Lời mở đầu 1
chương I 2
thời báo kinh tế việt nam - một đơn vị hành chính sự nghiệp có thu và chi 2
I-Quá trình hình thành và phát triển của Thời báo Kinh tế Việt nam 2
II-Chức năng và nhiệm vụ của Thời báo Kinh tế Việt nam 3
III-Cơ cấu tổ chức quản lý của Thời báo Kinh tế Việt nam 3
1 . Bộ phận trị sự: 3
2 . Bộ phận biên tập: 4
3. Bộ phận Thương mại: 4
IV-Đặc điểm về sản xuất và tiêu thụ tại Thời báo Kinh tế Việt nam 5
Chương II : Quản lý vốn tại doanh nghiệp và 7
Thực trạng quản lý vốn lưu động tại Thời báo Kinh tế Việt nam 7
I. Vốn lưu động - Khái niệm và các vấn đề có liên quan 7
1.Tài sản lưu động 7
2.Vốn lưu động-Vốn lưu động thường xuyên và cách xác định 7
2.1.Vốn lưu động -Vốn lưu động thường xuyên 7
2.2.Cách xác định 8
II. Quản lý vốn lưu động trong các doanh nghiệp 9
1.Sự cần thiết của công tác quản lý vốn lưu động trong doanh nghiệp 9
2.Nội dung của công tác quản lý vốn lưu động trong doanh nghiệp 10
2.1.Yêu cầu, nguyên tắc của công tác quản lý vốn lưu động 10
2.2.Nội dung của công tác quản lý vốn lưu động trong doanh nghiệp 10
2.2.1. Quản lý sử dụng vốn lưu động 10
2.2.2. Quản lý dự trữ 11
2.2.3. Quản lý vốn bằng tiền 11
2.2.4. Quản lý các khoản phải thu 12
II-Quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Thời báo Kinh tế Việt nam 14
1. Thực trạng quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Thời báo KT Việt nam 14
1.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán 15
2.Thực trạng huy động và sử dụng vốn lưu động tại Thời báo Kinh tế Việt nam trong một vài năm gần đây 15
2.1.Cơ cấu tài sản và nguồn tài trợ 15
2.2.Cơ cấu tài sản-Tài sản lưu động 17
CHươNG III: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vốn tại Thời báo Kinh Tế Việt nam 18
1.Kết quả kinh doanh của Thời báo 18
2.Tăng tốc độ luân chuyển của vốn lưu động trong tất cả các khâu của quá trình SX, tiêu thụ thông qua công tác quản lý chi phí, quản lý doanh thu 18
2.1.Quản lý doanh thu 18
2.2.Quản lý chi phí 19
2.3 Quản lý chặt chẽ vốn lưu động trên các mặt-Tổ chức tốt công tác thanh toán tiền hàng và thu hồi công nợ, xây dựng một kế hoạch thu chi tiền mặt hợp lý 19
3. Một số kiến nghị nhằm tạo điều kiện thực hiện các giải pháp trên 19
22 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1445 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quản lý vốn lưu động và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vốn lưu động tại thời báo kinh tế Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nay công ty là một đơn vị hạch toán độc lập, toàn bộ công việc kế toán được tập trung thực hiện tại phòng kế toán từ khâu tập hợp số liệu, ghi sổ kế toán đến lập báo cáo tài chính.
IV-Đặc điểm về sản xuất và tiêu thụ tại Thời báo Kinh tế Việt nam
Sản phẩm của Thời báo Kinh tế Việt Nam bao gồm 5 ấn phẩm đã kể trên, trong đó 1 ấn phẩm là báo điện tử, hiện nay bạn đọc được khai thác thông tin miễn phí, còn lại 4 ấn phẩm báo giấy, trong đó số lượng phát hành lớn nhất và thường xuyên nhất là tờ thời báo kinh tế Việt Nam, phát hành vào sáng thứ 2, 4, 6 và 7 hàng tuần.
Để đẩy mạnh công tác tiêu thụ công ty đã có áp dụng nhiều phương thức bán hàng thích hợp:
Phát hành qua Công ty Phát hành Báo chí Trung ương là một kênh quan trọng và chủ yếu của Thời báo Kinh tế Việt Nam. Mỗi số, Toà soạn chuyển báo đến Công ty và phương thức thanh toán là gối đầu hàng tháng.
Phương thức bán hàng trực tiếp, theo phương thức này nhân viên phát hành mời khách hàng đặt báo trực tiếp qua Toà soạn và Toà soạn tổ chức một đội phát báo đưa báo đến tận nơi đúng ngày phát hành. Khách hàng có thể trả ngay tiền hàng hoặc chậm trả, số hàng hoá đã bán không thuộc sở hữu của doanh nghiệp.
