Đề tài Quan niệm của Khổng Tử về giáo dục và sự vận dụng quan niệm này vào sự nghiệp giáo dục ở Việt Nam hiện nay

MỞ ĐẦU

Chƣơng 1: Quan niệm của Khổng Tử về giáo dục

1.1. Cơ sở hình thành quan niệm của Khổng Tử về giáo dục .

1.1.1.Hoàn cảnh kinh tế, chính trị xã hội Trung Quốc thời cổ đại với việc hình

thành quan niệm của Khổng Tử về giáo dục

1.1.2. Giới thiệu về Khổng Tử

1.2. Quan niệm của Khổng Tử về giáo dục .

1.2.1. Khái niệm về giáo dục

1.2.2. Nội dung quan niệm của Khổng Tử về giáo dục

Chƣơng 2: Sự vận dụng quan niệm của Khổng Tử về giáo dục vào sự

nghiệp giáo dục ở Việt Nam hiện nay

2.1. Thực trạng của nền giáo dục Việt Nam hiện nay

2.1.1. Bối cảnh trong nước và ngoài nước tác động đến nền giáo dục Việt

Nam hiện nay

2.1.2. Những thành tựu và hạn chế của nền giáo dục Việt Nam hiện nay

2.2. Sự vận dụng quan niệm của Khổng Tử về giáo dục vào sự nghiệp

giáo dục ở Việt Nam hiện nay

2.2.1. Quan niệm của Khổng Tử về giáo dục đối với việc xác định

phương châm giáo dục Khóa luận tốt nghiệp Khoa Giáo dục Chính trị

5

2.2.2. Quan niệm của Khổng Tử về giáo dục đối với việc xây dựng xã

hội học tập và thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục

2.2.3. Quan niệm của Khổng Tử về giáo dục đối với việc xác định nội

dung giáo dục.

2.2.4. Quan miệm của Khổng Tử về giáo dục đối với việc xác định

phương pháp giáo dục

2.2.5. Một số kiến nghị nhằm phát huy vai trò của quan niệm của Khổng

Tử về giáo dục đối với sự nghiệp giáo dục ở Việt Nam hiện nay

KẾT LUẬN .

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .

