100% đơn vị SDLĐ tham gia BHXH bắt buộc so với số thuộc diện tham gia thì tỷ lệ người lao động tham gia cũng là 100%, như các khối hành chính sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệpcó vốn đầu tư nước ngoài, khối phường xã. Tỷ lệ tham gia BHXH bắt buộc thấp nhất nằm ở hộ nghề, hộ kinh doanh cá thể và hợp tác xã.
Việc quản lý và mở rộng đối tượng tham gia ở khu vực doanh nghiệp tư nhân cũng chưa cao. Ở khu vực này, tỷ lệ tham gia BHXH bắt bộc không ổn định, số lượng có tăng nhưng số lao động thuộc diện tham gia lại tăng với tốc độ nhanh hơn, khiến tỷ lệ tham gia giảm. Thể hiện sự quản lý, đốc thúc các đối tượng tham gia chưa sát sao, việc khai thác đối tượng thuộc diện phải tham gia còn kém. Nguyên nhân của kết quả chưa cao này là do ý thức của người SDLĐ còn thấp, đặc điểm kinh tế xã hội kém phát triển, kinh doanh sản xuất trên địa bàn huyện chủ yếu còn nhỏ lẻ, manh mún nên việc tham gia BHXH còn khó khăn, công tác tuyên truyền, thanh tra kiểm tra của cơ quan BHXH huyện cùng các cơ quan ban ngành liên quan còn rất yếu kém, chế tài xử phạt còn quá nhẹ khiến nhiều doanh nghiệp tư nhân thà tự nguyện nộp phạt còn hơn tham gia BHXH cho người lao động. Về phía người lao động, hiểu biết kém và nỗi lo sợ bị mất việc khiến họ không biết đấu tranh hoặc không dám đấu tranh đòi quyền lợi tham gia BHXH của bản thân mình
Như vậy, danh sách các đơn vị SDLĐ và người lao động tham gia BHXH bắt buộc đều được BHXH tỉnh Cao Bằng quản lý đầy đủ trong những năm qua với những con số thống kê lên xuống sát với thực tế. Đồng thời, việc khai thác nhiều hơn nữa tiềm năng tham gia BHXH bắt buộc đang được tích cực thực hiện.
2.2.2. Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH BB.
2.2.2.1. Quy định hiện hành.
BHXH tỉnh Cao Bằng áp dụng theo điều 94 Luật Bảo hiểm xã hội, quy định cụ thể các vấn đề liên quan đến tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của NLĐ như sau:
Tiền lương hàng tháng làm căn cứ đóng BHXH BB là tiền lương, tiền công theo ngạch, bậc hoặc lương theo cấp bậc, chứng vụ, lương hợp đồng, các khoản thâm niên chức vụ, thâm niên chức vụ bầu cử, hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có).
NLĐ hưởng lương theo chế độ tiền lương thuộc hệ thống thang bảng lương do Nhà nước quy định, thì tiền lương tháng đóng BHXH BB là tiền lương theo ngạch bậc, cấp bậc quân hàm và khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề ( nếu có ). Tiền lương này được tính trên cơ sở mức lương tối thiểu
Tiền lương hàng tháng làm căn cứ đóng BHXH của NLĐ làm việc theo chế độ tiền lương do NSDLĐ quy định thì tiền lương tiền công tháng đóng BHXH BB là mức tiền lương, tiền công ghi trong hợp đồng lao động nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định và mức cao nhất không được cao hơn 20 tháng tiền lương tối thiểu chung
2.2.2.2. Căn cứ đóng BHXH BB
Đối với khu vực Nhà nước
BHXH tỉnh Cao Bằng áp dụng theo Nghị định 25/CP , 26/CP ngày 23/5/1993, quyết định tạm thời về chế độ tiền lương mới trong các cơ quan hành chính sự nghiệp, đảng, đoàn thể và trong các doanh nghiệp Nhà nước với các bảng lương, thang lương rất cụ thể và chi tiết. Các thang, bảng lương tiếp tục được hoàn thiện trong Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
Đối với khu vực ngoài Nhà nước
Mức tiền lương làm căn cứ đóng BHXH BB của doanh nghiệp và NLĐ là tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp (nếu có) được thoả thuận ghi trên hợp đồng lao động của NLĐ
Bảng 3: Tổng quỹ lương, mức lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc
Đơn vị : Triệu đồng
Năm
Số đơn vị ( ĐV )
Số lao động ( người )
Quỹ tiền lương (đồng )
2008
1013
40.739
683.342.549.298
2009
1116
44.896
826.972.206.936
2010
1237
56.482
950.784.286.561
(nguồn BHXH tỉnh Cao Bằng)
Qua bảng số liệu trên ta thấy Quỹ tiền lương làm căn cứ trích nộp BHXH BB cho NLĐ của các đơn vị tăng lên nhanh chóng từ 515.122.109.192 đồng năm 2007 lên 974.931.245.204 đồng năm 2009 (tăng 60,54% tương ứng với 311.850 097.744 đồng ). Sự tăng lên này là do hai nguyên nhân:
Thứ nhất là số lao động tăng lên từ 39.223 người (năm 2007) lên 45.792 người (năm 2009)
Thứ hai là tiền lương tăng lên do mức lương tối thiểu chung tăng từ 450.000 đồng/tháng lên 540.000 đồng/tháng và đến 01 tháng 5 năm 2009 là 650.000 đ/tháng.