Bên cạnh phương thức này công ty còn áp dụng phương thức gửi đại lý. Mỗi khách hàng muốn làm đại lý cho công ty phải tiến hành làm thủ tục cần thiết đó là ký hợp đồng đại lý, đến Toà soạn nhận báo từ lúc 5 giờ sáng các ngày ra báo rồi phân phát đến các sạp nhỏ hơn để bán lẻ hoặc phát báo cho độc giả do mình tự khai thác. Những đại lý này có thể trả tiền trước và nợ tiền.
Ngoài ra công ty còn sử dụng các phương thức thanh toán khác nhau tuỳ vào từng khách hàng bao gồm :
Bán hàng thanh toán ngay
Bán trả chậm
Về giá bán:
Khác với loại hình sản phẩm khác, giá bán các ấn phẩm thường ít biến động, thường được cố định theo năm. Giá bán được in trên mặt báo tại bìa cuối của tờ báo và không có giảm giá, khách hàng hưởng hoa hồng theo số lượng phát hành.
Chương II : Quản lý vốn tại doanh nghiệp và
Thực trạng quản lý vốn lưu động tại Thời báo Kinh tế Việt nam
I. Vốn lưu động - Khái niệm và các vấn đề có liên quan
1.Tài sản lưu động
Hoạt động SXKD của bất kỳ doanh nghiệp nào, trong bất kỳ lĩnh vực nào muốn tiến hành được cũng đòi hỏi phải có hai yếu tố vô cùng quan trọng của quá trình sản xuất đó là tư liệu lao động và đối tượng lao động. Trên cơ sở các yếu tố của sản xuất này thì tài sản của một doanh nghiệp cũng được chia làm hai loại: Tài sản cố định và Tài sản lưu động.
Việc quản trị và sử dụng lại tài sản lưu động có ảnh hưởng rất lớn đối với việc hoàn thành nhiệm vụ, kế hoạch chung của doanh nghiệp. Qua thực tiễn người ta nhận thấy rằng mặc dù hầu hết các vụ phá sản, giải thể trong kinh doanh là hậu quả của nhiều nhân tố chứ không chỉ do quản lý vốn lưu động tồi. Song cũng không thể phủ nhận rằng sự bất lực trong hoạch định và kiểm soát chặt chẽ các loại tài sản lưu dộng và các khoản nợ ngắn hạn hầu như là một nguyên nhân cơ bản dẫn đến thất bại cuối cùng.
2.Vốn lưu động-Vốn lưu động thường xuyên và cách xác định
2.1.Vốn lưu động -Vốn lưu động thường xuyên
Bất cứ hoạt động SXKD nào cũng cần có vốn, vậy vốn là gì? Kinh tế chính trị học quan niệm vốn là tư bản, là giá trị đem lại giá trị thặng dư. Như vậy tất cả những gì đem lại cho người sử dụng giá trị thặng dư đều được coi là tư bản hay vốn. Ngoài ra vốn còn được hiểu một cách cụ thể hơn đó là biểu hiện bằng tiền của vật tư tài sản được đầu tư vào SXKD, là giá trị ứng trước, chi phí cơ hội của việc nắm giữ tài sản, vật tư. Do vậy một cách chung nhất vốn được định nghĩa là lượng tiền ứng trước để thoả mãn các yếu tố đầu vào.
Vốn được đầu tư vào quá trình SXKD dưới dạng các tài sản của doanh nghiệp và ứng với mỗi lọai tài sản được đầu tư bằng một loại vốn khác nhau đó là vốn lưu động và vốn cố định. Với định nghĩa tương đối đầy đủ ở trên ta có thể khái quát vốn lưu động là lượng tiền ứng trước để thoả mãn các nhu cầu về đối tượng lao động. Hay nói cách khác vốn lưu động chính là giá trị của tài sản lưu động
Với định nghĩa này có thể thấy các bộ phận cơ bản cấu thành vốn lưu động bao gồm:
Tiền mặt và các chứng khoán có khả năng thanh khoản: Tiền mặt bao gồm tiền hiện có trong két và tiền gửi ngân hàng của doanh nghiệp. Chứng khoán thanh khoản cao thường là các tín phiếu kho bạc, thương phiếu ngắn hạn mà doanh nghiệp có thể dễ dàng đem bán.
Các khoản phải thu: Đây là một bộ phận quan trọng, một khoản mục tất yếu trong cơ chế thị trường. Cơ sở của các khoản phải thu là các hoá đơn bán hàng và các phiếu chấp nhận trả tiền của người mua mà do nhiều lý do người bán chưa thu được tiền ngay.
