Đề tài Quản lý và theo dõi hoạt động Ngân hàng tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội

MỞ ĐẦU 1

LỜI CẢM ƠN 3

CHƯƠNG 1: Tổng quan về cơ sở thực tập các vấn đề chuyên môn cần nghiên cứu 4

I- GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI 4

1. Lịch sử hình thành và phát triển 4

2. Những kết quả đã đạt được cho đến năm 2001 7

3. Các hoạt động của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội 8

4. Giới thiệu về các dịch vụ của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội 9

5. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội 10

II- CÁC VẤN ĐỀ CHUYÊN MÔN THU ĐƯỢC TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP

1. Tình ứng dụng công nghệ thông tin tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội 10

2. Chức năng và nhiệm vụ của Phòng Tin học 11

3. Hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội 12

4. Đề tài nghiên cứu 12

CHƯƠNG 2: Cơ sở phương pháp luận trong việc nghiên cứu, đề tài 14

I - CÁC KHÁI VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN 14

1. Hệ thống thông tin 14

2. Cơ sở dữ liệu 14

3. Phân tích, thiết kế một hệ thống thông tin 16

II- YÊU CẦU CỦA VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG LĨNH VỰC NGÂN HÀNG 23

1. Công nghệ thông tin đối với hoạt động Ngân hàng 23

2. Tình trạng ứng dụng tin học đối với hoạt động tin học ở Việt Nam 23

CHƯƠNG 3: Phân tích thiết kế hệ thống quản lý và theo dõi hoạt động cho vay tại ngân hàng ngoại thương Hà Nội 26

I- PHÂN TÍCH YÊU CẦU 26

1. Phân tích yêu cầu của bài toán 26

2. Các yêu cầu của phần mềm 27

II- PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ VÀ THEO DÕI HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG 29

