Đề tài Sử dụng vốn ở công ty công trình giao thông 228

Lời nói đầu 31

Phần I: Vốn và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường 4

I. Vốn và vai trò của vốn đối với các doanh nghiệp 4

1. Khái niệm: 4

2. Phân loại vốn: 6

2.1. Phân loại vốn theo nguồn hình thành. 6

2.2. Phân loại vốn theo phương thức chu chuyển. 9

3. Vai trò của vốn đối với các doanh nghiệp: 13

II. Hiệu quả sử dụng vốn 15

1. Quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn 15

2. Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sử dụng vốn chung. 17

2.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định: 18

2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 19

3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. 22

3.1. Chu kỳ sản xuất 22

3.2. Kỹ thuật sản xuất: 22

3.3. Đặc điểm của sản phẩm: 23

3.4. Tác động của thị trường. 23

3.5. Trình độ đội ngũ cán bộ và lao động sản xuất: 23

3.6. Trình độ sản xuất tổ chức kinh doanh. 24

3.7. Trình độ quản lý và sử dụng các nguồn vốn: 25

3.8. Các nhân tố khác 25

4. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường. 26

Phần II: Phân tích tình hình sử dụng vốn ở Công ty Công trình Giao thông 228 29

I. Tình hình đặc điểm chung của công ty công trình giao thông 228 29

1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. 29

2. Đặc điểm về tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh: 29

II. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty công trình giao thông 228. 32

1. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong vài năm gần đây: 32

2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty công trình giao thông 228. 37

Phần III: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty công trình giao thông 228. 41

Giải pháp 1: Đánh giá và đánh giá loại tài sản cố định. 41

Giải pháp 2: Lựa chọn phương pháp tính khấu hao và xác định mức khấu hao hợp lý 41

Giải pháp 3: Nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản cố định 42

Giải pháp 4: Sửa chữa, duy tu bảo dưỡng tài sản cố định 42

Giải pháp 5: Kiểm tra tài chính đối với hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp. 43

Giải pháp 6: Nâng cao hiệu qủa vốn cố định 43

Giải pháp 7: Xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động ở từng khâu luân chuyển. 43

Giải pháp 8: Tổ chức khai thác tốt các nguồn vốn lưu động phục vụ cho sản xuất kinh doanh. 44

Giải pháp 9: Các biện pháp tổng hợp 44

Giải pháp 10: Thường xuyên phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động. 44

Kết luận 46

Tài liệu tham khảo 47

 