Dự trữ tồn kho: Dự trữ tồn kho trong một doanh nghiệp bao gồm nguyên nhiên vật liệu, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang, thành phẩm. Chi phí dự trữ không chỉ gồm chi phí bảo quản mà còn bao gồm cả chi phí cơ hội của vốn. Việc dự trữ mặc dầu có chi phí nhưng nó cũng mang lại lợi ích cho doanh nghiệp. Điều này sẽ được đề cập kỹ hơn trong mục quản lý vốn lưu động
Như ta đã biết tài sản của doanh nghiệp được chia làm hai bộ phận là tài sản lưu động (và đầu tư ngắn hạn) và tài sản cố định (và đầu tư dài hạn). Để hình thành hai loại tài sản này đòi hỏi phải có các nguồn tài trợ tương ứng đó là các nguồn tài trợ ngắn hạn và nguồn tài trợ dài hạn
Thông thường các nguồn vốn dài hạn là các nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng lâu dài, còn các nguồn vốn ngắn hạn là các nguồn vốn doanh nghiệp được sử dụng trong khoảng thời gian dưới 1 năm. Nguồn vốn dài hạn này trước hết được đầu tư để hình thành nên TSCĐ, phần dư của nguồn vốn dài hạn và nguồn vốn ngắn hạn là để hình thành nên TSLĐ. Khi đó xuất hiện một khoảng chênh lệch giữa nguồn vốn dài hạn và TSCĐ bằng với chênh lệch giữa TSLĐ và nguồn vốn ngắn hạn. Phần chênh lệch này được gọi là vốn lưu động thường xuyên.
Vốn lưu động thường xuyên là một chỉ tiêu tổng hợp quan trọng đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, nó phản ánh:
Doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn hay không
TSCĐ của doanh nghiệp có được tài trợ vững chắc bằng nguồn vốn dài hạn hay không
Ngoài chỉ tiêu vốn lưu động thường xuyên, để nghiên cứu tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh người ta còn sử dụng chỉ tiêu nhu cầu vốn lưu động thường xuyên. Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên là lượng vốn ngắn hạn doanh nghiệp cần để tài trợ cho một phần TSLĐ(TSLĐ không phải là tiền)
2.2.Cách xác định
Có nhiều cách để xác định vốn lưu động song có lẽ cách đơn giản, dễ hiểu nhất là xác định vốn lưu động theo khái niệm vốn lưu động trừ đi vốn lưu động là giá trị của TSLĐ. Với cách xác định này ta có
VLĐ =
Tiền và các chứng khoán có khả năng thanh khoản cao
+
Giá trị của các khoản phải thu
+
Giá trị của dự trữ tồn kho
(1)
Ngoài ra ta còn có thể xác định vốn lưu động theo vốn lưu động thường xuyên. Như ta đã biết vốn lưu động thường xuyên là phần chênh lệch giữa nguồn vốn dài hạn và TSCĐ, giữa TSLĐ và nguồn vốn ngắn hạn. Như vậy vốn lưu động thường xuyên được xác định như sau :
VLĐ thường xuyên = Nguồn vốn dài hạn – Tài sản cố định (2)
= Tài sản lưu động – Nguồn vốn ngắn hạn
Nhìn vào biểu thức trên ta nhận thấy vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp khác với vốn lưu động ở chỗ : Vốn lưu động của doanh nghiệp thể hiện giá trị tài sản của doanh nghiệp do vậy luôn luôn dương. Trong khi đó vốn lưu động thường xuyên có thể âm hoặc dương
VLĐ thường xuyên âm khi nguồn vốn dài hạn < TSCĐ cũng có nghiã là TSLĐ <nguồn vốn ngắn hạn. Điều này chứng tỏ nguồn vốn dài hạn không đủ để đầu tư cho TSCĐ, một phần TSCĐ phải đầu tư bằng nguồn vốn ngắn hạn. Đồng thời TSLĐ không đủ bù đắp nợ ngắn hạn làm cho cán cân thanh toán của doanh nghiệp mất thăng bằng, doanh nghiệp phải dùng một phần TSCĐ để thanh toán cho nợ ngắn hạn đến hạn. Rõ ràng không một doanh nghiệp nào mong muốn điều này.
VLĐ thường xuyên ³ 0 khi nguồn vốn dài hạn ³ TSCĐ đồng thời TSLĐ ³ nguồn vốn ngắn hạn. Điều này chứng tỏ tình hình tài chính của công ty tương đối lành mạnh. Nguồn vốn dài hạn sau khi đầu tư vào TSCĐ sẽ đầu tư vào một phần TSLĐ. Điều này đảm bảo khả năng thanh toán nợ ngắn hạn và TSCĐ của doanh nghiệp được đầu tư vững chắc bằng nguồn vốn dài hạn.