1. Phân tích, thiết kế chi tiết 30

1.1 Quá trình thu thập thông tin 30

1.2 Sơ đồ luồng thông tin 30

1.3 Sơ đồ luồng dữ liệu của hệ thống : 36

2. Thiết kế logic 39

2.1. Thiết kế CSDL logic từ các thông tin đầu ra 39

2.2 Thiết kế CSDL bằng phương pháp mô hình hoá 41

3. Thiết kế chương trình 46

3.2 Tạo lập cơ sở dữ liệu của chương trình 46

3.3 Thiết kế chương trình 54

3.4 Một số thuật toán sử dụng trong chương trình 57

3.5 Các giao diện chính của chương trình 60

Kết luận 78

Tài liệu Tham KhảoPhụ lục

Một số chương trình nguồn

Mục Lục

doc64 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1129 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quản lý và theo dõi hoạt động Ngân hàng tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tin Trong bất kỳ một tổ chức kinh tế, xã hội, chính trị nào cũng đều tồn tại một hệ thống thông tin. Hệ thống thông tin là tập hợp những con người, các thiết bị phần cứng, phần mềm, dữ liệu… thực hiện hoạt động thu thập , lưu trữ, xử lý và phân phối thông tin trong một tập hợp các dàng buộc được gọi là môi trường. Để có thể nhìn nhận một cách trực quan về hệ thống thông tin người ta thường tiến hành mô hình hoá hệ thông tin. Nhờ việc mô hình hoá các hệ thống thông tin mà nhà quản lý có thể thực hiện một cách tốt hơn công việc quản lý của mình. Trong mỗi tổ chức thì mô hình hệ thống thông tin có một đặc thù riêng, tuy nhiên chúng vẫn tuân theo một quy tắc nhất định. Sau đây là mô hình hệ thống thông tin tổng quát. Mô hình hệ thống thông tin : Nguồn Thu thập Lưu trữ và xử lý Đích Phân phát Kho dữ liêu Nhằm giúp cho công việc đánh giá phân tích hệ thống thông tin một cách thuận lợi người phân tích cần tiến hành phân loại hệ thống thông tin. Hiện nay tồn tại nhiều cách phân loại hệ thống thông tin trong tổ chức, nhưng có hai các phân loại thông dụng nhất là: Phân loại theo mục đích phục vụ của thông tin đầu ra Phân loại theo theo lĩnh vực và mức độ ra quyết định 2. Cơ sở dữ liệu Một trong những bộ phận quan trọng nhất của hệ thống thông tin đó là cơ sở dữ liệu của hệ thống. Trong bất kỳ tổ chức hay doanh nghiệp nào, các nhà doanh nghiệp luôn phải lưu trữ và xử lý dữ liệu phục vụ cho công tác quản lý cũng như hoạt động của doanh nghiệp đó. Dữ liệu có tầm quan trọng sống còn đối với các doanh nghiệp hay tổ chức, do vậy mỗi khi phân tích, thiết kế một hệ thống thông tin thì yêu cầu đối bắt buộc đối với các phân tích viên là làm việc với cơ sở dữ liệu Khi máy tính điện tử chưa ra đời thì tất cả các thông tin đó vẫn được thu thập, lưu trữ, xử lý, phân tích và cập nhật. Các dữ liệu này được ghi trên các bảng, ghi trong sổ sách, ghi trong các phích bằng bìa cứng… và ngay trong đầu của nhân viên làm việc. Ngày nay nhờ sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ máy tính mà việc xử lý, lưu trữ dữ liệu trở nên thuận tiện và nhanh chóng hơn rất nhiều. Sự bùng nổ của Internet và thương mại đã tạo điều kiện cho việc thiết kế các cơ sở dữ liệu tập trung có khối lượng lớn và được chia sẻ cho nhiều người dùng khác nhau. Các khái niệm chủ yếu liên quan đến cơ sở dữ liệu cần phải quan tâm : Thực thể ( Entity ). Thực thể là một đối tượng nào đó mà nhà quản trị muốn lưu trữ thông tin về nó. Chẳng hạn như nhân viên, máy móc thiết bị, hợp đồng mua bán, khách hàng… Điều quan trọng là khi nói đến thực thể cần hiểu rõ là nói đến một tập hợp các thực thể cùng loaị. Trường dữ liệu ( Field ). Để lưu trữ thông tin về từng thực thể mà người ta thiết lập một bộ thuộc tính để ghi các giá trị cho các thuộc tính đó. Mỗi thuộc tính được gọi là một trường. Nó chứa một mẩu tin về thực thể cụ thể. Nhà quản lý kết hợp với các chuyên viên hệ thống thông tin để xây dựng lên những bộ thuộc tính như vậy cho các thực thể. Bản ghi ( Record ). Tập hợp bộ giá trị của các trường của một thực thể cụ thể làm thành một bản ghi. Bảng ( Table ). Toàn bộ các bản ghi lưu trữ thông tin cho một thực thể tạo ra một bảng mà mỗi dòng là một bản ghi và mỗi cột là một trường. Cơ sở dữ liệu ( Data Base ) được hiểu là tập hợp các bảng có liên quan với nhau được tổ chức và lưu trữ trên các thiết bị hiện đại của tin học, chịu sự quản lý của một hệ thống chương trình máy tính, nhằm cung cấp thông tin cho nhiều người dùng khác nhau với những mục đích khác nhau. Cập nhật dữ liệu : Đây là nhệm vụ không thể thiếu được khi sử dụng cơ sở dữ liệu. Xu thế hiện nay của các hệ quản trị cơ sở dữ liệu là làm dễ dàng cho việc tạo và nhập dữ liệu. Thể thức dữ liệu được nhập vào cơ sở dữ liệu không giống như thể thức dữ liệu được nhìn thấy. Hiện nay hầu hết các phần mềm quản trị cơ sở dữ liệu đều cho phép ta sử dụng giao diện đồ hoạ để nhập dữ liệu, điều này giúp cho người dùng dễ dàng khi nhập dữ liệu. Truy vấn dữ liệu. Truy vấn dữ liệu là làm thế nào để lấy được dữ liệu từ cơ sở dữ liệu. Để thực hiện được nhiệm vụ này ta phải có cách thức nào đó giao tác với cơ sở dữ liệu. Thông thường là thông qua một dạng nào đó của ngôn ngữ truy vấn. ã Ngôn ngữ truy vấn có cấu trúc SQL ( Structured Query Language ). Là ngôn ngữ phổ dụng nhất dùng để truy vấn các cơ sở dữ liệu hiện nay. Việc viết một lệnh SQL đòi hỏi nhiều thời gian và kỹ năng, nhất là những truy vấn phức tạp trong một cơ sở dữ liệu lớn có nhiều thực thể. ã Truy vấn bằng ví dụ QBE ( Quyre By Example ). Nhiều hệ quản trị cơ sở dữ liệu có cách thức đơn giản hơn để giao tác với cơ sở dữ liệu dựa vào khái niệm QBE. QBE tạo cho người sở dụng một lưới điền hoặc một mẫu để xây dựng cấu trúc một mẫu hoặc mô tả dữ liệu mà họ muốn tìm kiếm Lập các báo cáo ( Report) từ cơ sở dữ liệu. Thường thì các hệ quản trị cơ sở dữ liệu bổ sung tính năng lập báo cáo cho việc truy vấn dữ liệu. Báo cáo là những dữ liệu được kết xuất ra từ cơ sở dữ liệu, được tổ chức và đưa ra dưới dạng in ấn. Tuy nhiên báo cáo vẫn có thể được thể hiện ra trên màn hình. Lập báo cáo là một bộ phận đặc biệt của hệ quản trị cơ sở dữ liệu được dùng để lấy dữ liệu từ cơ sở dữ liệu đẻ xử lý và đưa ra cho người sử dụng dưới một thể thức sử dụng được. Cấu trúc tệp và mô hình dữ liệu. Dữ liệu phải tổ chức theo một cách nào đó để không dư thửa và dễ dàng tìm kiếm, phân tích và hiểu được chúng. Vì vậy cơ sở dữ liệu cần phải cấu trúc lại. Để lưu trữ dữ liệu chúng ta cần một cơ chế đẻ gắn kết các thực thể mà chúng có mối quan hệ tự nhiên giữa cái nọ với cái kia. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu thường sử dụng 3 mô hình sau để chế ngự các mối quan hệ nào đó : ã Mô hình phân cấp ( Hierarchical Model ) ã Mô hình mạng lưới ( Network Model ) ã Mô hình quan hệ ( Relational Model ) 3. Phân tích, thiết kế một hệ thống thông tin Phát triển một hệ thống thông tin nhằm mục tiêu cuối cùng là cung cấp cho nhà quản lý một công cụ quản lý tốt nhất. Để có thể đạt được mục tiêu đó thì hệ thống thông tin cần phải trải qua một công đoạn gọi là công đoạn phân tích thiết kế. Đây là công việc chủ đạo trong quá trình phát triển một hệ thống thông tin. Phân tích thiết kế hệ thống thông tin lại bao gồm nhiều giai đoạn khác nhau, mỗi giai đoạn lại có các công việc cụ thể a/ Đánh giá yêu cầu Một dự án phát triển hệ thống không tự động tiến hành ngay sau khi có bản yêu cầu. Vì loại dự án này đòi hỏi đầu tư không chỉ tiền bạc, thời gian mà cả nguồn nhân lực, do đó quyết định về vấn đề này phải được thực hiện sau một cuộc phân tích cho phép xác định cơ hội và khả năng thực thi. Sư phân tích này được gọi là đánh giá hay thẩm định yêu cầu, đôi