LỜI CAM ĐOAN.i
LỜI CẢM ƠN. ii
DANH MỤC BẢNG .vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT. vii
MỞ ĐẦU .1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI CÁC KHU KINH TẾ CỬA KHẨU.6
1.1 Cơ sở lý luận .6
1.1.1 Khái niệm và những vấn đề cơ bản về khu kinh tế cửa khẩu .6
1.1.2 Nội dung cơ bản về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản.8
1.1.3 Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước [10].12
1.1.4 Nội dung quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước [17]
.17
1.1.5 Tiêu chí đánh giá quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản [17].24
1.1.6 Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản .27
Có nhiều nhân tố tác động đến quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản bao gồm từ
chủ .27
1.2 Cơ sở thực tiễn .30
1.2.1 Kinh nghiệm quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại các khu kinh tế cửa
khẩu trong và ngoài nước.30
1.2.2 Bài học kinh nghiệm về quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN đối với Việt
Nam .30
1.2.3 Kinh nghiệm từ Khu kinh tế cửa khẩu Thanh Thủy, tỉnh Hà Giang.31
1.2.4 Bài học kinh nghiệm cho khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng .32
1.3 Một số công trình nghiên cứu có liên quan.35
Kết luận chương 1 .38
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI
KHU KINH TẾ CỬA KHẨU ĐỒNG ĐĂNG – LẠNG SƠN.39
2.1 Khái quát về Khu Kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn.39
2.1.1 Tổng quan về Khu Kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn .39
105 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 19/02/2022 | Lượt xem: 363 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tăng cường công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ường hợp thành lập tổ chức kinh tế trong Khu kinh tế;
42
thực hiện đăng ký đầu tư, thẩm tra và cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu
tư đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền theo Luật Đầu tư;
(ii) Điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt của khu công
nghiệp, các khu chức năng trong Khu kinh tế nhưng không làm thay đổi chức năng
sử dụng khu đất và cơ cấu quy hoạch; thẩm định thiết kế cơ sở đối với các dự án
nhóm B, C hoặc cấp, gia hạn Giấy phép xây dựng công trình đối với công trình xây
dựng phải có Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình; cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đối với
công trình xây dựng trong Khu kinh tế, khu công nghiệp cho tổ chức có liên quan;
(iii) Quyết định đầu tư đối với các dự án nhóm B, C sử dụng vốn ngân sách nhà nước
đầu tư tại Khu kinh tế theo ủy quyền của UBND tỉnh;
(iv) Thuê tư vấn nước ngoài thực hiện dịch vụ tư vấn xúc tiến đầu tư, tư vấn chiến
lược đầu tư xây dựng và phát triển Khu kinh tế, khu công nghiệp;
(v) Tổ chức thực hiện thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh trong Khu kinh tế,
khu công nghiệp.
