Đề tài Tăng cường công tác quản lý tài nguyên rừng trên địa bàn huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam

LỜI CAM ĐOAN.i

LỜI CẢM ƠN. ii

DANH MỤC HÌNH .v

DANH MỤC BẢNG .vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT. vii

MỞ ĐẦU .1

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG.4

1.1 Tài nguyên rừng . 4

1.1.1 Khái niệm về Tài nguyên rừng.4

1.1.2 Đặc điểm, vai trò và phân loại tài nguyên rừng .4

1.2 Cơ sở lý luận quản lý tài nguyên rừng tại Việt Nam. 10

1.2.1 Căn cứ pháp lý trong quản lý tài nguyên rừng.10

1.2.2 Nội dung quản lý tài nguyên rừng.11

1.2.3 Tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước về tài nguyên rừng .22

1.3 Các tiêu chí đánh giá công tác quản lý tài nguyên rừng. 24

1.3.1 Công tác quy hoạch và kế hoạch bảo vệ tài nguyên rừng .24

1.3.2 Công tác tổ chức chỉ đạo, triển khai thi hành luật quản lý bảo vệ rừng.25

1.3.3 Công tác thanh tra quản lý bảo vệ rừng.26

1.4 Tổng quan những kinh nghiệm, nghiên cứu liên quan đến đề tài. 28

1.4.1 Kinh nghiệm về công tác quản lý về tài nguyên rừng.28

1.4.2 Những bài học kinh nghiệm được rút ra cho huyện Nông Sơn về quản lý

tài nguyên rừng.30

1.4.3 Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài .31

Kết luận Chương 1: .32

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG TRÊN

ĐỊA BÀN HUYỆN NÔNG SƠN, TỈNH QUẢNG NAM.34

2.1 Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế xã hội của huyện Nông

Sơn . 34

2.1.1 Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên.34

 