khi nó được gọi là nghiên cứu khả thi và cơ hội. Đánh giá đúng yêu cầu là quan trọng cho việc thành công của một dự án. Một sai lầm trong giai đoạn này có thể làm lùi bước của toàn bộ dự án, kéo theo những chi phí lớn cho tổ chức. Đánh giá yêu cầu gồm có 4 công đoạn : Lập kế hoạch, làm rõ yêu cầu, đánh giá khả năng thực thi, chuẩn bị và trình bày báo cáo. - Lập kế hoạch - Làm rõ yêu cầu. Làm rõ yêu cầu có mục đích làm cho phân tích viên hiểu đúng yêu cầu của người yêu cầu. Xác định chính xác đối tượng yêu cầu, thu thập các yếu tố cơ bản của môi trường hệ thống và xác định khung cảnh nghiên cứu. - Đánh giá khả thi. Đánh giá khả năng thực thi của một dự án là tìm xem có yếu tố nào ngăn cản nhà phân tích thực hiện, cài đặt một cách thành công giải pháp đã đề xuất không? Tất nhiên trong quá trình phát triển hệ thống luôn luôn phải tiến hành đánh giá lại những vấn đề chính về khả năng thực thi là : khả thi về tổ chức, khả thi về kỹ thuật, khả thi về tài chính - Trình bày báo cáo về đánh giá yêu cầu. Báo cáo cho phép các nhà quyết định cho phép dự án tiếp tục hay ngừng lại. Báo cáo phải cung cấp một bức tranh sáng sủa và đầy đủ về tình hình và khuyến nghị những hành động tiếp theo. Báo cáo thường được trình bày để các nhà quyết định có thể làm rõ thêm các vấn đề. Sau đó là quyết định tiếp tục hay loại bỏ dự án b/ Phân tích chi tiết Mục tiêu của giai đoạn phân tích chi tiết Mục đích của giai đoạn phân tích chi tiết là đưa ra một chuẩn đoán về hệ thống đang tồn tại, xác định mục tiêu của hệ thống mới và đề xuất ra các yếu tố giải pháp cho phép đạt được các mục tiêu trên. Các bước cần thực hiện khi phân tích hệ thống : - Xác định các yêu cầu. Việc xác định các yêu cầu được thực hiện sau khi đã tiến hành thu thập thông tin của hệ thống. Được tổng hợp từ kết quả của quá trình ghi chép, phỏng vấn, khảo sát, quan sát, phân tích các mẫu. - Bước tiếp theo là phải cấu trúc hoá các yêu cầu của hệ thống - Tìm lựa chọn giải pháp cho hệ thống mới, đưa ra các chiến lược về hệ thống thông tin trong tương lai. Kết quả của các bước này được tổng hợp lại trong hồ sơ của dự án, từ hồ sơ của dự án lại tác động trở lại các bước này làm cho việc thực hiện nó được hoàn thiện hơn Các phương pháp thu thập thông tin Thu thập thông tin là công việc mà phân tích viên thực hiện nhằm có được các thông tin về hệ thống nhằm phục vụ cho quá trình phân tích thiết kế và đánh giá hệ thống. Thông thường người ta sử dụng phương pháp phỏng vấn và nghiên cứu tài liệu để thu thập thông tin. Hiện nay có các phương pháp thu thập thông tin phổ biến sau : ã Phỏng vấn là phương pháp mà phân tích viên thu thập thông tin thông qua các cuộc tiếp xúc với khách hàng ã Nghiên cứu tài liệu, cho phép nghiên cứu tỉ mỉ về nhiều khía cạnh ã Sử dụng các phiếu điều tra, được dùng khi phải lấy thông tin từ số lượng lớn các đối tượng và trên phạm vi địa lý rộng ã Quan sát là phương pháp phân tích viên thu thập các thông tin mà không thể hiện trong tài liệu hoặc qua phỏng vấn. Mã hoá dữ liệu Mã hoá dữ liệu là việc xây dựng một tập hợp các hàm thức mang tính quy ước và gán cho tập hợp này một ý nghĩa bằng cách cho liên hệ với những đối tượng cần biểu diễn.Khi xây dựng hệ thống thông tin thì việc mã hoá dữ liệu là rất cần thiết nó giúp cho việc nhận diện các đối tượng không bị nhầm lẫn, mô tả nhanh chóng các đối tượng, nhận diện các nhóm đối tượng nhanh hơn. Các phương pháp mã hoá cơ bản bao gồm : - Phương pháp mã hoá phân cấp Phương pháp mã hoá liên tiếp Phương pháp mã hoá theo xeri Phương pháp mã hoá gợi nhớ Phương pháp mã hoá ghép nối Mô hình hoá hệ thống thông tin Để có thể có được một cái nhì trực quan về hệ thống thông tin đang tồn tại cũng như hệ thống thông tin trong