Từ (2) ta có thể suy ra một cách khác để xác định vốn lưu động :
Vốn lưu động =
VLĐ thường xuyên
+
Nguồn vốn ngắn hạn
(3)
Vốn lưu động =
Tổng nguồn vốn (tài sản) của doanh nghiệp
-
Tài sản cố định
(4)
Từ công thức (4) ta có nhận xét vốn lưu động của doanh nghiệp là phần còn lại của tổng nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động được sau khi đã tài trợ cho TSCĐ.
Như vậy ta có thể xác định vốn lưu động của doanh nghiệp theo 3 cách trên và cả 3 cách này cùng cho một kết quả như nhau song một công thức lại có một ý nghĩa riêng phản ánh một khía cạnh nào đó của vốn lưu động.
II. Quản lý vốn lưu động trong các doanh nghiệp
1.Sự cần thiết của công tác quản lý vốn lưu động trong doanh nghiệp
Vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng là điều kiện không thể thiếu để thành lập một doanh nghiệp và tiến hành các hoạt động SXKD. Trong mọi loại hình doanh nghiệp vốn lưu động được đầu tư vào TSLĐ, một bộ phận không thể thiếu được của quá trình SX, đảm bảo cho quá trình này diễn ra liên tục, đảm bảo sự vận hành của TSCĐ. Cụ thể vốn lưu động là một bộ phận chủ yếu cấu thành nên thực thể sản phẩm, tức là cấu thành nên giá thành sản phẩm. Do vậy chi phí về vốn lưu động là cơ sở để xác định giá thành sản phẩm sản xuất hay cung ứng. Và vì vậy quản lý vốn lưu động cũng là một cách để quản lý chi phí, giá thành... nhằm đạt được hiệu quả SXKD. Quản lý vốn lưu động lúc này được xem xét trên giác độ của quan điểm hiệu quả.
Như vậy trong suốt quá trình tồn tại, sự vận động của vốn lưu động luôn gắn với lợi ích của doanh nghiệp và người lao động. Vốn lưu động vận động theo mỗi giai đoạn của quá trình SX như: cung ứng vật tư, sản xuất kinh doanh, dự trữ và tiêu thụ...Với tư cách là người có vai trò quyết định đối với hiệu quả sử dụng vốn lưu động, chủ doanh nghiệp phải tính toán chặt chẽ số vốn lưu dộng phù hợp với nhu cầu sản xuất, làm thế nào để tiết kiệm vốn , tránh lãng phí, ứ đọng vốn ở các khâu, công đoạn của quá trình sản xuất, tiêu thụ. Đó cũng chính là yêu cầu, nội dung của công tác quản lý vốn lưu động
2.Nội dung của công tác quản lý vốn lưu động trong doanh nghiệp
2.1.Yêu cầu, nguyên tắc của công tác quản lý vốn lưu động
Để thực hiện công tác quản lý vốn lưu động có hiệu quả nhà quản trị doanh nghiệp cần nắm được các yêu cầu, nguyên tắc của công tác này
Đảm bảo đủ nguồn vốn
Huy động vốn với chi phí thấp nhất
Sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả
2.2.Nội dung của công tác quản lý vốn lưu động trong doanh nghiệp
Mục tiêu của quản lý vốn lưu động là làm thế nào để đạt được hiệu quả tốt nhất trong việc sử dụng vốn lưu động. Để đạt được mục tiêu này, các nhà quản lý tài chính doanh nghiệp cần phải trả lời cho được một loạt các câu hỏi như: Doanh nghiệp nên giữ một lượng tiền mặt và dự trữ là bao nhiêu ? Doanh nghiệp có nên bán chịu hay không ? Nếu doanh nghiệp bán chịu thì điều khoản bán hàng nên như thế nào ? Doanh nghiệp nên bán chịu cho loại khách hàng nào và ở đâu ? Doanh nghiệp có nên mua chịu hay là đi vay để trả tiền ngay ? Nếu đi vay thì sẽ vay như thế nào và ở đâu ? ... Tuy nhiên trước khi trả lời tất cả các câu hỏi trên, một vấn đề lớn đầu tiên đặt ra đối với các doanh nghiệp đó là để đảm bảo vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng cho hoạt động SXKD, doanh nghiệp cần xác định nên lựa chọn nguồn tài trợ nào cho phù hợp. Vì cơ cấu, quy mô vốn của các doanh nghiệp là không giống nhau do đó sẽ là không hợp lý nếu quy định một mô hình tài trợ vốn như nhau cho tất cả các doanh nghiệp. Vì vậy điều quan trọng là các doanh nghiệp phải tự xác định cho mình một sự kết hợp các nguồn tài trợ có lợi nhất.