doc48 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1264 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Sử dụng vốn ở công ty công trình giao thông 228, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mạnh. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp phải đảm bảo các điều kiện sau: - Phải khai thác nguồn lực vốn một cách triệt để nghĩa là không để vốn nhàn rỗi mà không sử dụng, không sinh lời. - Phải sử dụng vốn một cách hợp lý và tiết kiệm. - Phải quản lý vốn một cách chặt chẽ nghĩa là không để vốn sử dụng sai mục đích không để vốn bị thất thoát do buông lỏng quản lý. Ngoài ra, doanh nghiệp phải thường xuyên phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng vốn để nhanh chóng có biện pháp khắc phục những mặt hạn chế và phát huy những ưu điểm của doanh nghiệp trong quản lý và sử dụng vốn. Có hai phương pháp để phân tích tài chính cũng như phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, đó là phương pháp so sánh và phương pháp phân tích tỷ lệ. * Phương pháp so sánh Để áp dụng phương pháp so sánh cần phải đảm bảo các điều kiện so sánh được của các chỉ tiêu tài chính(Thống nhất về thời gian, không gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính toán...) và theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh . Gốc so sánh được chọn là gốc về thời gian và không gian. Kỳ phân tích được chọn là kỳ kế hoạch, giá trị so sánh có thể lựa chọn bằng số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân. Nội dung so sánh bao gồm: - So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng thay đổi về tài chính doanh nghiệp. Đánh giá sự tăng trưởng hay tụt lùi trong hoạt động kinh doanh để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới. - So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của doanh nghiệp. - So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình của các doanh nghiệp khác để đánh gía tình hình tài chính của doanh nghiệp mình tốt hay xấu được hay chưa được. - So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể, so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả về số tương đối và tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán kế tiếp. * Phương pháp phân tích tỷ lệ Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan hệ taì chính. Sự biến đổi các tỷ lệ, cố nhiên là sự biến đổi của các đại lượng tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp tỷ lệ yêu cầu phải xác định được các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với các tỷ lệ tham chiếu. Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân thành các nhóm tỷ lệ đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ lệ về khả năng năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời. Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ, từng bộ phận của hoạt động tài chính, trong mỗi trường hợp khác nhau, tuỳ theo góc độ phân tích người phân tích lựa chọn những nhóm chỉ tiêu khác nhau. Để phục vụ cho việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp người ta thường dùng một số các chỉ tiêu mà ta sẽ trình bày cụ thể trong phần sau. 2. Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sử dụng vốn chung. Để đánh gí hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp một cách chung nhất người ta thường dùng một số chỉ tiêu tổng quát như hiệu suất sử dụng tổng tài sản, doanh lợi vốn, doanh lợi vốn chủ sở hữu. Trong đó: Hiệu suất sử dụng Tổng tài sản = Doanh thu Tổng tài sản Chỉ tiêu này còn gọi là vòng quay của toàn bộ vốn, nó cho biết một đồng tài sản đem lại bao nhiêu đồng doanh thu vì vậy nó càng lớn càng tốt Doanh lợi vốn = Lợi nhuận Tổng tài sản Đây là một chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lợi của một đồng vốn đầu tư. Chỉ tiêu này còn được gọi là tỷ lệ hoàn vốn đầu tư, nó cho biết một đồng vốn đầu tư đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Doanh lợi vốn = Lợi nhuận Vốn chủ sở hữu Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, trình độ sử dụng vốn của người quản lý doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt. Ba chỉ tiêu trên cho ta cái nhìn tổng quát về hiệu qủa sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nhưng như ta đã biết nguồn vốn của doanh nghiệp được dùng để đầu tư cho các loại tài sản khác nhau như tài sản cố định, tài sản lưu động. Do đó, các nhà phân tích không chỉ quan tâm tới việc đo lường hiệu quả sử dụng các tổng nguồn vốn mà còn chú trọng tới hiệu quả sử dụng của từng bộ phận cấu thành nguồn vốn của doanh nghiệp đó là vốn cố định và vốn lưu động 2.