pdf70 trang | Chia sẻ: Thành Đồng | Ngày: 11/09/2024 | Lượt xem: 10 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quan niệm của Khổng Tử về giáo dục và sự vận dụng quan niệm này vào sự nghiệp giáo dục ở Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ững vấn đề thiết thực của đời sống hiện thực chứ không đặt ra những vấn đề ở cõi hư ảo, xa xôi, mặc dù thời kỳ ông sinh sống các tín ngưỡng dân gian rất thịnh hành, với trình độ nhận thức còn hạn chế và Khóa luận tốt nghiệp Khoa Giáo dục Chính trị 34 sự bất lực của con người trước các thế lực tự nhiện cũng như các vấn đề đặt ra trong xã hội chưa có cách giải quyết thỏa đáng Trong bối cảnh đó, Phật giáo dạy con người ta cách nhìn bi quan về cuộc sống; Đạo giáo thì hướng người ta đến việc lẩn tránh các vấn đề xã hội, sống một cuộc sống “vô vi”, thì Khổng Tử dạy con người ta nhận thức và hành động hướng vào việc giải quyết các vấn đề hiện thực. Nội dung chủ yếu mà Khổng Tử muốn truyền đạt cho mọi người là giáo dục “đạo làm người”. Trong bối cảnh hỗn loạn của thời kì Xuân Thu - Chiến Quốc khi trật tự xã hội bị đảo lộn, đạo đức suy đồi, nhân luân xáo trộn... thì việc Khổng Tử đưa ra nội dung giáo dục đạo đức cho con người là hết sức quan trọng và có ý nghĩa to lớn nhằm thiết lập sự ổn định của xã hội. Khổng Tử coi trọng dạy luân lý, đạo đức cho mọi người khiến cho con người sống hòa thuận. Nội dung cơ bản trong giáo dục của Khổng Tử còn chú trọng giáo dục trách nhiệm, nghĩa vụ của cá nhân đối với gia đình và xã hội, chú trọng đến các giá trị tinh thần, danh dự, khí tiết. Điều này có thể nhìn nhận theo hai phương diện: Trước hết, xét đến mặt tích cực, chúng ta phải thừa nhận rằng Khổng Tử đã dạy cho con người hệ thống luân lý, nhân bản, dạy đạo làm người. Việc giáo dục con người sống có trách nhiệm với gia đình, cộng đồng và xã hội đã hạn chế rất nhiều thói hư tật xấu và sự ích kỉ tiềm ẩn trong con người. Phương châm giáo dục của Khổng Tử là coi việc giáo dục “đạo làm người” là trước hết rồi mới tiến hành trang bị các tri thức phục vụ cho công việc chính trị quốc gia. Đây cũng là điểm hết sức hợp lý bởi muốn giải quyết các công việc xã hội thì trước hết con người phải có đạo đức, tức là tu thân, tề gia, sau đó mới đến trị quốc, bình thiên hạ. Tuy nhiên, hạn chế lớn nhất trong nội dung giáo dục của Khổng Tử cũng xuất phát từ việc quá coi trọng giáo dục đạo đức cho con người thông Khóa luận tốt nghiệp Khoa Giáo dục Chính trị 35 qua các mối quan hệ xã hội, mà trong đó những nội dung giáo dục của ông không dạy tri thức cần thiết về khoa hoc tự nhiên, sản xuất hay khoa học kĩ thuật. Đánh giá thấp các hoạt động sản xuất vật chất, định hướng giá trị con người theo một chiều, thiên về cái tinh thần xa rời việc chinh phục, chiếm lĩnh các giá trị vật chất, cải tạo tự nhiên đó là những hạn chế, khiếm khuyết trong nội dung giáo dục của Khổng Tử. Về phương pháp giáo dục: Nhìn chung, trong phương pháp giáo dục của Khổng Tử chứa đựng nhiều điểm tích cực và tiến bộ còn giữ nguyên giá trị cho đến tận ngày nay. Ông chú trọng khơi dậy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học trò trong các phương pháp “học kết hợp tập”, “học kết hợp với tư”. Điểm tiến bộ tiếp theo trong phương pháp giáo dục của Khổng Tử là phương pháp phân lớp các đối tượng trong quá trình dạy học nhằm trang bị kiến thức phù hợp với khả năng của từng cá nhân để đạt được hiệu quả cao nhất. Khổng Tử còn đòi hỏi người ta phải ôn cũ biết mới học những điển tích cũ trong lịch sử để thu thập kinh nghiệm, giải quyết những vấn đề trong hiện thực, chú trọng vận dụng những điều đã học vào trong cuộc sống, tức là học phải đi đôi với hành, học để giúp nước, giúp dân như Khổng Tử nói: “Đọc thuộc ba trăm bài kinh Thi, đến chừng trao cho việc chính trị chẳng thông đạt, sai đi sứ các nước chẳng đủ tài ứng đối, người như thế