pdf101 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 19/02/2022 | Lượt xem: 501 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tăng cường công tác quản lý tài nguyên rừng trên địa bàn huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h tự nhiên, phân bố ở các xã Quế Lâm, Phước Ninh, Quế Trung, Quế Phước và Sơn Viên. - Đất mùn vàng nhạt trên đá cát Hq : Đất có thành phần cơ giới nhẹ, giàu hạt cát. Phân bố ở xã Phước Ninh với diện tích 49,52 ha, chiếm 0,11%. 40 - Đất đỏ vàng trên đá biến chất (Fs): Loại đất này phân bố chủ yếu ở xã Phước Ninh, diện tích khoảng 11.212,21 ha, chiếm 24,48 ha so với diện tích tự nhiên. Đất phân bố ở dạng địa hình có độ dốc tập trung từ 15 - 250, màu sắc chủ yếu là đỏ vàng. - Đất mùn vàng đỏ trên đá sét và biến chất Hs : Nhóm đất này nằm ở vùng núi có độ cao từ 700 đến 2000 m nơi có hí hậu ẩm và lạnh hơn vùng dưới. Diện tích 285,70 ha, chiếm 0,62 % thuộc xã Quế Lâm. - Đất phù sa được bồi hàng năm Pb : Quá trình hình thành đất trong tự nhiên đều có nhiều yếu tố tham gia, trong đó luôn có yếu tố thời gian. Hệ thống các khe suối và sông Thu Bồn tạo thành các loại đất phù xa được bồi đắp hàng năm có phẩu diện chưa phân hóa. Huyện Nông Sơn có diện tích 666,59 ha, chiếm 1,46 % phân bố các xã Quế Trung, Quế Phước và Quế Lâm. - Đất phù sa sông suối (Py): Diện tích 508,92 ha, chiếm 1,11 %. Đất được hình thành do sản phẩm phù sa của các sông suối bồi đắp cộng thêm sản phẩm dốc tụ ven đồi núi đem xuống. Thành phần cơ giới thường là cát pha đến thịt nhẹ và giàu thạch anh. Phân bố xã Sơn Viên và Quế Lộc. - Đất xám trên phù sa cổ và lủ tích cổ (X): Chủ yếu phát triển trên phù sa cổ, đá macma axit và đá cát, hình thành ở nơi có địa hình thấp và trũng. Diện tích 666,63 ha, chiếm 1,46 % phân bố các xã Quế Lộc và Sơn Viên. - Đất xám trên macma axit và đá cát Xa : Diện tích 170,10 ha, chiếm 0,36 % loại đất này chủ yếu phát triển trên phù sa cổ, đá macma axit và đá cát. Phân bố chủ yếu ở các xã Quế Lộc và xã Sơn Viên. 41 Hình 2.6: Biểu đồ các loại đất trong bản đồ thổ nhưỡng huyện Nông Sơn Hình 2.7: Bản đồ đất huyện Nông Sơn 22290,90 ha 11212,21 ha 666,59 ha 285,70 ha 49,52 ha 508,92 ha 666,63 ha 170,10 ha 7708,49 ha 2233,30 ha Xa X Py Pbc Hs Hq Fs Fq Fp Fa 42 Hình 2.8: Diện tích các khoảnh trên bản đồ đất 2.1.1.6 Tài nguyên rừng - thảm thực vật Tài nguyên rừng là một trong những thế mạnh của huyện Nông Sơn. Nông Sơn có 37.811,97 ha rừng (chiếm trên 42% diện tích tự nhiên toàn huyện). Một số khu vực rừng còn tương đối nguyên sinh, có hệ động thực vật phong phú như: các loại gỗ quý, kiền kiền, lim... và nhiều loài động vật như: voọc Chà vá, voi... Rừng ở đây có vị trí rất lớn trong bảo tồn đa dạng sinh học. 43 Hình 2.9: Bản đồ phân bố đất rừng huyện Nông Sơn 2.1.1.7 Tài nguyên khoáng sản Khu vực huyện Nông Sơn có nhiều loại khoáng sản như: than đá, than bùn, đá granit, cao lanh và có cả chì, kẽm... Than Nông Sơn được khai thác từ thời Pháp thuộc, được đánh là loại than có giá trị công nghiệp. Theo điều tra địa chất, mỏ than Nông Sơn gồm 5 vỉa có trữ lượng cấp 1 là: 6.128.000 tấn. Sản lượng khai thác than hằng năm của huyện đạt từ 30.000 đến 40.000 tấn 2.1.1.8 Cảnh quan môi trường Nông Sơn là huyện chủ yếu sản xuất nông - lâm nghiệp, các ngành công nghiệp dịch vụ chưa phát triển, việc đô thị hóa còn chậm nên nhìn chung mức độ ô nhiễm nguồn nước, không khí, chất thải công nghiệp trên địa bàn huyện chưa biến đổi lớn. Tuy nhiên, việc khai thác tài nguyên rừng, khoáng sản, hai thác đất đai phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế đã có những tác động không nhỏ đến môi trường như tình trạng đất rừng bị thu hẹp, đất đai bị xói mòn, rửa trôi, thoái hóa... Trong sản xuất nông 44 nghiệp tác động phân bón hóa học, thuốc trừ sâu, các loại hóa chất phục vụ sản xuất nông nghiệp gây ô nhiễm tài nguyên đất, nước, không khí... Trong những năm tiếp theo, cùng với sự phát triển ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, du lịch và phát triển đô thị trên địa bàn huyện Nông Sơn sẽ tác động mạnh đến môi trường. Do vậy, cần gắn việc phát triển kinh tế xã hội với bảo vệ môi trường bền vững và hiệu quả. 2.1.1.9 Đánh giá những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên của huyện  Khó hăn: Nông Sơn là một trong những huyện nghèo của tỉnh Quảng Nam, nền kinh tế phát triển chậm, đời sống nhân dân còn nhiều hó hăn, nguyên nhân một phần do sự chi phối của yếu tố tự nhiên không thuận lợi. - Như những huyện miền núi chậm phát triển, cơ sở hạ tầng yếu ém đang là hó hăn số một của Nông Sơn, trong đó bức xúc nhất vẫn là giao thông và thủy lợi. Do đặc điểm địa hình phức tạp, nên vào mùa mưa hông chỉ cả huyện dễ bị cô lập với đồng bằng mà các địa phương trong huyện cũng dễ bị xé lẻ. Chất lượng các con đường dẫn đến trung tâm các xã ngày càng xuống cấp sau mùa mưa nhưng hông ịp bảo dưỡng nâng cấp nên đi lại ngai mùa nắng cũng hông dễ. Ngoài tuyến đường chính ÐT 611 thì sông Thu Bồn vẫn là con đường thủy huyết mạch bậc nhất của cả vùng. Sản vật biển từ Hội An lên, sản vật rừng từ Nông Sơn xuống... Nhưng giao thông trên sông Thu Bồn rất đáng lo Khu vực thung lũng sông Thu Bồn thường bị lũ lụt nặng nên gây nhiều hó hăn cho đời sống sinh hoạt và sản xuất của nhân dân. Toàn huyện hiện có 11 bến đò ngang lớn nhỏ mà phần lớn bằng phương tiện thô sơ hiến cho việc đi lại gặp rất nhiều hó han. - Với diện tích gò đồi chủ yếu là đất trống đồi núi trọc, đất đai hô cằn, sông suối nhỏ hẹp cạn về mùa khô, ruộng nhiều bậc thang, khả năng phát triển thủy lợi rất hó hăn, sản xuất nông nghiệp phụ thuộc vào nước trời, sản xuất bấp bênh, năng suất thấp. - Huyện nằm xa trung tâm kinh tế, giao thông đi lại hó hăn, việc giao lưu buôn bán, trao đổi hàng hóa, phát triển kinh tế có nhiều hạn chế. 45 - Địa hình đồi núi bị chia cắt nhiều, rất hó hăn cho việc phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn như: giao thông, điện đường, trường trạm.  Thuận lợi: - Nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, mưa nhiều, kéo dài từ tây sang đông, cho nên huyện Nông Sơn có điều kiện phát triển một hệ sinh thái thực vật, cây trồng đa dạng phong phú: rau, đậu vùng đông ; sắn, dứa, tiêu vùng trung ; dâu, cây ăn quả (vùng tây); rừng tự nhiên có nhiều chủng loại và gỗ quý như: dỗi, kiền kiền, chò .... - Mỏ than Nông Sơn được đánh giá cao về chất lượng và trữ lượng, đá granit Nông Sơn cũng được đánh giá cao và là nguồn nguyên liệu dồi dào cung cấp cho ngành xây dựng, làm đường giao thông, xây dựng các khu công nghiệp, trong tương lai dự kiến nhu cầu này rất lớn. Đất sản xuất nguyên liệu cũng rất nhiều có thể phát triển mạnh ngành sản xuất gạch ngói, vật liệu xây dựng của huyện. 