2.2.3. Mức đóng và phương thức đóng BHXH BB.
BHXH tỉnh Cao Bằng thực hiện theo quy định của BHXH Việt Nam
* Phương thức đóng BHXH
Nguyên tắc đóng BHXH
Hàng tháng, chậm nhất vào ngày cuối cùng của tháng, NLDLĐ đóng BHXH BB trên quỹ tiền lương, tiền công của người lao động tham gia BHXH, trích nộp 20% quỹ lương trong đó NSDLĐ nộp 15% mức tiền lương tiền công tháng và 5% tiền lương của người lao vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH tại ngân hàng hoặc kho bạc Nhà nước.
Hàng tháng, NSDLĐ được giữ lại 2% số phải nộp để chi trả kịp thời 2 chế độ ốm đau, thai sản cho NLĐ. Hàng quý thực hiện quyết toán, trường hợp tổng số tiền quyết toán nhỏ hơn số tiền giữ lại thì NSDLĐ phải nộp số chênh lệch này vào tháng đầu quý sau.
NSDLĐ tham gia BHXH BB đóng trụ sở chính tại địa bàn nào thì đóng BHXH tại địa bàn đó theo phân cấp của cơ quan BHXH trường hợp đơn vị không đủ tư cách pháp nhân, không có tài khoản con dấu riêng thì đóng theo đơn vị quản lý cấp trên.
NSDLĐ đóng BHXH bằng hình thức chuyển khoản. Nếu NSDLĐ, NLĐ đóng bằng tiền mặt thì cơ quan BHXH tỉnh phải hướng dẫn thủ tục nộp tiền. Nếu nộp trực tiếp bằng tiền mặt thì chậm nhất sau 3 ngày cơ quan BHXH phải nộp tiền vào tài khoản chuyên thu tại ngân hàng, kho bạc.
NLĐ được cử đi học, thực tập công tác, nghiên cứu, đi điều dưỡng mà vẫn hưởng lương thì vẫn hưởng lương thì vẫn phải nộp BHXH BB. Trường hợp, người lao động ký kết nhiều hợp đồng lao động thì chỉ đăng ký đóng BHXH BB theo một hợp đồng.
* Mức đóng: hàng tháng bằng 22% mức tiền lương, tiền công tháng trong đó NLĐ đóng 6% NSDLĐ đóng 16%.
2.2.4. Kết quả hoạt động thu BHXH BB tại BHXH tỉnh Cao Bằng :
Với phương thức và mức đóng BHXH BB như trên, đã đảm bảo cho đối tượng tham gia BHXH thực hiện đầy đủ nghĩa vụ và trích nộp BHXH ngay sau khi thanh toán tiền lương, thuận tiện cho đơn vị SDLĐ trong việc thanh quyết toán tiền lương cho người lao động. Đồng thời giúp cho cơ quan BHXH dễ quản lý, để theo dõi và là căn cứ giải quyết các chế độ BHXH cho NLĐ được kịp thời khi họ không may gặp rủi ro.
BHXH tỉnh Cao bằng nghiêm túc thực hiện việc quản lý thu BHXH BB, biểu hiện
Bảng 4 : Kết quả thu BHXH BB tại tỉnh Cao Bằng ( 2008 – 2010 )
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Số đơn vị ( ĐV )
1013
1116
1237
Số lao động ( người )
40.739
44.896
56.482
Tổng quỹ lương
683.342.549.298
826.972.260.936
950.784.826.561
Tổng số tiền phải thu ( đồng )
174.231.653.038
205.235.658.312
278.832.475.151
Kế hoạch thu ( đồng )
161.000.000.000
188.000.000.000
210.000.000.000
Kết quả thu ( đồng )
166.245.252.038
197.352.462.347
203.543.326.762
Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch(%)
104,4
103,2
105,0
Thu thiếu so với tổng phải thu
( đồng )
6.071.466.000
7.9886.401.000
7.883.195.965
( Nguồn BHXH tỉnh Cao Bằng)
Từ sự tăng nhanh của số đơn vị tham gia BHXH BB dẫn đến số lao động tham gia cũng tăng lên qua các năm. Đồng thời quỹ tiền lương cũng tăng lên do tiền lương của NLĐ ngày càng tăng cao
Khi quỹ tiền lương tăng lên đồng nghĩa với việc tổng số tiền phải thu trên quỹ lương cũng sẽ tăng lên.