dẫu học để làm gì?” [12, tr.501]. Vì lẽ đó, bên cạnh mục đích chủ yếu là đào tạo ra những con người lương thiện, lễ, nghĩa, sống đúng mực với bổn phận của mình thì mục tiêu cao nhất trong giáo dục của Khổng Tử là vươn tới đào tạo lớp người quân tử có đủ đức, đủ tài ra giúp nước, giúp dân. Mặc dù có nhiều điểm tiến bộ trong phương pháp giáo dục của Khổng Tử nhưng nó không tránh khỏi những điểm hạn chế. Phương pháp giáo dục chủ yếu của Khổng Tử là hướng con người ta đến việc học các điển tích, điển cố, noi theo lời dạy của bậc thánh hiền và kinh điển. Từ đó sinh ra tư tưởng nệ Khóa luận tốt nghiệp Khoa Giáo dục Chính trị 36 cổ, mặc dù cũng đề ra chủ trương phát huy tính tích cực và khả năng sáng tạo của người học nhưng chủ yếu là trói buộc con người tuân theo khuôn vàng thước ngọc có sẵn. Đây là điểm hạn chế chủ yếu trong phương pháp giáo dục của Khổng Tử. Như vậy, xét về tổng thể, trong quan niệm của Khổng Tử về giáo dục chứa đựng cả những điểm tích cực cũng như hạn chế nhất định. Hạn chế là do ông đứng trên lập trường giai cấp khi giải quyết vấn đề, đó còn là hạn chế do tầm nhìn lịch sử và hạn chế của thời đại quy định. Nhưng có thể nói, quan niệm về giáo dục của ông, với tất cả những điểm tích cực và tiến bộ ông xứng đáng là một nhà giáo dục mẫu mực,xứng đáng với danh hiệu “vạn thế sư biểu”. Tóm lại, qua việc nhận thức những cơ sở chính trị, kinh tế xã hội cho sự hình thành quan niệm về giáo dục của Khổng Tử, đặc biệt là đưa ra học thuyết “tính người” - một trong những điểm xuất phát quan trọng để từ đó Khổng Tử đưa ra các nội dung quan trọng trong tư tưởng về giáo dục từ vai trò, mục đích, đối tượng đến nội dung, phương pháp giáo dục. Những nội dung chủ yếu trong quan niệm về giáo dục của Khổng Tử đã vượt qua biên giới Trung Quốc, vượt qua thời đại và ảnh hưởng sâu đậm đến Việt Nam trong suốt thời kỳ phong kiến và cả hiện nay. Trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng cơ sở vật chất, kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội thì vấn đề giáo dục, động lực, đòn bẩy của sự phát triển cần được quan tâm hơn nữa ở nước ta. Để làm được điều đó, chúng ta cần được kế thừa những yếu tố tốt đẹp của tinh hoa văn hóa nhân loại, trong đó có quan niệm về giáo dục của Khổng Tử cần được vận dụng một cách sáng tạo vào sự nghiệp giáo dục ở Việt Nam, nội dung cụ thể sẽ được làm sáng tỏ trong chương tiếp theo. Khóa luận tốt nghiệp Khoa Giáo dục Chính trị 37 Chƣơng 2 SỰ VẬN DỤNG QUAN NIỆM CỦA KHỔNG TỬ VỀ GIÁO DỤC VÀO SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Quan niệm về giáo dục của Khổng Tử không những tác động mạnh mẽ đến kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội trong suốt chiều dài phát triển của lịch sử Trung Quốc mà còn ảnh hưởng mạnh mẽ đến các quốc gia lân cận, trong đó có Việt Nam. Với quan niệm về giáo dục của Khổng Tử nói riêng và nền giáo dục Nho giáo nói chung đã chiếm vị trí độc tôn dưới sự thống trị của các triều đại Việt Nam suốt gần mười thế kỉ. Thời kỳ này, tuy bị các triều đại phong kiến tập trung khai thác những luận điểm có lợi nhằm phục vụ cho giai cấp thống trị, nhưng những giá trị tích cực trong quan niệm về giáo dục của Khổng Tử vẫn được thể hiện rõ nét đã chi phối và tác động sâu sắc đến nhiều mặt, nhiều lĩnh vực đời sống của xã hội và con người Việt Nam. Sự tác động của nó không chỉ dừng lại ở tầng lớp trên - tầng lớp có học mà còn mở rộng sự ảnh hưởng của mình, thâm nhập vào đời sống của mọi tầng lớp nhân dân. Quan niệm của Khổng Tử về giáo dục đã có nhiều ảnh hưởng đến việc hình thành nền giáo dục Việt Nam thời kì phong kiến và tạo nên truyền thống giáo dục Nho học của dân tộc Việt Nam. Ngày nay, với sự phát triển của khoa học kĩ thuật, công nghệ với các chủ trương đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước vì mục tiêu “Dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”, quan niệm của Khổng Tử về giáo dục vẫn còn có ý nghĩa nếu như chúng ta biết kế thừa và vận dụng những nội dung tiến bộ, phù hợp với tình hình thực tế của nền giáo dục Việt Nam. Để thấy được ý nghĩa đó, trước hết chúng ta cần đi vào tìm hiểu thực trạng của nền giáo dục của nước ta hiện nay. Khóa luận tốt nghiệp Khoa Giáo dục Chính trị 38 2.1. Thực trạng của nền giáo dục Việt Nam hiện nay 2.1.1. Bối cảnh trong nƣớc và ngoài nƣớc tác động đến nền giáo dục Việt Nam hiện nay Để thấy được thực trạng của nền giáo dục Việt Nam hiện nay, trước hết chúng ta cần tìm hiểu sự tác động của bối cảnh trong và ngoài ngước đến nền giáo dục. 2.1.1.1. Bối cảnh thế giới tác động đến nền giáo dục Việt Nam hiện nay Trước tiên, chúng ta phải kể đến sự phát triển như vũ bão của khoa học và công nghệ. Nhân loại đã bước sang những năm đầu tiên của thế kỉ XXI và thiên nhiên kỉ thứ ba, đây là thời kỳ mà cuộc cách mạng khoa học và công nghệ sẽ tiếp tục phát triển với những thành tựu mới và với những bước tiến nhảy vọt, đưa thế giới chuyển từ kỉ nguyên công nghiệp sang kỉ nguyên thông tin và kinh tế tri thức. Nó tác động tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Sự hình thành và phát triển của nền kinh tế tri thức, xã hội thông tin đã tạo ra những cơ hội, những điều kiện mới cho sự phát triển giáo dục của mỗi quốc gia. Cách mạng khoa học kĩ thuật và công nghệ tác động mạnh mẽ và toàn diện đến giáo dục và ngược lại, giáo dục lại đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trí tuệ và cung cấp tài sản trí tuệ cho khoa học kĩ thuật và công nghệ. Sự tác động của khoa học và con người tác động đến cơ cấu nguồn lực xã hội, hình thành cơ cấu nghành nghề mới trong nền kinh tế. Để đáp ứng yêu cầu của sự phát triển, đòi hỏi công tác quản lý giáo dục phải chuyển từ cơ chế tập trung sang cơ chế thích hợp và không ngừng mở rộng về mặt quy mô. Mặt khác, phải thường xuyên đổi mới nội dung, chương trình theo hướng giáo dục theo hướng hiện đại. Sự tăng tốc và phát triển của khoa học và con người không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho Khóa luận tốt nghiệp Khoa Giáo dục Chính trị 39 các quốc gia phát triển mà mặt khác, cũng tạo nguy cơ gia tăng khoảng cách phát triển giữa các nước, làm tăng nguy cơ tụt hậu của các nước đang phát triển cũng như các nước chậm phát triển, trong đó có Việt Nam. Bởi lẽ, việc đột phá các lĩnh vực khoa học và con người hiện đại đòi hỏi phải có đầu tư lớn, môi trường và thể chế thuận lợi, điều này thuận lợi với các nước phát triển, còn các nước đang phát triển thì gặp khó khăn. Sự tác động của tình hình thế giới đến nền giáo dục của các quốc gia nói chung và Việt Nam nói riêng chính là sự hình thành và phát triển của xã hội thông tin. Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin đã đóng vai trò to lớn trong việc hình thành “xã hội thông tin”, xã hội mà ở đó, tri thức và thông tin là lực lượng, là nhân tố chi phối, ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự phát triển của xã hội. Nó tác động đến từng cá nhân, tổ chức và các quốc gia, làm thay đổi phương thức học tập, làm việc và giải trí của từng người, làm thay đổi mối quan hệ giữa cá nhân với nhà nước, phương thức hợp tác quốc tế cũng như các phương tiện sản xuất trong nền kinh tế cũng như tất yếu sẽ dẫn đến sự thay đổi căn bản các đặc tính văn hóa và giáo dục đã hình thành và tồn tại qua nhiều thế kỉ. Yếu tố tiếp theo tác động đến nền giáo dục của các quốc gia hiện nay chính là xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế. Quá trình áp dụng các thành tựu khoa học - công nghệ hiện đại càng phát triển và mở rộng thì xu thế toàn cầu hóa và hợp tác quốc tế càng gia tăng. Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế là một xu hướng tất yếu khách quan trong đời sống của nhân loại hiện nay. Nó tạo nên mối quan hệ gắn bó, sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế, giữa các quốc gia. Đó vừa là quá trình hợp tác để phát triển, vừa là quá trình đấu tranh giữa các nước đang phát triển để bảo vệ chủ quyền, nền văn hóa và lợi ích của mình. Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế tạo nên thời cơ để phát triển kinh tế, văn hóa, giáo dục, tạo nên điều kiện thuận lợi để các Khóa luận tốt nghiệp Khoa Giáo dục Chính trị 40 quốc gia khai thác vốn tri thức chung của toàn thế giới, chắt lọc tinh hoa của nhân loại, của các đối tác để làm phong phú thêm bản sắc văn hóa dân tộc. Đồng thời, xu thế ấy cũng đặt ra các thách thức lớn cho mỗi quốc gia, đòi hỏi phải giải quyết như: các nước phải đối mặt với sự cạnh tranh hàng hóa từ bên ngoài tràn vào gây sức ép cạnh tranh lớn. Các nước phát triển thường lợi dụng toàn cầu hóa, lợi dụng ưu thế trong lĩnh vực đầu tư, dịch vụ thông tin để khống chế nền kinh tế thế giới và trong từng quốc gia. Vì vậy, các nước đang phát triển có nguy cơ hứng chịu những thua thiệt và tụt hậu xa hơn. Mặt khác, sự phát triển nhanh của giao lưu và hội nhập kinh tế, văn hóa có thể dẫn đến nguy cơ là sự đồng hóa nền văn hóa của các quốc gia, bởi nền văn minh ở các nước phát triển, làm xuất hiện khả năng rời bỏ bản sắc văn hóa dân tộc, cội nguồn, gốc rễ, làm đảo lộn thang giá trị đạo đức. Trước tình hình thế giới hiện nay, một mặt đã đưa lại những cơ hội và điều kiện tương đối thuận lợi cho sự nghiệp phát triển và hoàn thiện nền giáo dục Việt Nam; mặt khác cũng tạo ra những nguy cơ và thách thức không nhỏ cho sự nghiệp giáo dục ở nước ta hiện nay. Điều quan trọng là chúng ta phải có cách nhìn nhận vấn đề trên một cách đúng đắn để đưa ra những chủ trương, chiến lược, định hướng phát triển giáo dục phù hợp nhằm tận dụng thời cơ, đẩy lùi thách thức. 2.1.1.2. Bối cảnh trong nước tác động đến nền giáo dục Việt Nam Hiện nay, đất nước ta đang trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; tiếp tục thực hiện đường lối đổi mới toàn diện về kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo dục; mở cửa hội nhập với khu vực và thế giới nhằm đưa đất nước vĩnh viễn thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu và khắc phục nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế, từng bước tiến kịp với các nước tiên tiến trong khu vực và trên thế giới. Khóa luận tốt nghiệp Khoa Giáo dục Chính trị 41 Như chúng ta đã biết, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ở nước ta đang được tiến hành trong điều kiện kinh tế tồn tại nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Ở nước ta, mấy năm gần đây, một mặt, sản xuất hàng hóa phát triển làm cho thị trường lao động được mở rộng, nhu cầu học tập tăng lên; nhưng mặt khác cũng làm thay đổi quan niệm về giá trị, ảnh hưởng tới việc lựa chọn ngành nghề, động cơ học tập, các quan hệ trong nhà trường và ngoài xã hội. Cơ chế thị trường tạo ra động lực mới cho sự phát triển sản xuất và tiêu dùng, đồng thời cũng tạo những động lực mới cho việc học tập, đẩy mạnh xây dựng một xã hội học tập, giáo dục ngày càng khẳng định là sự nghiệp của toàn dân, là trách nhiệm của mỗi người, mỗi cấp, mỗi ngành. Tuy nhiên, ở nước ta quá trình chuyển đổi nền kinh tế còn đang tiếp diễn, cơ chế thị trường chưa hoàn thiện, sự phân hóa giàu nghèo đang làm tăng thêm sự cách biệt về cơ hội học tập giữa các tầng lớp dân cư. Bên cạnh đó, nền kinh tế thị trường còn có những tác động tiêu cực đến công tác giáo dục và đào tạo, đã dẫn đến tình trạng như: thương mại hóa giáo dục, giá trị của đồng tiền làm lu mờ các giá trị đạo đức, mục đích của việc học để tạo ra những con người biết làm giàu cho riêng mìn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfde_tai_quan_niem_cua_khong_tu_ve_giao_duc_va_su_van_dung_qua.pdf
Tài liệu liên quan