2.2 Đánh giá thực trạng công tác quản lý tài nguyên rừng trên địa bàn huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn 2014 - 2017 2.2.1 Tổng quan công tác quản lý tài nguyên rừng trong giai đoạn 2014 đến 2017 2.2.1.1 Thực trạng tài nguyên rừng tỉnh Quảng Nam Theo Quyết định về việc Công bố hiện trạng rừng toàn quốc của Tổng cục Lâm nghiệp – Bộ NN&PTNT hằng năm, từ năm 2014 đến năm 2017, tổng diện tích rừng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam diễn biến theo bảng 2.1 dưới đây: Bảng 2.1 Diễn biến diện tích rừng tỉnh Quảng Nam từ năm 2014 đến năm 2017 Đơn vị tính: ha Năm Diện tích tự nhiên Diện tích có rừng Rừng tự nhiên Tỉ lệ diện tích rừng tự nhiên Tỉ lệ tăng giảm S rừng tự nhiên % 2014 1.043.837 550.344 410.258 52,7 39,3 2015 1.043.837 552.148 409.840 52,9 39,2 2016 1.043.837 680.350 455.522 65,2 43,6 2017* 1.043.837 680.350 455.522 65,2 43,6 46 Qua bảng số liệu có thể thấy từ năm 2014 đến năm 2015 và 2016, diện tích đất có rừng của tỉnh Quảng Nam tăng từ 52,7% năm 2014 lên 52,9% năm 2015 và 65,2% năm 2016. Diện tích rừng tự nhiên giảm hông đáng ể từ năm 2014 đến 2015, từ 39,3% xuống 39,2%. Đến năm 2016 thì tăng mạnh lên 43,6%. * Năm 2016 – 2017: tỉnh Quảng Nam báo cáo bảo lưu số liệu tổng hợp từ hiện trạng rừng năm 2016. Như vậy nhìn chung, qua số liệu của Quyết định Công bố hiện trạng rừng toàn quốc, diện tích có rừng và diện tích rừng tự nhiên của tỉnh Quảng Nam tăng từ năm 2014 đến 2015 và năm 2016 tăng 4,3% về tổng diện tích rừng tự nhiên. 2.2.1.2 Công tác quản lý tài nguyên rừng tỉnh Quảng Nam a) Công tác quản lý quy hoạch và kế hoạch bảo vệ tài nguyên rừng Cho đến nay đã có 25 văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quản lý tài nguyên rừng bền vững. Trong đó, số văn bản thuộc các cấp ban hành là: Quốc hội: 3; Chính phủ: 7; Thủ tướng Chính phủ: 5; và Bộ NN-PTNT: 10, đề ra các đạo luật lâm nghiệp và chiến lược lâm nghiệp quốc gia thể hiện cam ết thực hiện quản lý tài nguyên rừng bền vững. Vấn đề về quản lý rừng bền vững cũng là một yếu tố chủ chốt trong các chính sách, chiến lược và ế hoạch hành động của tỉnh Quảng Nam. Thực hiện theo Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011 - 2020 của Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt ngày 09/01/2012; Thông tư số 05/2008/TT-BNN ngày 14/01/2008 của Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn lập quy hoạch, ế hoạch bảo vệ và phát triển rừng; Công văn số 1634/BNN-TCLN ngày 16/5/2013 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc thẩm định Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011 - 2020; Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam đã ban hành Nghị quyết số 87/2013/NQ- HĐND ngày 04/7/2013 về Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011 – 2020 nhằm: 47 - Bảo vệ tốt diện tích rừng hiện có; sử dụng tài nguyên rừng và quỹ đất được quy hoạch cho lâm nghiệp có hiệu quả và bền vững. - Nâng độ che phủ rừng lên 42 - 43% vào năm 2015 và 44 - 45% vào năm 2020; tăng năng suất, chất lượng và giá trị của rừng; cơ cấu lại ngành lâm nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng; đáp ứng cơ bản nhu cầu gỗ, lâm sản cho tiêu dùng và xuất hẩu. - Tạo thêm việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân trên địa bàn có cuộc sống gắn với nghề rừng, góp phần xóa đói, giảm nghèo, đảm bảo an ninh, quốc phòng. Bên cạnh đó, UBND tỉnh Quảng Nam đã ban hành Quyết định số 682/QĐ-UBND ngày 06/3/2017 về việc Chương trình hành động tăng cường công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh; Và Quyết định số 1630QĐ-UBND ngày 11/5/2017 về việc phê duyệt đề án triển hi Nghị định số 75/2015/NĐ-CP ngày 09/9/2015 của Chính phủ về cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2017 – 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. b) Công tác tổ chức chỉ đạo, triển khai thi hành luật quản lý bảo vệ rừng - Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm lập Bản cam ết và tổ chức cho tất cả cán bộ công chức, viên chức và người lao động trong toàn ngành bao gồm Kiểm lâm và các Ban quản lý rừng ý cam ết hông có bất ỳ hành vi nào vi phạm