2.2.1. Quản lý sử dụng vốn lưu động
Hai đặc trưng cơ bản của TSLĐ là tham gia vào một chu kỳ SXKD và luân chuyển 1 lần đã quyết định phương pháp quản lý đặc trưng vốn lưu động là quản lý theo định mức. Vì vậy để quản lý vốn lưu động tại doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm kinh tế kỹ thuật của SX để định mức vốn cho từng đơn vị sản phẩm, từng khâu hay từng loại tài sản.
2.2.2. Quản lý dự trữ
a-Vai trò của dự trữ
Hàng hoá dự trữ trong doanh nghiệp có 3 loại: nguyên vật liệu thô, sản phẩm dở dang, thành phẩm.
+Trong quá trình sản xuất, hàng hoá tồn kho là các nguyên liệu, bán thành phẩm nằm ở các công đoạn của dây chuyền sản xuất
+ Trong quá trình tiêu thụ, do có độ chễ giữa sản xuất và tiêu dùng, do sản xuất mang tính thời vụ...hàng hoá dự trữ tồn tại dưới dạng các sản phẩm hoàn thành.
Đối với một doanh nghiệp thì dự trữ không trực tiếp, quyết định tạo ra lợi nhuận nhưng nó có vai trò quan trọng trong việc tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp. Sở dĩ như vậy vì nhờ có dự trữ đóng vai trò như một bước đệm SX mà hoạt động SXKD của doanh nghiệp mới diễn ra bình thường, và do đó doanh nghiệp sẽ không bị lãng phí sức lao động, không bị mất thị trường, và sử dụng hợp lý máy móc thiết bị...
Do vậy, đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường không thể tiến hành sản xuất đến đâu mua hàng đến đó mà cần phải có vật tư, hàng hoá dự trữ. Tuy nhiên trong quá trình dự trữ cũng phát sinh rất nhiều chi phí liên quan vì vậy nếu doanh nghiệp dự trữ quá lớn sẽ không hiệu quả, tốn kém, ứ đọng vốn, còn nếu dự trữ quá ít sẽ làm cho quá trình SXKD bị gián đoạn. Do đó đối với các doanh nghiệp việc quản lý dự trữ đòi hỏi phải xác định được lượng dự trữ tối ưu, lượng dự trữ có chi phí dự trữ thấp nhất mà vẫn đảm bảo hiệu quả SXKD. Thông thường dự trữ tồn kho trong doanh nghiệp chiếm 20% tổng tài sản của doanh nghiệp.
b-Phương pháp quản lý dự trữ
Hàng hóa dự trữ đối với các doanh nghiệp gồm có 3 bộ phận song quản lý dự trữ chủ yếu xoay quanh bộ phận thứ nhất là nguyên vật liệu dự trữ. Phương pháp cơ bản để quản lý dự trữ là dựa trên mô hình mức dự trữ tối ưu (E.O.Q). Mô hình được xây dưng trên giả định là các lần cung cấp hàng hoá là bằng nhau.
Công tác quản lý dự trữ phải đáp ứng được nhu cầu của SXKD đồng thời phải điều chỉnh liên tục trước những thay đổi khách quan cũng như chủ quan.
2.2.3. Quản lý vốn bằng tiền
a-Lý do doanh nghiệp phải dự trữ tiền mặt
Tiền mặt và tài sản có giá trị như tiền mặt là những tài sản có tính thanh khoản cao nhất nhưng điều này cũng đồng nghĩa là chúng có tính sinh lời thấp nhất. Vì vậy không một doanh nghiệp nào lại muốn giữ một khối lượng tiền mặt lớn. Tuy nhiên trong hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp luôn phải mua sắm các tư liệu sản xuất, do vậy doanh nghiệp dù không muốn vẫn phải giữ một lượng tiền mặt nhất định để đảm bảo khả năng thanh toán cho những khoản mua sắm này. Như vậy rõ ràng không phải giữ tiền mặt chỉ toàn là bất lợi mà ngược lại nó còn đem lại cho doanh nghiệp những lợi ích nhất định mà không một doanh nghiệp nào lại từ chối. Những lợi thế đó là:
Nhờ việc giữ tiền mặt, doanh nghiệp có thể chủ động trong SXKD. Cụ thể:
+ Giữ đủ tiền mặt giúp doanh nghiệp tận dụng được những cơ hội thuận lợi trong kinh doanh do chủ động trong các hoạt động chi trả.