- Năm 2008, tổng số tiền phải thu là 174.231.653.038 đồng, số đã thu là 166.245.252038 đồng (đạt 95,9% tổng số phải thu). Trong khi kế hoạch đặt ra thu cho cả năng là 161.000.000.000 đồng hoàn thành 104,4% kế hoạch. %. Thu năm 2008 số tiền thiếu chuyển sang kỳ sau là 6.071.466.000 đồng tăng
- Năm 2009 tổng số tiền phải thu là 205.235.658.312 đồng (tăng 1,188% so với năm 2008 số đã thu là 197.352.462.347 đồng (đạt 95,4% tổng số phải thu). đã hoàn thành vượt mức kế hoạch là 103,2%. Năm 2008 số tiền thiếu chuyển sang kỳ sau đã tăng lên 7.986.401.000 đồng .
- Năm 2009, tổng số tiền phải thu là 278.832.475.151đồng, số đã thu là 278.832.475.151 đồng (đạt 96,16% tổng số phải thu). So với năm 2008 thì số thu tăng.
Với số tiền thu được năm 2009 đã hoàn thành 105,0% vượt mức kế hoạch 5%. Số tiền chuyển sang kỳ sau là 7.883.195.965 đồng. Có thể thấy rằng số tiền mà các đơn vị còn nợ lại là rất cao.
Nhìn tổng quan thấy rằng BHXH tỉnh Cao Bằng đã hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, đảm bảo phương châm, thu đúng, thu đủ, thu kịp thời đã đạt được những kết quả nhất định.
2.3. Đánh giá công tác quản lý thu BHXH tại BHXH tỉnh Cao Bằng
2.3.1. Những kết quả đã đạt được.
Từ năm 2008 đến năm 2010 công tác quản lý thu BHXH BB của tỉnh Cao Bằng đã đạt được một số kết quả rất đáng khích lệ, cụ thể :
Về cơ cấu tổ chức thu BHXH, BHXH tỉnh đã chỉ đạo BHXH cấp huyện tổ chức thu BHXH BB phân cấp theo từng khối, từng đơn vị, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác thu được đơn giản, dễ dàng tránh sự chồng chéo. Bên cạnh đó những đối tượng chịu sự quản lý trực tiếp của BHXH tỉnh như các cơ quan trung ương đặt tại địa phương, doanh nghiệp sử dụng trên 500 lao động, doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài…thì BHXH tỉnh đã có sự phân công rõ ràng và quản lý sát sao các đối tượng đó
Đạt được kết quả như trên là do:
Sự hoàn thiện từng bước trong quy định quản lý thu BHXH. Việc cụ thể hoá từng khâu trong công tác quản lý thu BHXH đã tạo đà cho việc triển khai thực hiện thu BHXH một cách có hiệu quả.
Hệ thống văn bản quản lý quy định về thu BHXH đã được quan tâm đúng mức và không ngừng được hoàn thiện.
BHXH tỉnh đã áp dụng đúng và phù hợp theo biểu mẫu quản lý thu do BHXH Việt Nam xây dựng.
Kết quả thu BHXH trong thời gian vừa qua liên tục tăng theo xu hướng năm sau cao hơn năm trước, do số người được tham gia BHXH càng tăng có nghĩa là số người lao động được hệ thống BHXH bảo vệ trước những rủi ro xã hội ngày càng tăng, điều đó chứng tỏ rằng mức độ bao phủ của hệ thống BHXH càng rộng hơn.
2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, trong công tác quản lý quỹ vẫn còn một vài vấn đề tồn đọng cần sớm được khắc phục để hoạt động của quỹ ngày càng phát triển
* Tình trạng nợ đọng, trốn nợ : Mặc dù công tác thu của đơn vị đã hoàn thành tốt so với mục tiêu đã đặt ra về thu BHXH BB nhưng so với số tiền mà BHXH phải thu của các đối tượng thì tình trạng nợ đọng vẫn diễn ra khá nhiều, hoặc một số đơn vị trốn nộp BHXH BB mà chưa kịp thời phát hiện và xử phạt, nên xảy ra tình trang thất thoát, không quản lý được, tình trạng này xuất phát từ nhiều lý do, đó là :
- Chế tài xử phạt vẫn còn quá nhẹ, nên không đủ sức để răn đe, họ chấp nhận nộp phạt khi bị phát hiện trốn đóng vì số tiền đó nhỏ hơn số tiền họ nộp BHXH cho NLĐ
- Ý thức chấp hành pháp luật về BHXH chưa nghiêm túc của NSDLĐ và ý thức của người lao động chưa cao,
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2008- 2010.doc