pháp luật về quản lý, bảo vệ rừng hoặc tiếp tay, dung túng, bao che cho các đối tượng phá rừng, vận chuyển lâm sản trái phép; hông mua bán, sử dụng các vật dụng lâm sản hông rõ nguồn gốc, không có hóa đơn, chứng từ hợp pháp. Nếu cơ quan chức năng phát hiện các hành vi vi phạm cam ết sẽ tự nguyện chấp nhận xử lý ỷ luật ở hung hình phạt cao nhất theo quy định hiện hành. Việc ý cam ết phải hoàn thành và báo cáo UBND tỉnh ết quả thực hiện. - Chi cục Kiểm lâm điều chỉnh, bố trí lại các Trạm, chốt iểm soát lâm sản có hoặc hông có barie đảm bảo phù hợp với yêu cầu thực tiễn trong iểm soát lâm sản, chủ động phối hợp với các đơn vị cảnh sát giao thông trên địa bàn thường xuyên xảy ra 48 điểm nóng về phá rừng và vận chuyển lâm sản trái phép. - Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Quảng Nam phối hợp với các ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh thành lập Tổ công tác đi iểm tra thực tế, làm cơ sở tham mưu UBND tỉnh ban hành Quy định điều iện và tổ chức hoạt động của các cơ sở gia công, chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh. - Công an tỉnh trực tiếp lãnh đạo lập chuyên án điều tra, triệt phá các đường dây buôn bán lâm sản trái phép, đặc biệt là các “đầu nậu” tại các địa phương miền núi của tỉnh theo đúng chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết số 71/NQ-CP ngày 08/8/2017. Thực hiện các biện pháp cần thiết để củng cố, chấn chỉnh lực lượng công an các huyện miền núi. Khẩn trương hoàn thành hồ sơ, hởi tố các vụ án phá rừng, hủy hoại rừng, hởi tố bị can, ết thúc điều tra và đề nghị truy tố ở mức độ có tính răn đe cao, phù hợp với qui định của pháp luật. c) Đẩy mạnh công tác quản lý tài nguyên rừng ở tỉnh Quảng Nam - Tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức người dân về tài nguyên rừng. - UBND tỉnh huyến hích các hộ gia đình, cá nhân nhận đất phát triển rừng ở vùng đất trống. Có chính sách đầu tư, hỗ trợ vốn, miễn và giảm thuế cho các hộ trồng rừng. - Tiến hành giao đất, giao rừng cho người dân inh doanh và hưởng thành quả lao động từ đất rừng được giao. - Nhà nước hỗ trợ về mặt ỹ thuật và áp dụng các nghiên cứu hoa học theo các dự án; quy hoạch, ế hoạch và chính sách để bảo vệ và phát triển rừng cũng như mang lại lợi ích cho cá nhân. 2.2.2 Th c trạng công tác quản lý tài nguyên rừng trên địa bàn huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng nam trong giai đoạn 2014 đến 2017 2.2.2.1 Tổ chức và phân cấp quản lý nhà nước về tài nguyên rừng trên địa bàn huyện Nông Sơn Theo quy định của pháp luật hiện hành thì hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên rừng đã từng bước được iện toàn từ Trung ương tới địa phương, tại địa phương, cụ thể: 49 - Cấp tỉnh: Chịu trách nhiệm chung là Sở NN&PTNT gồm: Chi cục Lâm nghiệp , Sở TN&MT tham mưu cho UBND Tỉnh chỉ đạo mọi hoạt động về công tác BV&PTR trên toàn tỉnh. - Cấp huyện: triển hai thực hiện các quy định của pháp luật, chính sách, chế độ quản lý, bảo vệ rừng, phát triển rừng, sử dụng rừng và đất lâm nghiệp, tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ rừng, hai thác lâm sản theo quy định của pháp luật; theo dõi, iểm tra việc thực hiện các quy định về giao đất, giao rừng và hoán bảo vệ rừng cho các hộ gia đình, các nhân và cộng đồng; Huy động và chỉ đạo các lực lượng trên địa bàn để ngăn chặn mọi hành vi gây thiệt hại đến tài nguyên rừng; tổ chức thực hiện công tác PCCCR, phòng trừ sinh vật gây hại; tổ chức thực hiện công tác giao rừng, thu hồi rừng và đất lâm nghiệp, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật; giải quyết các tranh chấp, hiếu nại tố