+Khi có đủ tiền mặt giúp cho doanh nghiệp đáp ứng được các nhu cầu trong những trường hợp khẩn cấp, vượt qua được những khó khăn do yếu tố thời vụ và chu kỳ kinh doanh.
Ngoài ra việc giữ tiền mặt còn giúp doanh nghiệp hưởng lợi thế chiết khấu khi mua hàng hoá thanh toán ngay.
Giữ đủ tiền mặt còn giúp doanh nghiệp duy trì tốt các chỉ số thanh toán trong ngắn hạn, nâng cao uy tín của doanh nghiệp đồng thời giúp doanh nghiệp có thể mua hàng với những điều kiện thuận lợi.
b-Phương pháp quản lý tiền mặt
Tuy rằng tiền mặt có những lợi thế trên song về cơ bản tiền mặt là tài sản không sinh lãi do vậy trong quản lý tiền mặt việc tối thiểu hoá lượng tiền mặt phải giữ là mục tiêu quan trọng nhất.
Quản lý tiền mặt đề cập đến việc quản lý tiền giấy và tiền gửi ngân hàng. Sự quản lý này liên quan chặt chẽ đến việc quản lý các tài sản gần với tiền mặt như các chứng khoán có tính thanh khoản cao. Các loại chứng khoán gần như tiền mặt giữ vai trò như một bước đệm cho tiền mặt. Sở dĩ nói như vậy vì nếu tiền mặt nhiều doanh nghiệp có thể đầu tư vào chứng khoán có khả năng thanh khoản cao và khi cần thiết cũng có thể đổi úng sang tiền mặt một cách dễ dàng và ít tốn kém chi phí. Như vậy trong quản trị tài chính người ta sử dụng chứng khoán có khả năng thanh khoản cao để duy trì tiền mặt ở mức độ mong muốn.
2.2.4. Quản lý các khoản phải thu
Trên thực tế, doanh nghiệp bán sản phẩm cho các doanh nghiệp khác nhưng không phải lúc nào cũng thu được tiền ngay. Các hoá đơn chưa thanh toán được gọi là tín dụng thương mại. Các khoản tín dụng thương mại này tạo thành các khoản phải thu của doanh nghiệp. Vì vậy quản lý các khoản phải thu chính là quản lý tín dụng thương mại – Một nội dung quan trọng của quản lý vốn lưu động.
Phân tích khả năng tín dụng của khách hàng
Để thực hiện cấp tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp cần phải phân tích khả năng tín dụng của khách hàng. Công việc này bắt đầu từ khi doanh nghiệp xây dựng một tiêu chuẩn tín dụng hợp lý, sau đó là việc xác minh phẩm chất tín dụng của khách hàng tiềm năng. Nếu khả năng tín dụng của khách hàng phù hợp với những tiêu cuẩn tối thiểu mà doanh nghiệp đưa ra thì tín dụng thương mại có thể được cấp. Tuy nhiên việc thiết lập các tiêu chuẩn tín dụng đòi hỏi phải đạt tới sự cân bằng thích hợp. Nếu tiêu chuẩn tín dụng đặt ra quá cao sẽ loại bỏ nhiều khách hàng tiềm năng, và ngược lại nếu tiêu chuẩn này lại quá thấp có thể làm tăng doanh thu nhưng có rủi ro cao và chi phí cũng cao.
Thông tin tín dụng: Nếu doanh nghiệp muốn biết tình hình tín dụng của khách hàng thì doanh nghiệp có thể tìm hiểu từ nhiều nguồn
Báo cáo tài chính, bảng cân đối tài sản, kế hoạch ngân quỹ...
Qua các ngân hàng
Lịch sử thanh toán của doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp khác...
Phương pháp đánh giá tín dụng thương mại
Phương pháp cho điểm
Không có một công thức chung nhất để đánh giá khả năng khách hàng có thanh toán hay không. Nhưng một cách chunh nhất để đánh giá là dựa vào 5 tiêu thức sau:
Phẩm chất tư cách tín dụng
Năng lực trả nợ
Vốn của khách hàng
Thế chấp
Điều kiện kinh tế
Phương pháp thống kê
Đây là phương pháp chỉ đơn thuần dựa trên số liệu thống kê của các năm. Thông thường các doanh nghiệp có sổ sách theo dõi về khách hàng tiềm năng và dựa trên cơ sở số liệu thông kê để đánh giá khách hàng, từ đó làm cơ sở cho việc cấp tín dụng thương mại.