- Chỉ đạo hoặc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ trên cơ sở Quy chế phối hợp làm việc với
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và các cơ quan có liên quan khác trên địa
bàn tỉnh:
(i) Quản lý, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, thanh tra và xử phạt vi phạm
hành chính việc thực hiện quy định, quy hoạch, kế hoạch có liên quan tới Khu kinh
tế, khu công nghiệp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
(ii) Kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện mục tiêu đầu tư quy định tại Giấy
chứng nhận đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư; chủ trì, phối hợp
kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các điều khoản cam kết đối với các dự án được
hưởng ưu đãi đầu tư và việc chấp hành pháp luật về xây dựng, lao động, tiền lương,
bảo hiểm xã hội đối với người lao động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao
động và người sử dụng lao động, hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội,
43
phòng chống cháy nổ, an ninh - trật tự, bảo vệ môi trường sinh thái đối với các dự
án tại Khu kinh tế, khu công nghiệp; quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo
quy định đối với các trường hợp vi phạm về các lĩnh vực thuộc thẩm quyền và đề
nghị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm đối với các trường
hợp vi phạm về các lĩnh vực không thuộc thẩm quyền;
(iii) Quản lý và sử dụng các nguồn vốn đầu tư phát triển Khu kinh tế, khu công nghiệp
thuộc thẩm quyền; quản lý đầu tư, xây dựng, đấu thầu đối với các dự án đầu tư bằng
vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước tại Khu kinh tế, khu công nghiệp thuộc
thẩm quyền; quản lý và thực hiện việc thu, chi hành chính, sự nghiệp, các chương
trình mục tiêu và các nguồn vốn khác được giao theo quy định của pháp luật;
(iv) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện việc duy tu, bảo dưỡng
hệ thống các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội, các công trình dịch vụ
và tiện ích công cộng được đầu tư từ ngân sách nhà nước trong Khu kinh tế, khu
công nghiệp;
(v) Quản lý và sử dụng có hiệu quả quỹ đất, mặt nước chuyên dùng đã được giao
theo đúng mục đích sử dụng và phù hợp với Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh
tế, Quy hoạch chi tiết xây dựng các khu chức năng, Quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
(vi) Giao lại đất có thu tiền sử dụng đất, giao lại đất không thu tiền sử dụng đất, cho
thuê đất, mặt nước và thực hiện việc quản lý đất đai trong Khu kinh tế, khu công
nghiệp theo quy định của pháp luật về đất đai;
(vii) Trên cơ sở quy định của pháp luật và của UBND tỉnh về đầu tư và đất đai,
quyết định mức thu tiền sử dụng, tiền thuê và mức miễn, giảm đối với đất, mặt
nước chuyên dùng cho từng dự án đầu tư áp dụng đối với trường hợp giao lại đất,
cho thuê đất không qua đấu giá hoặc đấu thầu quyền sử dụng đất;
(viii) Phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan có liên quan bảo đảm
mọi hoạt động trong Khu kinh tế, khu công nghiệp phù hợp quy hoạch, kế hoạch
44
xây dựng và phát triển khu kinh tế đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt và các quy định có liên quan.
(ix) Giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư tại Khu kinh tế, khu công
nghiệp và kiến nghị UBND tỉnh, các Bộ, ngành có liên quan và Thủ tướng Chính phủ
giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền;
(x) Nhận báo cáo thống kê, báo cáo tài chính của doanh nghiệp hoạt động trong Khu
kinh tế, khu công nghiệp; đánh giá hiệu quả đầu tư trong Khu kinh tế, khu công
nghiệp;
(xi) Xây dựng và quản lý hệ thống thông tin về Khu kinh tế, khu công nghiệp thuộc
thẩm quyền quản lý;
(xii) Báo cáo định kỳ với UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành có
liên quan về tình hình: xây dựng và phát triển Khu kinh tế, khu công nghiệp; thực hiện
việc cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư; triển khai và hoạt động của dự
án đầu tư; thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước; thu hút và sử dụng lao động; thực
hiện các quy định của pháp luật lao động và giải quyết tranh chấp lao động và thực
hiện các biện pháp bảo vệ môi trường sinh thái trong Khu kinh tế, khu công nghiệp;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng tại địa phương và tổ chức phối hợp,
hợp tác với các tổ chức liên quan thuộc Khu tự trị Dân tộc Choang-Quảng Tây - Trung
Quốc để tham mưu, giúp UBND tỉnh triển khai thực hiện các nhiệm vụ Quy hoạch
phát triển Hành lang kinh tế Lạng Sơn-Hà Nội-Hải Phòng-Quảng Ninh đến năm 2020
theo Quyết định số 98/2008/QĐ-TTg ngày 11/7/2008 của Thủ tướng Chính phủ, xây
dựng Khu hợp tác kinh tế biên giới Đồng Đăng-Lạng Sơn. [14]
2.1.3 Đặc điểm nổi bật của Khu Kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn
Khu KTCK Đồng Đăng – Lạng Sơn nằm ở cửa ngõ quan trọng nối Trung Quốc và các
nước ASEAN, là điểm đầu tiên của Việt Nam trên tuyến hành lang kinh tế Nam Ninh
(Trung Quốc) – Lạng Sơn – Hà Nội – Hải Phòng (Việt Nam), nằm cạnh tam giác kinh
tế trọng điểm Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh.