tương lai người ta thường tiến hành mô hình hoá hệ thống. Mô hình hoá không những giúp cho người phân tích nhìn nhận nhanh chóng hơn về hệ thống mà còn giúp cho người yêu cầu dễ dàng hình dung về hệ thống thông tin trong tổ chức của mình. Hiện nay tồn tại một số công cụ tương đối chuẩn cho việc mô tả hệ thống thông tin đó là sơ đồ luồng thông tin và sơ đồ luồng dữ liệu. ã Sơ đồ luồng thông tin IFD ( Information Flow Diagram ) dùng để mô tả hệ thống thông tin theo cách thức động. ã Sơ đồ luồng dữ liệu DFD ( Data Flow Diagram ) dùng để mô tả hệ thông tin trên góc độ trừu tượng. Trên sơ đồ chỉ bao gồm các luồng dữ liệu, các xử lý, các lưu trứ dữ liệu, nguồn và đích nhưng không hề quan tâm tới nơi, thời điểm và đối tượng chịu trách nhiệm xử lý. Sơ đồ ngữ cảnh ( Context Diagram ) thể hiện rất khái quát nội dung chính của hệ thống thông tin. Sơ đồ này không đi vào chi tiết, mà mô tả sao cho chỉ cần một lần nhì là nhận ra nội dung chính của hệ thống. Để cho sơ đồ ngỡ cảnh sáng sủa, dễ nhìn có thể bỏ qua các kho dữ liệu, bỏ qua các xử lý cập nhật. Sơ đồ khung cảnh còn được gọi là sơ đồ mức 0. Đây chính là mô hình tổng thể về hoạt động của hệ thống thông tin. Phân rã sơ đồ. Để mô tả hệ thống một cách chi tiết hơn người ta dùng ký thuật phân rã ( Explosion ) sơ đồ. Bắt đầu từ sơ đồ khung cảnh người ta phân rã thành các sơ đồ ở các mức tiếp theo. Các xử lý được chia nhỏ hơn, cơ sở dữ liệu của hệ thống phải được thể hiện trong sơ đồ chi tiết. Nhờ kỹ thuật phân rã sơ đồ mà phân tích viên có thể chi tiết hoá các công đoạn hoạt động của hệ thống c/ Thiết kế logic Giai đoạn thiết kế logic nhằm mục tiêu xác định một cách chi tiết và chính xác cái gì mà hệ thống mới phải làm để đạt các mục tiêu đã được thiết lập từ giai đoạn phân tích chi tiết mà vẫn luôn tuân thủ những ràng buộc của môi trường. Sản phẩm của quá trình này là các sơ đồ DFD, các sơ đồ cấu trúc dữ liệu DSD ( Data Structure Diagram ), các sơ đồ phân tích tra cứu và các phích logic của từ điển hệ thống. Thiết kế cơ sở dữ liệu và tính toán nhu cầu bộ nhớ Thiết kế cơ sở dữ liệu xác định yêu cầu thông tin của của người sử dụng hệ thống thông tin mới. Tồn tại nhiều phương pháp thiết kế cơ sở dữ liệu khác nhau, nhưng có 2 phương pháp được dùng phổ biến là : Thiết kế cơ sở dữ liệu từ các thông tin đầu ra và thiết kế cơ sở dữ liệu logic bằng phương pháp mô hình hoá. Thiết kế CSDL đi từ các thông tin ra : là phương pháp xác định các tệp cơ sở dữ liệu trên cơ sở các thông tin ra của hệ thống. Các bước thực hiện khi thiết kế CSDL đi từ các thông tin đầu ra : Xác định các đầu ra : liệt kê tất cả các thông tin ra của hệ thống, nội dung tần suất và nơi nhận của chúng Xác định các tệp cần thiết cung cấp đủ dữ liệu cho việc tạo ra từng đầu ra của hệ thống : Liệt kê các phần tử thông tin trên đầu ra, thực hiện chuẩn hoá mức 1 ( 1.NF ), thực hiện chuẩn hoá mức 2 ( 2.NF ), chuẩn hoá mức 3 (3.NF) , mô tả các tệp cơ sở dữ liệu Thiết kế CSDL bằng phương pháp mô hình hoá: Để sử dụng phương pháp thiết kế cơ sở dữ liệu bằng phương pháp mô hình hoá người ta đưa ra các khái niệm : Thực thể ( Entity ). Thực thể trong mô hình logic dữ liệu được dùng để biểu diễn những đối tượng cụ thể hoặc trừu tượng trong thế giới thực mà người ta muốn lưu trữ thông tin về chúng. Để biểu diễn một thực thể người ta sử dụng hình sau : Tên thực thể Liên kết ( Association ), một thực thể không tồn tại độc lập với các thực thể khác, mà chúng có mối liên hệ qua lại với nhau. Khái niệm liên kết hay quan hệ dùng để trình bày, thể hiện những mối liên hệ tồn tại giữa các thực thể. Để biểu diễn mối liên hệ ta dùng hình sau : Liên kết Số mức độ liên kết : Để thiết kế tốt các sự trợ giúp quản lý của hệ thống thông