* Phân tích đánh giá khoản tín dụng được đề nghị
Việc quyết định cấp tín dụng cho một khách hàng dựa trên cơ sở lợi ích- chi phí của luồng tiền :
Trong đó :
P – Giá bán đơn vị
Q – Số lượng hàng hoá bán được trong trường hợp thanh toán ngay
Q’– Số lượng hàng hoá bán được trong trường hợp bán chịu
V– Chi phí biến đổi của 1 đơn vị sản phẩm
r – Tỷ lệ phần trăm hàng bán chịu không thu được tiền
c – Chi phí đòi nợ và tài trợ bù đắp cho khoản phải thu
P’– Giá bán chịu ( P’=P/(1-i))
i – Chiết khấu tính theo tỷ lệ phần trăm đối với hàng trả tiền ngay
R – Doanh lợi yêu cầu thu được hàng tháng
Nguyên tắc chấp thuận một khoản tín dụng thương mại là NPV>0
* Theo dõi khoản phải thu
Để giúp cho việc quản lý các khoản phải thu nhà quản lý phải biết cách theo dõi các khoản phải thu, trên cơ sở đó có thể thay đổi chính sách tín dung thương mại kịp thời. Thông thường người ta dựa vào các chỉ tiêu, phương pháp, mô hình sau:
Kỳ thu tiền bình quân
=
Các khoản phải thu
Doanh thu tiêu thụ bình quân ngày
Trong đó :
Doanh thu tiêu thụ bình quân ngày
=
Doanh thu
Số ngày
ý nghĩa : Kỳ thu tiền bình quân cho biết phải mất bao nhiêu ngày đồng tiền bán hàng trước đó mới được thu hồi.
Do vậy khi kỳ thu tiền bình quân tăng lên mà doanh số và lợi nhuận không tăng có nghĩa là vốn của doanh nghiệp bị ứ đọng ở khâu thanh toán và doanh nghiệp phải có biện pháp can thiệp kịp thời.
II-Quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Thời báo Kinh tế Việt nam
1. Thực trạng quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Thời báo KT Việt nam
1.1 Giới thiệu hoạt động phòng Tài chính-Kế toán Thời báo KT Việt nam
Với quy mô không lớn, số lượng nhân viên thuộc phòng Tài chính-Kế toán của Thời báo Kinh tế Việt nam cũng không nhiều.
Theo biên chế, phòng kế toán của công ty có 8 người:
Giám đốc tài chính: người chịu trách nhiệm cao nhất với Tổng biên tập và Ban lãnh đạo về các báo cáo tài chính và quản lý công việc của các nhân viên như sau:
Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ điều hành bộ máy kế toán thực thi theo đúng chế độ chính sách, hướng dẫn chỉ đạo kiểm tra hoạt động của các nhân viên kế toán đồng thời trợ lý Giám đốc Tài chính.
1 kế toán tổng hợp: Thực hiện công tác kế toán tổng hợp (ghi sổ cái) theo dõi mạng kế toán tài chính, lập báo cáo tài chính kiêm kế toán chi phí.
2 kế toán tiêu thụ: 1 tại Hà Nội, 1 tại Thành phố Hồ Chính Minh, theo dõi thực hiện các khoản doanh thu, công nợ.
Kế toán thanh toán: Theo dõi chi tiết thanh toán với các đối tác đơn vị liên quan, thanh toán hoa hồng, thanh toán lương bảo hiểm cho cán bộ công nhân viên chức. Đồng thời theo dõi tình hình trích lập và sử dụng các quỹ, tình hình thu chi tồn quỹ tiền mặt.
Thủ quỹ: Có nhiệm vụ giữ quỹ tiền mặt, thu chi tiền mặt và ghi sổ quỹ.
Kế toán kho (kiêm thủ kho): Quản lý tình hình xuất, nhập, tồn kho.
Phòng Tài chính - Kế toán có nhiệm vụ quản lý phân tích tài chính của Thời báo theo đúng nguyên tắc, quy đinh của Nhà nước, tổng hợp doanh thu, chi phí, tính toán thu nhập của công ty, tính các khoản thuế phải nộp và các khoản đóng góp với Nhà nước. Phòng tài chính-kế toán phải thường xuyên báo cáo về tình hình tài chính của công ty cho Ban lãnh đạo và công ty Ringier như các khoản phải trả, các khoản phải thu, quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, kế hoạch tài chính trong thời gian tới... Đồng thời phòng Tài chính-Kế toán còn phải chịu trách nhiệm về những báo cáo tài chính của công ty trước Pháp luật.