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định: Như trong phần trước ta đã trình bày, tài sản cố định là hình thức biểu hiện vật chất của vốn cố định. Vì vậy, để đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn cố định thì cần phải đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định qua các chỉ tiêu sau: Hiệu suất sử dụng tài sản cố định = Doanh thu thuần Nguyên giá bình quân TSCĐ Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản cố định tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong một năm. Suất hao phí Tài sản cố định = Nguyên giá bình quân TSCĐ Doanh thu thuần Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thuần thì phải bỏ ra bao nhiêu đồng nguyên giá TSCĐ. Hệ số này càng nhỏ càng tốt. Sức sinh lời của TSCĐ = Lợi nhuận Nguyên giá bình quân TSCĐ Chỉ tiêu này cho biết trung bình một đồng tài sản cố định tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn càng chứng tỏ việc sử dụng tài sản cố định, đổi mới tài sản cố định và hệ số loại bỏ tài sản cố định để xem xét tình hình đổi mới nâng cao năng lực sản xuất của tài sản cố định Hệ số đổi mới = Giá trị TSCĐ mới tăng trong kỳ tài sản cố định Giá trị TSCĐ có ở cuối kỳ Hệ số loại bỏ == Giá trị TSCĐ lạc hậu,cũ giảm trong kỳ tài sản cố định Giá trị TSCĐ có ở đầu kỳ Hai chỉ tiêu này không chỉ phản ánh sự tăng giảm thuần tuý về TSCĐ mà còn phản ánh trình độ tiến bộ KHKT tình hình đổi mới trang thiết bị của doanh nghiệp. Ngoài ra để đánh giá trực tiếp hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp sử dụng hai chỉ tiêu sau: Hiệu suất sử dụng = Doanh thu thuần Vốn cố định Vốn cố định bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định có thể tạo ra bao nhiêu doanh thu thuần. Hiệu quả sử dụng = Lợi nhuận Vốn cố định Vốn cố định bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định bình quân trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu lợi nhuận. Nó phản ánh khả năng sinh lời của vốn cố định, chỉ tiêu này càng lớn thì càng tốt. 2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Khi phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động người ta thiường dùng các chỉ tiêu sau : Hệ số đảm nhiệm = Vốn lưu động bình quân trong kỳ Vốn lưu động Doanh thu thuần Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thuần thì cần bao nhiêu đồng vốn lưu động. Hệ số này nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động cao, số vốn tiết kiệm được càng nhiều và ngược lại. Sức sinh lợi của = Lợi nhuận Vốn lưu động Vốn lưu động bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn lưu động tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này càng lớn càng tốt. Đồng thời, để đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn lưu động người ta cũng đặc biệt quan tâm đến tốc độ luân chuyển của vốn lưu động vì trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động vận động không ngừng qua các hình thái khác nhau. Do đó, nếu đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết về nhu cầu vốn cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Để xác định tốc độ luân chuyển của vốn lưu động người ta dùng chỉ tiêu sau: Số vòng quay của = Doanh thu thuần Vốn lưu động Vốn lưu động bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này còn được gọi là hệ số luân chuyển của vốn lưu động. Nó cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay tăng thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng và ngược lại. Thời gian của một = Thời gian của một kỳ phân tích vòng luân chuyển Số vòng quay vốn lưu động trong kỳ Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lưu động quay được một vòng, thời gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển của vốn lưu động càng lớn và làm rút ngắn chu kỳ kinh doanh, vốn vòng quay hiệu quả hơn. Mặt khác, do vốn lưu động biểu hiện dưới dạng tài sản lưu động khác nhau như tiền mặt, nguyên vật liệu, các khoản phải thu...nên khi đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động người ta còn đi đánh giá các mặt cụ thể trong công tác quản lý sử