tin, ngoài việc biểu diễn thực thể này liên kết với thực thể khác ra sao, còn phải biết có bao nhiêu lần xuất của thực thể A tương tác với mỗi lần xuất của thực thể B và ngược lại. Có các loại liên kết của thực thể : + Liên kết Một – Một : Một lần xuất của thực thể A chỉ liên kết với 1 lần xuất của thực thể B và ngược lại. + Liên kết Một – Nhiều : Một lần xuất của thực thể A liên kết với một hay nhiều lần xuất của B, mỗi lần xuất của thực thể B chỉ liên kết với duy nhất một lần xuất của thực thể A. + Liên kết Nhiều – Nhiều : Một lần xuất của thực thể A liên kết với nhiều lần xuất của thực thể B và ngược lại. Khả năng tuỳ chọn liên kết, có những trường hợp lần xuất của A không không tham gia vào liên kết giữa thực thể A và B, trong trường hợp này gọi là liên kết tuỳ chọn, người ta dùng hình ô van nhỏ để biểu diễn thực thể liên kết. Thực thể khái quát : Khái quát hoá thực thể là tạo ra cấu trúc thứ bậc trong các thực thể, có những thực thể chung và những thực thể bộ phận Chuyển sơ đồ liên kết thực thể sang sơ đồ cấu trúc dữ liệu ( DSD ). Từ sơ đồ liên kết thực thể ta phải chuyển đổi sang sơ đồ cấu trúc dữ liệu. Chuyển các quan hệ Một – Một, quan hệ Một – Nhiều, quan hệ Nhiều – Nhiều, chuyển từ thực thể khái quát. Thiết kế xử lý logic và tính khối lượng xử lý Các sơ đồ logic của xử lý xhỉ làm rõ những quan hệ có tính chất ngữ nghĩa của các dữ liệu mà không quan tâm tới những yếu tố mang tính tổ chức. Thiết kế xử lý logic được thực hiện thông qua phân tích tra cứu và phân tích cập nhật. Phân tích tra cứu : Phân tích tra cứu là tìm hiểu xem, bằng cách nào có thể có được những thông tin đầu ra từ các tệp đã được thiết kế trong phần thiết kế CSDL. Phân tích cập nhật : Thông tin trong cơ sở dữ liệu phải thường xuyên được cập nhật đảm bảo CSDL phản ánh được tình trạng mới nhất của các đối tượng mà nó quản lý. Phân tích cập nhật phải thông qua các bước sau : Lập bảng sự kiện – cập nhật, xác định các cách thức hợp lý hoá dữ liệu cập nhật. Tính toán khối lượng xử lý tra cứu và cập nhật : một xử lý trên sơ đồ con logic được phân rã thành các thao tác xử lý cơ sở hay xử lý cập nhật. Để tính toán khối lượng hoạt động của các thao tác xử lý cơ sở đó về theo khối lượng xử lý của một thao tác được lựa chọn làm đơn vị. d/ Thiết kế vật lý ngoài Thiết kế vật lý ngoài là mô tả chi tiết các phương án của giải pháp đã được lựa chọn. Thiết kế chi tiết vào/ra : Thiết kế khuôn dạng trình bày của các đầu ra và thể thức nhập tin cho người dùng. Các bước thực hiện : + Thiết kế vật lý các đầu ra : Lựa chọn vật mang tin, bố trí thông tin trên vật mang, thiết kế trang in ra, thiết kế ra trên màn hình + Thiết kế vào : Lựa chọn phương tiện nhập Thiết kế cách thức giao tác với phần tin học hoá . Đây chính là công việc thiết kế giao tác giữa người và máy, nếu việc thiết kế này kém có thể dẫn đến việc hạn chế nhiều tới việc sở dụng của hệ thống. + Giao tác bằng tập hợp lệnh + Giao tác bằng các phím trên bàn phím + Giao tác qua thực đơn ( Menu ) + Giao tác thông qua các biểu tượng. e/ Triển khai hệ thống thông tin Thiết kế vật lý trong Thiết kế vật lý trong nhằm mục đích đảm bảo độ chính xác của thông tin và làm hệ thống mềm dẻo, ít chi phí. Thiết kế cơ sở dữ liệu vật lý trong. Thiết kế cơ sở dữ liệu trong nhằm mục đích tìm cách tiếp cận với dữ liệu nhanh và hiệu quả. Có 2 phương thức quan trọng để đạt được mục đích trên là chỉ số hoá các tệp và thêm dữ liệu hỗ trợ các tệp Thiết kế vật lý trong các xử lý. Để thực hiện tốt các các thiết kế xử lý cho phép viết tốt các chương trình sau này IBM đã đưa ra phương pháp IPT-HIPO ( Improved Programming Technoloies Hierachical Input Proces Output ) kỹ thuật phát triển chương trình phân cấp theo Vào – Xử lý – Ra. Khi thiết kế chương trình ta cần phải chú ý tới các khái niệm sau : + Sự kiện ( Evenement ) là một việc thực khi đến nó làm khởi sinh việc thực hiện một hoặc nhiều xử lý nào đó. + Công việc ( Operation ) Là dãy xử lý có chung sự kiện khởi sinh + Tiến trình ( Process ) là dãy các công việc mà các xử lý bên trong của nó nằm trong cùng một lĩnh vực nghiệp vụ. + Pha xử lý. Là tập hợp các nhiệm vụ có tính đến các yếu tố tổ chức và thực hiện chúng. Ta có thể phân bổ các xử lý như sau : Xử lý Công việc 1 Công việc 2 Công việc 3 Tiến trình 1 Tiến trình 2 Tiến trình 3 Pha 1 Pha 2 Pha 3 + Module xử lý. Là một xử lý cập nhật hoặc tra cứu bên trong của xử lý. Trong khi xây dựng chương trình người ta thường xác định các module xử lý, sau đó phân nhỏ các môdule đó ra để tiện cho việc xử lý, dễ dàng kiểm tra, có thể dùng chung trong các xử lý. Quá trình như vậy được gọi là quá trình phân cấp các module. Cần phải dùng sơ đồ phân cấp để nối các module để tạo thành một hệ thống nhất. Trong quá trình thiết kế chương trình người ta có thể thực hiện bằng các phương pháp : ã Thiết kế từ dưới lên ( Botton Top Design ), là phương pháp thiết kế từng module nhỏ sau đó tích hợp chúng lại thành các module lớn hơn và cuối cùng là tích hợp các module lớn hơn đó thành chương trình. ã Thiết kế từ trên xuống ( Top Down Design ). Đây là phương pháp thiết kế mà đẩu tiên người ta thiết kế hệ thống các chức năng sau đó đi vào thiết kế từng chức năng nhỏ một Lập trình. Sau khi đã thiết kế vật lý trong xong công việc tiếp theo cần tiến hành là lập trình, để xây dựng chương trình máy tính. Đây là công việc dành cho các lập trình viên. Họ phải xây dựng hoàn chỉnh một phần mềm máy tính cho hệ thống thông tin. Phẩn mềm này phải đảm bảo rằng các chương trình phải phủ hợp hoàn toàn với các đặc tả thiết kế. Lập trình viên sẽ lập trình từng module theo như thiết kế của phân tích viên. Công việc lập trình cũng có thể tuân theo quy tắc lập trình từ trên xuống hay từ dưới lên tuỳ theo thiết kế của phân tích viên. Thực tế của công đoạn lập trình chính là chuyển đổi các thiết kế vật lý của phân tích viên hệ thống thành các chương trình phần mềm máy tính. Thử nghiệm chương trình. Sau khi chương trình đã được các lập trình viên hoàn thành, nó cần phải được thử nghiệm nhằm kiểm tra xem nó có đạt được các yêu cầu mà hệ thống đưa ra hay không, phát hiện các lỗi trong quá trình vận hành để tìm cách khắc phục. Ngoài ra trong quá trình phát triển hệ thống thông tin, người ta còn tiến hành các công đoạn nữa như : cài đặt và vận hành, đào tạo sử dụng, bảo trì… II- Yêu cầu của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực ngân hàng Ngân hàng là một lĩnh vực hoạt động đặc biệt của nền kinh tế, nó bao gồm các công việc liên quan đến tài chính tiền tệ. Vai trò của Ngân hàng đối với nền kinh tế quốc dân là vô cùng quan trọng. Có người còn ví nó là mạch máu của nền kinh tế, giống như mạch máu trong cơ thể chúng ta. Nếu một quốc gia có hệ thống Ngân hàng vững mạnh thì quốc gia đó sẽ có nền kinh tế phát triển và ngược lại. Tuy nhiên hoạt động trong lĩnh vực Ngân hàng lại mang tính rủi ro rất cao, hậu quả của nó tác động rất lớn đến nề kinh tế. Nhu cầu áp dụng khoa học công nghệ hiện đại vào ngành Ngân hàng là rất lớn, nhằm giúp cho hệ thống Ngân hàng có thể hoạt động một cách hiệu quả. 1. Công nghệ thông tin đối với hoạt động Ngân hàng Các hoạt động của Ngân hàng rất phong phú, phức tạp, yếu cầu độ chính xác rất cao mà khả năng làm được việc này của con người rất hạn chế, ngoài ra còn có các hoạt động con người không thể thực hiện được mà phải cần đền các công nghệ hiện đại. Xác định đúng được vai trò quan trọng của Ngân hàng đối với nền kinh tế, ngành Ngân