1.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán tổng hợp
Kế toán tiêu thụ tại Hà Nội
Kế toán tiêu thụ tại TP. HCM
Kế toán thanh toán
Thủ quỹ
Kế toán trưởng
Giám đốc tài chính
Thủ kho
Bộ máy kế toán của Thời báo KT Việt nam có tổ chức như sau :
Kế toán Thời báo Kinh tế Việt Nam sớm tiếp cận với phương tiện tiên tiến và được trang bị máy móc kỹ thuật khá hiện đại, các máy tính của bộ phận tài chính được nối mạng với nhau do một máy chủ "server" quản lý. Từ năm 1995, cơ quan đã cho triển khai sử dụng phần mềm kế toán "Sunsystem" của Mỹ.
2.Thực trạng huy động và sử dụng vốn lưu động tại Thời báo Kinh tế Việt nam trong một vài năm gần đây
2.1.Cơ cấu tài sản và nguồn tài trợ
Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của Thời báo trong vài năm qua được thể hiện qua Bảng 1 và sự biến động của nó thể hiện trong bảng 2.
Bảng 1–Cơ cấu tài sản-nguồn vốn từ 1997-2000
Năm
Chỉ tiêu
1997
1998
1999
2000
Triệu đồng
%
Triệu đồng
%
Triệu đồng
%
Triệu đồng
%
I. Tài sản
10014
100
11288
100
11558
100
14239
100
1. TSLĐ
6235,5
62,3
6750,2
59,8
6945,7
60,1
8620,5
60,5
2. TSCĐ
3778,5
37,7
4537,4
40,2
4612,3
39,9
5618,5
39,4
II.Nguồn vốn
10014
100
11288
100
11558
100
14239
100
1. Nợ phải trả
5253,2
52,5
5825,5
51,6
5903,4
51,1
6934,4
48,7
2. Vốn chủ sở hữu
4760,8
47,5
5462,1
48,4
5654,6
48,9
7304,6
51,3
(Nguồn: Bảng cân đối tài sản 1997-2000)
Bảng 2–Biến động tài sản-nguồn vốn giai đoạn 1996-1999
Đơn vị :Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
97/96
98/97
99/98
CLệch
%
CLệch
%
CLệch
%
I. Tài sản
1273,6
112.7
270.4
102.4
81.4
100.7
1. TSLĐ
514.7
108.3
195.5
102.9
88.2
101.3
2. TSCĐ
758.9
120.1
74.9
101.7
-6.8
99.9
II. Nguồn vốn
1273.6
112.7
270.4
102.4
81.4
100.7
1. Nợ phải trả
572.3
110.9
77.9
101.3
71.8
101.2
2. Vốn chủ sở hữu
701.3
114.7
192.5
103.5
9.6
100.2
(Nguồn-Bảng cân đối tài sản 96-99)
Qua bảng 1và 2 ta có nhận xét về cơ cấu tài sản của Thời báo KT Việt nam như sau:
TSCĐ của thời báo chiếm tỷ lệ nhỏ : khoảng từ 35%-40%. TSCĐ đạt tỷ trọng lớn nhất vào năm 2000 là 40,2%. Cơ cấu TSCĐ tăng lên trong năm 2000 là vì công ty đã khấu hao hết máy móc thiết bị đã dùng trước đây và đang đầu tư vào máy móc, thiết bị mới. Sở dĩ Thời báo là một doanh nghiệp SXKD song cơ cấu TSCĐ lại không lớn là vì Thời báo chỉ đảm nhận các khâu biên tập và chế bản còn việc in ấn do Công ty In Tiến bộ thực hiện. Do vậy TSCĐ của Thời báo chủ yếu là các máy móc, thiết bị phục vụ cho công tác quản lý...
TSLĐ chiếm tỷ trọng lớn, tuy nhiên cơ cấu TSLĐ không ổn định qua các năm, cơ cấu này có năm tăng nhưng có năm lại giảm đi. Nhìn chung cơ cấu này thường dao động trong khoảng 60%. Con số này nói lên rằng công ty luôn có nhu cầu lớn về vốn lưu động
2.2.Cơ cấu tài sản-Tài sản lưu động
Để thấy rõ sự thay đổi về cơ cấu của TSLĐ (sử dụng vốn lưu động) là do những nhân tố nào ta có thể quan sát ở Bảng 3.
Bảng 3–Cơ cấu vốn lưu động từ 1996-1999
TSLĐ
1996
1997
1998
1999
Triệu đồng
%
Triệu đồng
%
Triệu đồng
%
Triệu đồng
%
1. Tiền mặt
2078.5
33.3
1232.8
18.3
1290.3
18.6
1377.9
19.6
Tiền mặt tại quỹ
176.5
2.8
200.3
3
230.6
3.3
252.4
3.6
Tiền gửi ngân hàng
1902
30.5
1032.5
15.3
1059.7
15.3
1125.5
16
2. Phải thu
3849
61.8
4807.1
71.2
5011.3
72.1
5218.4
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC126.doc