cáo về rừng và đất lâm nghiệp. UBND huyện chỉ đạo các phòng ban, ngành, đơn vị: Hạt Kiểm Lâm, Phòng Kinh tế, Phòng TN&MT tham mưu, thực hiện thống ê, iểm ê, theo dõi diễn biến rừng, quy hoạch ba loại rừng, quy hoạch BV&PTR; Thanh tra, iểm tra việc chấp hành pháp luật, chính sách, chế độ quản lý, bảo vệ, phát triển rừng, sử dụng rừng và đất lâm nghiệp đối với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư thôn và công tác PCCCR, phòng trừ sâu bệnh hại rừng trên địa bàn thành phố; xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm trong lĩnh vực quản lý và bảo vệ rừng như hành vi hai thác gỗ, tiêu thụ gỗ trái pháp luật; san gạt đất rừng trái quy định, - Cấp xã: chỉ đạo các thôn và người dân trên địa bàn xã, thôn, các phòng ban ngành chức năng thực hiện các công việc thuộc phạm vi được giao, bảo vệ, và quản lý hoặc phối hợp trong các công việc nhiệm vụ chung về BV&PTR của huyện. UBND xã có rừng quản lý diện tích, ranh giới và các hoạt động BV&PTR gắn với chủ rừng; tổ chức thực hiện thống ê, theo dõi diễn biến rừng, quy hoạch BV&PTR trên địa bàn quản lý. Qua tài liệu nghiên cứu do Phòng Tài nguyên và môi trường huyên Nông Sơn cung cấp, cơ cấu tổ chức công tác quản lý nhà nước về tài nguyên rừng đối với hu vực huyện Nông Sơn được mô phỏng ở hình dưới đây: 50 Hình 2.11: Sơ đồ Bộ máy tổ chức quản lý nhà nước về tài nguyên rừng tại huyện Nông Sơn 2.2.2.2 Thực trạng quản lý tài nguyên rừng trên địa bàn huyện Nông Sơn trong giai đoạn 2014 – 2017: a Thực trạng tài nguyên rừng tại huyện Nông Sơn Theo ết quả báo cáo Thuyết minh tổng hợp kế hoạch sử dụng đất năm 2017 của Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, huyện Nông Sơn có 37.811,97 ha rừng, trong đó: rừng phòng hộ là 10.911,66 ha, rừng đặc dụng là 16.633,04 ha và rừng sản xuất là 10.267,27 ha. Chi Cục Kiểm lâm tỉnh Quảng Nam UBND huyện Nông Sơn Hạt Kiểm lâm huyện Nông Sơn Phòng TN&MT Phòng NN&PTNT UBND các xã Địa chính các xã Trưởng các thôn Kiểm lâm địa bàn 51 Bảng 2.2: Tổng hợp diện tích rừng huyện Nông Sơn năm 2017 Đơn vị tính: ha Phân theo quy hoạch 3 loại rừng Phân theo đơn vị hành chính cấp xã Tổng cộng Quế Trung Quế Ninh Phước Ninh Quế Lộc Sơn Viên Quế Phước Quế Lâm Rừng phòng hộ 772,83 2.453,76 4.029,48 1.072,61 1.458,13 1.124,85 10.911,66 Rừng đặc dụng 6.674,05 9.958,99 16.633,04 Rừng sản xuất 2.401,23 1.906,53 1.694,62 1.421,87 704,96 573,13 1.564,93 10.267,27 Tổng cộng 3.174,06 4.360,29 12.398,15 2.494,48 2.163,09 573,13 12.648,77 37.811,97 Hình 2.12: Tỉ lệ diện tích rừng theo quy hoạch 3 loại rừng của huyện Nông Sơn So sánh giữa hiện trạng rừng từ năm 2014 đến năm 2017 của huyện Nông Sơn được thể hiện ở bảng 2.3 dưới đây: Rừng phòng hộ 29% Rừng đặc dụng 44% Rừng sản xuất 27% Diện tích (ha) 52 Bảng 2.3: Biến động diện tích rừng giai đoạn 2014 – 2017 huyện Nông Sơn Phân theo quy hoạch 3 loại rừng Tổng diện tích rừng (ha) Biến động (ha) Tỉ lệ % Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Rừng phòng hộ 12.225,21 11.923,61 11.314,43 10.911,66 -1.313,55 10,74 Rừng đặc dụng 16.247,55 16.298,66 16.437,40 16.633,04 385,49 2,37 Rừng sản xuất 9.147,30 9. 