hàng luôn chú trọng đầu tư nghiên cứu đổi mới công nghệ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của mình. Có thể nói hiện nay ngành Ngân hàng là một trong những ngành đi đầu trong việc ứng dụng công nghệ hiện đại. Ngày nay các hệ thống ngân hàng hiện đại đều được nối mạng quốc tế, thông qua hệ thống này mà các ngân hàng có thể thực hịên việc thanh toán quốc tế. Mạng thanh toán quốc tế SWIFT là một điển hình của sự phát triển công nghệ trong lĩnh vực ngân hàng. Thông qua mạng này, các ngân hàng có thể thực hiện các cuộc thanh toán quốc tế mà không dùng tiền mặt. Nhờ có sự phát triển của công nghệ mà nhiều hoạt động thủ công của ngân hàng đã được thay thế bằng máy tính. Các dịch vụ ngân hàng ngày càng phong phú, đặc biệt là hoạt động ngân hàng thông qua mạng ngày càng phát triển do vậy công nghệ thông tin dành cho nó cũng phải phát triển theo để đáp ứng được nhu cầu phát triển của ngành này. 2. Tình trạng ứng dụng tin học đối với hoạt động tin học ở Việt Nam Cùng với đà phát triển của nền kinh tế đất nước trong những năm sau đổi mới, ngành ngân hàng của Việt Nam đã có những bước tiến to lớn trong việc huy động và cung cấp vốn cho sự nghiệp phát triển của đất nước. Đây là một trong những ngành đi đầu trong việc áp dụng công nghệ thông tin vào quá trình hoạt động kinh doanh Một trong những nội dung qua trọng của đổi mới đối với các Ngân hàng thương mại Việt Nam, đặc biệt là các Ngân hàng thương mại quốc doanh hiện nay là cải tiến, đầu tư, ứng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công Ngân công nghệ vào hoạt động Ngân hàng nhằm cung cấp những sản phẩm dịch vụ tốt nhất cho các khách hàng. Đây cũng là một yêu cầu thiết yếu cho hoạt động Ngân hàng ở Việt Nam trước yêu cầu của quá trình hội nhập quốc tế về Ngân hàng. Hiện nay, các Ngân hàng thương mại Việt Nam vẫn còn đang hoạt động truyền thống là chính, tức là các nghiệp vụ cho vay, nhận gửi, thanh toán chiếm trên 60% doanh số hoạt động, các hoạt động dịch vụ Ngân hàng còn khiêm tốn, trong khi các nước tiên tiến thì các hoạt động dịch vụ chiếm doanh số ngày càng tăng. Lý do là việc trang bị kỹ thuật, nhất là công nghệ thông tin của các Ngân hàng Việt Nam còn yếu. Các nhà lãnh đạo Ngân hàng của Việt Nam cũng đã có chiến lược cho phát triển công nghệ thông tin để hiện đại hoá và đa dạng hoá các hoạt động dịch vụ nhằm cung cấp tốt hơn các tiện ích Ngân hàng cho khách hàng. Một trong những việc làm mang tính chất tích cực trong công tác đổi mới công nghệ của các Ngân hàng Việt Nam là việc hợp tác với công ty Getronics. Đây là nhà cung cấp các hệ thống tự động hoá Ngân hàng cho nhiều các tổ chức tài chính khác nhau trong vòng 40 năm qua, là công ty đầu tiên lắp đặt hệ thống kế toán trực tuyến năm 1964, công ty đầu tiên lắp đặt hệ thống máy chủ khách hàng năm 1974, công ty đầu tiên giới thiệu chương trình Nhật ký điện tử năm 1978, công ty đầu tiên gới thiệu hệ thống Ngân hàng bán lẻ trên nền WINDOW NT năm 1994. Việc hợp tác với công ty đánh dấu một bước tiến quan trọng của ngành sang một giai đoạn mới của tự động hoá các dịch vụ. Cơ sở dữ liệu được tập trung, hệ thống Ngân hàng tin học hoá đa dạng hoạt động với một tốc độ vượt trội và khả năng tích hợp kinh doanh những tính năng tin học hiện đại mới như giao diện với hệ thống nhận diện chữ ký, máy rút tiền tự động, hệ thống giao dịch từ xa, Ngân hàng qua mạng, điểm bán lẻ, Ngân hàng qua mạng diện thoại… Lao động thủ công trong những năm 80 tại các ngân hàng ở Việt Nam đã dần được thay thế bằng hệ thống máy tính. Nhiều hoạt động như huy động, trả tiền gửi cho khách hàng, thanh toán liên ngân hàng, thanh toán quốc

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0030.doc
Tài liệu liên quan