dụng vốn lưu động. Sau đây là một số chỉ tiêu cơ bản nhất phản ánh chất lượng của công tác quản lý ngân quỹ và các khoản phải thu. Tỷ suất thanh toán ngắn hạn = Tổng số tài sản lưu động Tổng số nợ ngắn hạn Tỷ suất này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn (phải thanh toán trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh) của doanh nghiệp là cao hay thấp. Nếu chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1 thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính là bình thường hoặc khả quan. Tỷ suất thanh toán tức thời = Tổng số vốn bằng tiền Tổng số nợ ngắn hạn Thực tế cho thấy, tỷ suất này lớn hơn 0,5 thì tình hình thanh toán tương đối khả quan, còn nếu nhỏ hơn 0,5 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong thanh toán công nợ và do đó có thể phải bán gấp hàng hoá , sản phẩm để trả nợ vì không đủ tiền thanh toán . Tuy nhiên, nếu tỷ suất này quá cao lại phản ánh một tình trạng không tốt vì vốn bằng tiền quá nhiều, vòng quay tiền chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Số vòng quay các khoản = Tổng số doanh thu bán chịu phải thu Bình quân các khoản phải thu Chỉ tiêu này cho biêt mức hợp lý của số dư các khoản phải thu và hiệu quả của việc đi thu hồi nợ. Nếu các khoản phải thu được thu hồi nhanh thì số vòng luân chuyển các khoản phải thu sẽ nâng cao và công ty ít bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên, nếu số vòng quay luân chuyển các khoản phải thu quá cao sẽ không tốt vì có thể ảnh hưởng đến khối lượng hàng tiêu thụ do phương thức thanh toán quá chặt (chủ yếu là thanh toán ngay hay thanh toán trong một thời gian ngắn). Thời gian một vòng quay các khoản phải thu = Thời gian kỳ phân tích Số vòng quay các khoản phải thu Chỉ tiêu này cho thấy để thu hồi được các khoản phải thu cần một thời gian là bao lâu. Nếu số ngày vòng quay mà lớn hơn thời gian bán chịu quy định cho khách hàng thì việc thu hồi các khoản phải thu là chậm và ngược lại, số ngày quy định bán chịu cho khách hàng lớn hơn thời gian này thì có dấu hiệu chứng tỏ việc thu hồi nợ đạt trước kế hoạch về thời gian. Ngoài ra, dể phục vụ cho quá trình phân tích người ta còn sử dụng kết hợp với các chỉ tiêu tài chính như:Tỷ suất tài trợ, tỷ suất đầu tư, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu... Trên đây là các chỉ tiêu cơ bản được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại các doanh nghiệp. Tuy nhiên trong quá trình quản lý hoạt động sản xuất kinh doanhnói chung cũng như quản lý và sử dụng vốn nói riêng doanh nghiệp luôn chịu tác động của rất nhiều các yếu tố. Do vậy, khi phân tích đánh giá để dưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thì doanh nghiệp phải xem xét đến các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp cũng như ảnh hưởng gián tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. 3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. 3.1. Chu kỳ sản xuất Đây là một đặc điểm quan trọng gắn trực tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nếu chu kỳ ngắn, doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn nhanh nhằm tái tạo, mở rộng sản xuất kinh doanh, ngược lại nếu chu kỳ sản xuất dài doanh nghiệp sẽ chịu một gánh nặng ứ đọng vốn và lãi phải trả cho các khoản vay. 3.2. Kỹ thuật sản xuất: Các đặc điểm riêng về kỹ thuật tác động liên tục tới một số chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định như hệ số đổi mới máy móc thiết bị, hệ số sử dụng về thời gian, về công suất. Nếu kỹ thuật sản xuất đơn giản, doanh nghiệp dễ có điều kiện sử dụng máy móc thiết bị nhưng lại phải luôn đối phó với các đối thủ cạnh tranh và yêu cầu của khách hàng ngày càng cao về sản phẩm. Do vậy doanh nghiệp dể dàng tăng doanh thu, lợi nhuận trên vốn cố định nhưng khó giữ được chỉ tiêu này lâu dài. Nếu kỹ thuật sản xuất phức tạp, trình độ trang bị máy móc thiết bị cao doanh nghiệp có lợi thế trong cạnh tranh giảm lợi nhuận trên vốn cố định. 3.3. Đặc điểm của sản phẩm: Sản phẩm của doanh nghiệp là nơi chứa đựng chi phí và việc tiêu thụ sản phẩm mang lại doanh thu cho các doanh nghiệp qua đó quyết định lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nếu sản phẩm là tư liệu tiêu dùng nhất là sản phẩm công nghiệp nhẹ như: rượu, bia, thuốc lá...thì sẽ có vòng đời ngắn, tiêu thụ nhanh và