504,22 10.063,00 10.267,27 1.119,97 12,24 Tổng cộng 37.620,06 37.726,40 37.814,83 37.811,97 191,91 0,51 Qua bảng 2.3 nhận thấy sau 4 năm tổng diện tích đất rừng huyện Nông Sơn đã tăng từ 37.620,06 ha năm 2014 lên 37.811,97 ha năm 2017, tăng 191,91 ha tương đương tăng 0,51%. * Diện tích rừng biến động tăng giảm hằng năm do những nguyên nhân sau: - Diện tích rừng phòng hộ giảm dần qua các năm 2014 đến 2015, từ 2015 đến 2016 và 2017 giảm mạnh, trung bình giảm gần 500 ha rừng qua mỗi năm. Nguyên nhân của việc suy giảm nghiêm trọng diện tích rừng phòng hộ do những nguyên nhân sau: + Do hoạt động hai thác, chặt phá rừng trái phép vẫn tiếp diễn trong nhiều năm và có xu hướng ngày càng phức tạp, đặc biệt là các khu tiếp giáp hồ chứa, đường giao thông, sản xuất nông nghiệp. Năm 2014, lực lượng Kiểm lâm huyện Nông Sơn đã phát hiện, lập biên bản 73 vụ vi phạm. Tang vật, phương tiện tạm giữ gồm: 149 m3 gỗ tròn; 97 m3 gỗ xẻ; 67,2 g động vật rừng; 02 xe ô tô; 24 xe mô tô, 01 xe bò, 11 cưa xăng và cùng nhiều loại tang vật phương tiện hác + Diện tích rừng phòng hộ suy giảm do thay đổi quy hoạch 3 loại rừng, chuyển đổi rừng phòng hộ sang rừng sản xuất, chuyển đổi mục đích sử dụng rừng sang mục đích hác như làm thủy điện, hoáng sản... + Năm 2016 và 2017 do nắng nóng cao độ éo dài, có ngày lên đến 40 - 41oC, ết hợp với gió Tây Nam thổi mạnh, hi cháy thì tốc độ lan tràn lửa nhanh, hó dập tắt và hống chế nên đã gây thiệt hại lớn diện tích rừng phòng hộ. Trong thời gian nửa cuối năm 2016 và 2017, trên địa bàn huyện Nông Sơn đã xảy ra nhiều vụ cháy rừng liên tiếp, trong đó 2 vụ cháy rừng làm thiệt hại hoảng 50 ha rừng – chủ yếu là diện tích 53 rừng thuộc Dự án KFW6 Dự án Khôi phục và Quản lý rừng bền vững ở các tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định và Phú Yên) là cháy rừng tại xã Quế Lâm vào ngày 20/6/2016 thiệt hại diện tích hoảng 22 ha. Tiếp đó, ngày 21/6/2016 xảy ra cháy rừng tại xã Sơn Viên, sau gần 1 ngày đêm mới dập được lửa, ước tính thiệt hại hoảng 19 ha. + Do nhu cầu phát triển inh tế xã hội trong tình hình mới, chính quyền huyện Nông Sơn đã thực hiện nhiều dự án công trình xây dựng, đường xá và cơ sở hạ tầng, gây áp lực lớn đối với diện tích rừng, làm suy giảm diện tích rừng phòng hộ. - Diện tích rừng đặc dụng tăng qua các năm 2014 đến 2015 tăng hông đáng ể, từ 2015 đến 2016 và 2017 tăng trung bình hơn 100 ha rừng qua mỗi năm. Nguyên nhân của việc tăng diện tích rừng đặc dụng do những nguyên nhân sau: + Đối với các hu rừng đặc dụng có đội ngũ quản lý và bảo vệ rừng riêng, lập thành nhiều trạm, chốt canh gác rừng nên đã quản lý và bảo vệ hiệu quả diện tích rừng đặc dụng trên địa bàn. + Chính quyền địa phương thực hiện rà soát, điều chỉnh quy hoạch đối với 11 khu rừng đặc dụng phù hợp với ết quá rà soát quy hoạch lại 3 loại rừng rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất , thống nhất với phân hạng các hu rừng đáp ứng tiêu chí theo quy định. Quy hoạch theo các vùng và các hệ sinh thái rừng, vùng núi thấp và trung bình, các loài thực vật, động vật hoang dã quý hiếm, chuyển tiếp 01 hu bảo tồn thiên nhiên và bảo vệ cảnh quan, thành lập mới 02 hu bảo tồn thiên nhiên với diện tích 70 ha nhằm bảo tồn sinh thái rừng và đa dạng sinh học... - Diện tích rừng sản xuất tăng nhanh qua các năm 2014 đến 2015 và 2016 trung bình hơn 500 ha rừng qua mỗi năm , từ 2016 đến 2017 tăng 200 ha rừng. Nguyên nhân của việc tăng diện tích rừng sản xuất do những nguyên nhân sau: + Do thay đổi quy hoạch 3 loại rừng, chuyển đổi rừng phòng hộ sang rừng sản xuất nên diện tích rừng phòng hộ giảm đồng nghĩa diện tích rừng sản xuất tăng. + Do người dân được giao hoán diện tích để trồng rừng mới, trong đó trồng mới rừng sản xuất đạt gần 200ha/năm nên diện tích rừng sản xuất tăng đều qua các năm. 54 b) Công tác quản lý tài nguyên rừng trên địa bàn huyện Nông Sơn Qua số liệu thống ê do Phòng Tài nguyên và môi trường huyện Nông Sơn cung cấp, số lượng nhân sự quản lý tài nguyên rừng năm 2017 của huyện cụ thể như sau: Phòng Nông nghiệp và PTNT : 11 cán bộ Phòng Tài nguyên và Môi trường: 07 cán bộ Văn phòng HĐND – UBND: 22 cán bộ Kiểm lâm Nông Sơn thuộc Hạt Kiểm lâm Trung Quảng Nam (gồm 03 huyện: Nông Sơn, Quế Sơn, Thăng Bình : 34 cán bộ, nhân viên trong đó Kiểm lâm địa bàn là 16 người. Riêng tại huyện Nông Sơn có 17 người trong đó có 07 Kiểm lâm địa bàn phụ trách 07 xã. Huyện Nông Sơn có 07 xã: - Xã Quế Lộc 35 cán bộ 21 công chức, chuyên trách; 14 bán chuyên trách - Xã Quế Ninh 31 cán bộ 19 công chức, chuyên trách; 12 bán chuyên trách - Xã Quế Phước 34 cán bộ 21 công chức, chuyên trách; 13 bán chuyên trách - Xã Quế Lâm 37 cán bộ 23 công chức, chuyên trách; 14 bán chuyên trách - Xã Quế Trung 38 cán bộ 23 công chức, chuyên trách; 15 bán chuyên trách) - Xã Sơn Viên 34 cán bộ 20 công chức, chuyên trách; 14 bán chuyên trách - Xã Phước Ninh 35 cán bộ 20 công chức, chuyên trách; 15 bán chuyên trách) Mỗi xã 01 cán bộ Địa chính và 01 cán bộ iểm lâm địa bàn. Địa hình của huyện đồi núi phức tạp và bị chia cắt. Điển hình như xã Quế Lâm là xã miền núi huyện Nông Sơn với diện tích 79,26 m², với 524 hộ, 2.422 nhân hẩu, chủ yếu là đồng bào Cơ Tu bản địa. Xã Sơn Viên là xã thuần nông có diện tích 7,75 m² với trên 6.000 nhân hẩu. Cả 2 xã đều sống dựa vào rừng, đặc biệt là xã Quế Lâm, tỷ lệ người dân sống phụ thuộc vào hoạt động hai thác gỗ hoặc buôn bán gia công sản phẩm gỗ há lớn, chủ yếu là cưa thuê, bốc vác và vận chuyển gỗ, thậm chí là làm nhiệm vụ cảnh giới các lực lượng bảo vệ rừng cho các chủ hai thác gỗ hông rõ nguồn gốc. - Năm 2014,công tác tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện các biện pháp quản lý bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng, chống người thi hành công vụ và đưa 55 phương tiện dụng cụ vào rừng theo Kế hoạch số 685/KH-UBND ngày 09/3/2012 của UBND tỉnh, Nghị định số 09/2006/NĐ-CP của Chính phủ và Chỉ thị số 270/CT-TTg ngày 12/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ được chú trọng. Xây dựng và triển hai phương án phòng cháy, chữa cháy rừng đến với các ngành, địa phương và toàn dân trên địa bàn huyện. Thống ê, rà soát diện tích đất lâm nghiệp để xây dựng ế hoạch giao đất rừng theo chỉ đạo của UBND tỉnh về quy hoạch 3 loại rừng giai đoạn 2011- 2020. Phối hợp chặt chẽ trong việc truy quét, đẩy đuổi các đối tượng hai thác hoáng sản trái phép, tham gia chốt chặn việc hai thác vàng trái phép trên địa bàn xã Quế Lâm và Phước Ninh. Công tác kiểm tra, kiểm soát và truy quét việc khai thác, vận chuyển, mua bán lâm sản trái phép tại các khu vực trọng điểm được tăng cường. Qua đó đã phát hiện 41 vụ vi phạm trong đó có 02 vụ cháy rừng, 39 vụ vận chuyển, mua bán lâm sản trái phép), tang vật tạm giữ 23,6m3 gỗ các loại, 03 xe ô tô tải, với tổng số tiền thu được 287,215 triệu đồng. Năm 2015, nhờ công tác tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện các biện pháp quản lý bảo vệ rừng, chống người thi hành công vụ và đưa phương tiện dụng cụ vào rừng được chú trọng. Xây dựng và triển hai Phương án phòng cháy, chữa cháy rừng; bố trí lực lượng để sẵn sàng ứng phó khi có cháy rừng xảy ra. Kiểm tra, xác nhận nguồn gốc 9.547m3 gỗ rừng trồng, gỗ vườn và cây phân tán để tiến hành khai thác. Công tác kiểm tra, kiểm soát và truy quét việc khai thác, vận chuyển, mua bán lâm sản trái phép tại các khu vực trọng điểm trong các ngày lễ, tết được tăng cường. Qua kiểm tra, đã phát hiện 49 vụ vi phạm, tịch thu 25,29m3 gỗ tròn, 27,745m3 gỗ xẻ. Tổng số tiền xử phạt nộp vào ngân sách nhà nước là 225,8 triệu đồng. Năm 2016,

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfde_tai_tang_cuong_cong_tac_quan_ly_tai_nguyen_rung_tren_dia.pdf
Tài liệu liên quan