qua đó giúp doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh. Hơn nữa nhưng máy móc dùng để sản xuất ra nhưng sản phẩm này có giá trị không quá lớn do vậy doanh nghiệp dễ có điều kiện đổi mới. Ngược lại nếu sản phẩm có vòng đời dài có giá trị lớn, được sản xuất trên dây truyền công nghệ có giá trị lớn như: ô tô, xe máy...việc thu hồi vốn sẽ lâu hơn. 3.4. Tác động của thị trường. Thị trường tiêu thụ sản phẩm có tác động rất lớn tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nếu thị trường sản phẩm ổn định sẽ là tác nhân tích cực trước đây cho doanh nghiệp tái sản xuất mở rộng và mở rộng thi trường. nếu sản phẩm mang tính thời vụ thì ảnh hưởng tới doanh thu, quản lý sử dụng máy móc thiết bị và tác động tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. 3.5. Trình độ đội ngũ cán bộ và lao động sản xuất: - Trình độ tổ chức quản lý của lãnh đạo. Vai trò của người lãnh đạo trong quá trình sản xuất kinh doanh là rất quan trọng. Sự điều hành và quản lý sử dụng vốn hiệu quả để thể hiện ở sự kết hợp một cách tối ưu các yếu tố sản xuất, giảm chi phí không cần thiết đồng thời nắm bắt các cơ hội kinh doanh, đem lại cho doanh nghiệp sự tăng trưởng và phát triển. - Trình độ tay nghề của người lao động. Nếu công nhân sản xuất có trình độ tay nghề cao phù hợp với trình độ công nghệ của dây truyền sản xuất thì việc sử dụng máy móc thiết bị sẽ tốt hơn, khai thác tối đa công suất của máy móc thiết bị làm tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Để sử dụng tiềm năng lao động có hiệu quả nhất, doanh nghiệp phải có một cơ chế khuyến khích vật chất cũng như trách nhiệm một cách công bằng. ngược lại nếu cơ chế khuyến khích không công bằng quy định trách nhiệm không rõ ràng sẽ làm cản trở mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 3.6. Trình độ sản xuất tổ chức kinh doanh. Đây cũng là yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải trải qua ba giai đoạn là cung ứng, sản xuất và tiêu thụ. - Cung ứng là quá trình chuẩn bị các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất như: Nguyên vật liệu, lao động...nó bao gồm hoạt động mua và dự trữ. Một doanh nghiệp tổ chức tốt hoạt động sản xuất kinh doanh tức là doanh nghiệp nghiệp đó đã xác định được lượng phù hợp của từng loại nguồn nhiên vật liệu, số lượng lao động cần thiết và doanh nghiệp đã biết kết hợp tối ưu các yếu tố đó. Ngoài ra đảm nhiệm hiệu quả kinh doanh thì chất lượng hàng hoá đầu vào phải được đảm bảo, chi phí mua hàng giảm đến mức tối đa có thể. Còn mục tiêu của dự trữ là đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn, không bỏ lỡ cơ hội kinh doanh, nếu để đồng vốn được sử dụng có hiệu quả thì phải xác định được mức dự trự hợp lý để tránh trường hợp dự trữ quá nhiều dẫn đến ứ đọng vốn và tăng chi phí bảo quản. - Khâu sản xuất (Đối với các doanh nghiệp thương mại không có khâu này) trong giai đoạn này phải sắp xếp dây truyền sản xuất cũng như công nhân sao cho sử dụng máy móc thiết bị có hiệu quả nhất, khai thác tối đa công suất, thời gian làm việc của máy móc đảm bảo kế hoạch sản xuất sản phẩm. - Tiêu thụ sản phẩm là khâu quyết định đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp phải xác định giá bán tối ưu đồng thời cũng phải có những biện pháp thích hợp để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm nhanh chóng. Khâu này quyết định đến doanh thu, là cơ sở để doanh nghiệp tái sản xuất. 3.7. Trình độ quản lý và sử dụng các nguồn vốn: Đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Công cụ chủ yếu để theo dõi sử dụng vốn là hệ thống kế toán – Tài chính. Công tác kế toán thực hiện tốt sẽ đưa ra các số liệu chính xác giúp cho lãnh đạo nắm được tình hình tài chính của doanh nghiệp nói chung cũng như việc sử dụng vốn nói riêng trên cơ sở đó ra quyết định đúng đắn. Mặt khác, đặc điểm hạch toán kế toán nội bộ doanh nghiệp luôn gắn với tính tổ chức sản xuất của doanh nghiệp nên cũng có tác động đến việc quản lý vốn, vì vậy, thông qua công tác kế toán mà thường xuyên kiểm tra tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp, sớm tìm ra những điểm tồn tại để có biện pháp giải quyết. 3.8. Các nhân tố khác Ngoài các nhân tố kể trên còn rất nhiều các nhân tố khách quan khác ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. - Các chính sách vĩ mô của nhà nước trong nền kinh tế thị trường là điều tất yếu nhưng các chính sách vĩ mô của nhà nước tác động một phần không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Cụ thể hơn từ cơ chế giao vốn, đánh giá tài sản cố định, sự thay đổi các chính sách thuế, chính sách cho vay, bảo vệ và khuyết khích nhập một số loại công nghệ nhất định đều có thể làm tăng hoặc giảm hiệu qủa sử dụng vốn của doanh nghiệp. Bên cạnh đó các quy định của nhà nước về phương hướng, định hướng phát triển của các ngành kinh tế đều ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Tuỳ từng doanh nghiệp và tuỳ từng thời kỳ khác nhau mà mức độ ảnh hưởng, tác động của các yếu tố này có khác nhau. Ngoài ra đối với những doanh nghiệp nhà nước thì chủ trương định hướng phát triển của ngành cùng với quy định riêng của các đơn vị chủ quản cấp trên cũng ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. - Tiến bộ khoa học kỹ thuật: Trong điều kiện hiện nay, khoa học công nghệ phát triển với tốc độ chóng mặt, thị trường công nghệ biến động không ngừng và chênh lệch về trình độ công nghệ giữa các nước là rất lớn, nó đặt doanh nghiệp vào môi trường cạnh tranh gay gắt. Do vậy, để sử dụng vốn có hiệu quả doanh nghiệp phải xem xét đầu tư vào công nghệ và phải tính đến hao mòn vô hình do phát triển không ngừng của tiến bộ khoa học kỹ thuật. - Môi trường tự nhiên: Là toàn bộ các yếu tố tự nhiên tác động đến doanh nghiệp như khí hậu, thời tiết, môi trường...các điều kiện làm việc trong môi trường tự nhiên phù hợp sẽ tăng năng suất lao động và tăng hiệu quả công việc. Mặt khác các điều kiện tự nhiên còn tác động đến các hoạt động kinh tế và cơ sở vật chất của doanh nghiệp, tính thời vụ, thiên tai, lũ lụt...gây khó khăn cho rất nhiều doanh nghiệp và ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. 4. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường. Các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh thường đặt ra nhiều mục tiêu và tuỳ thuộc vào giai đoạn hay điều kiện cụ thể mà có những mục tiêu được ưu tiên thực hiện. Nhưng tất cả đều nhằm mục đích cuối cùng là tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu, đạt được mục tiêu đó doanh nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển được. Một doanh nghiệp muốn thực hiện tốt mục tiêu của mình thì phải hoạt động kinh doanh có hiệu quả. trong khi đó yếu tố tác động có tính chất quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Như phần trên ta đã trình bày hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp phải xét đến các nhân tố ảnh hưởng kkhi tìm các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đặc biệt trong điều kiện hiện nay. Trước đây trong cơ chế kinh doanh tập trung quan liêu, bao cấp, doanh nghiệp nhà nước coi nguồn vốn cấp phát từ nguồn ngân sách nhà nước đồng nghĩa với “cho không” nên khi sử dụng nhiều doanh nghiệp không cần quan tâm đến hiệu quả, kinh doanh thua lỗ đã có nhà nước bù đắp đã gây ra tình trạng vô chủ trong việc quản lý và sử dụng vốn dẫn tới lãng phí vốn và hiệu qủa kinh tế rất thấp. Theo số liệu thống kê cho thấy việc sử dụng tài sản cố định đạt 50% - 60% công suất thiết kế, phổ biến chỉ hoạt động một ca/ngày vì vậy hệ số sinh lời của đồng vốn thấp. Khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước theo định hướng xã hôị chủ nghĩa, các doanh nghiệp buộc phải chuyển mình theo cơ chế mới có thể tồn tại và phát triển. Cạnh tranh là quy luật của thị trưởng, nó cho phép tận dụng triệt để mọi nguồn lực của doanh nghiệp và của toàn xã hội vì nó khiến cho doanh nghiệp phải luôn tự đổi mới, hạ giá thành tăng năng suất lao động, cải tiến mẫu mã chất lượng sản phẩm để có thể đứng vững trên thương trường và làm tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu. Bởi vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn có vị trí quan trọng hàng đầu của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho doanh nghiệp. Hoạt động cơ chế thị trường đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải luôn đề cao tính an toàn, đặc biệt là an toàn tài chính. Đây là vấn đề có ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Việc sử dụng vốn có hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng huy động các nguồn vốn tài trợ dễ dàng hơn, khả năng thành toán của doanh nghiệp được đảm bảo, doanh nghiệp có tiềm lực để khắc phục những khó khăn và một số rủi ro trong kinh doanh. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh. Để đáp ứng các yêu cầu cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá mẫu mã sản phẩm... Doanh nghiệp phải có vốn, trong khi đó vốn của doanh nghiệp chỉ có hạn vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là điều cần thiết. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu các mục tiêu khác của doanh nghiệp như nâng cao uy tín sản phẩm trên thị trường, nâng cao mức sống của người lao động...vì khi hoạt động mang lại lợi nhuận thì doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô sản xuất, tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động và mức sống của người lao động ngày càng được cải thiện. Điều đó giúp cho năng suất lao động của doanh nghiệp ngày càng nâng cao, tạo sự phát triển cho doanh nghiệp và các ngành liên quan. Đồng thời nó cũng làm tăng những khoản đóng góp cho ngân sách nhà nước. Như vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp không những đem lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp và ngươì lao động mà nó còn ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế và toàn xã hội. Do đó, các doanh nghiệp phải luốn tìm ra các biện pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Phần II Phân tích tình hình sử dụng vốn ở công ty công trình giao thông 228 I. Tình hình đặc điểm chung của công ty công trình giao thông 228 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. Công ty công trình giao thông 228 là một đơn vị thanh toán kinh doanh độc lập có tài khoản và con dấu riêng. Trụ sở chính của công ty đặt tại: 371 Nguyễn Văn Cừ – Gia Lâm – Hà Nội. Tiền thân của công ty công trình giao thông 228 là: Đội đại tu đường bộ 105 được thành lập từ tháng 8 năm 1970. Qua các thời kỳ chiến tranh chống mỹ và xây dựng đất nước, để phù hợp với tình hình tổ chức, công ty đã được bộ giao thông vận tải nhiều lần quyết định đổi phiên hiệu: - Đội đại tu đường bộ 105 năm 1970 - Công ty đại tu đường bộ 105 năm 1971 - Xí nghiệp đường bộ 128 năm 1982 - Xí nghiệp đường bộ 228 năm 1988 - Xí nghiệp quản lý đường bộ 228 năm 1989 - Phân khu quản lý đường bộ 228 năm 1991 - Công ty đại tu đường bộ 228 năm 1992 - Công ty sửa chữa công trình giao thông 228 năm 1993 - Công ty công trình giao thông 228 năm 1995 đến nay. 2. Đặc điểm về tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh: Quản lý là yếu tố quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Để đảm sản xuất kinh doanh có hiệu quả và quản lý tốt sản xuất, công ty công trình giao thông 228 được tổ chức theo nguyên tắc tập trung dân chủ, thực hiện chế độ thủ trưởng quản lý điều hành trong sản xuất kinh doanh trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ tập thể của cán bộ công nhân viên trong công ty. Bộ máy quản lý của công ty gọn nhẹ, tổ chức điều hành chung mọi hoạt động của công ty là giám đốc. Giám đốc chịu trách nhiệm với nhà nước. Trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, giúp việc cho giám đốc có 3 phó giám đốc: Phó giám đốc phụ trách kinh doanh, phó giám đốc phụ trách vật tư - thiết bị và phó giám đốc phụ trách kỹ thuật. Dưới các phó giám đốc là các phòng: Phòng kinh doanh, phòng tổ chức nhân chính, phòng tài vụ, phòng vật tư thiết bị, phòng kỹ thuật KCS. Về chức năng và các phòng ban có nhiệm vụ theo dõi, đôn đốc phải hướng dẫn kiểm tra về việc thực hiện tiến độ sản xuất kinh doanh, tiến độ quản lý các đội, các công trình để giúp cho đội trưởng nắm bắt được tình hình sản xuất kinh doanh, tổ chức ghi chép phục vụ cho việc chỉ đạo sản xuất kinh doanh và thực hiện hạch toán kinh tế. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty công trình giao thông 228 được thể hiện qua sơ đồ sau:(Xem trang bên) II. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty công trình giao thông 228. 1. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong vài năm gần đây: Trong những năm qua, được sự chỉ đạo thường xuyên trực tiếp của bộ giao thông vận tải cùng với sự giúp đỡ rất lớn của tổng công ty công trình giao thông 4 về giải quyết việc làm, nâng cao năng lực quản lý, tổ chức sản xuất và đầu tư mua sắm, thi

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc37011.doc
Tài liệu liên quan