45
Tỉnh Lạng Sơn luôn xác định việc phát triển KTCK là một trong những nhiệm vụ
trọng tâm để tập trung chỉ đạo, điều hành. Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh đã có nhiều
chủ trương, nghị quyết, cơ chế, chính sách để tập trung phát triển Khu KTCK. Cụ thể
đó là, Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã ban hành Nghị quyết số 22-NQ/TU về lãnh đạo triển
khai, thực hiện các quyết định của Thủ tướng về xây dựng Khu KTCK Đồng Đăng –
Lạng Sơn.
Ngày 1/7/2011, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh đã ban hành Chương trình hành động số
18-CTr/TU thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI và nghị quyết
Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, nhiệm kỳ 2010 – 2015, trong đó, xác định cụ thể
chương trình: Đẩy mạnh đầu tư xây dựng Khu KTCK Đồng Đăng – Lạng Sơn, phát
triển thương mại và dịch vụ trên địa bàn. Sau khi sơ kết đánh giá kết quả 5 năm thực
hiện, ngày 15/5/2013, Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã ban hành Kết luận số 74-KL/TU về
việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 22-NQ/TU về xây dựng Khu KTCK Đồng Đăng
– Lạng Sơn đến năm 2020.
Song song với đó, đã ban hành nhiều cơ chế, chính sách về đầu tư vào Khu KTCK
Đồng Đăng – Lạng Sơn, trong đó, phải kể đến việc thành lập Quỹ Đầu tư phát triển
cho vay không có tài sản đảm bảo (2013 – 2017); chính quyền bảo lãnh cho doanh
nghiệp vay vốn tại ngân hàng thương mại để thực hiện các dự án phát triển kinh tế –
xã hội năm 2016 – 2020
Đặc biệt, từ khi thành lập đến nay, Khu KTCK Đồng Đăng – Lạng Sơn đã giúp hoạt
động xuất nhập khẩu hàng hóa qua địa bàn tỉnh diễn ra sôi động. Tổng kim ngạch xuất
nhập khẩu qua các cửa khẩu thuộc Khu KTCK giai đoạn 2009 – 2018 ước đạt hơn
26.000 triệu USD, chiếm 81% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của cả tỉnh. Đặc biệt,
năm 2017, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu qua địa bàn lần đầu tiên vượt 5 tỷ USD.
Bên cạnh đó, tiếp tục ban hành cơ chế, chính sách ưu đãi mới phù hợp với các quy
định về cơ chế, chính sách liên quan đến khu kinh tế quy định tại Nghị định số
82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ (Quy định về quản lý khu công
nghiệp, khu kinh tế); xác định xu hướng phát triển trong thời gian tới của các khu kinh
tế cửa khẩu để đặt ra yêu cầu về cơ sở hạ tầng, con người, mục tiêu phát triển từ đó
46
xây dựng lộ trình quy hoạch, bố trí nguồn vốn đầu tư phát triển hạ tầng, bảo đảm tổ
chức bộ máy thể hiện rõ vai trò đầu mối và tăng cường quản lý trên tất cả các lĩnh vực,
thực hiện tốt công tác cải cách hành chính, nâng cao tinh thần, thái độ phục vụ người
dân và doanh nghiệp, tạo môi trường kinh doanh lành mạnh, thu hút các nhà đầu tư
tiềm năng, chiến lược, thu hút hàng hóa XNK qua địa bàn theo đúng tiêu chí Khu
KTCK.
Với những chủ trương, quyết sách trên, trong đó, với cơ chế, chính sách ưu đãi mà
Lạng Sơn đang thực hiện, trong những năm tới, Khu KTCK Đồng Đăng – Lạng Sơn sẽ
tiếp tục khẳng định vai trò là vùng kinh tế động lực, có đóng góp quan trọng trong phát
triển kinh tế- xã hội, đảm bảo quốc phòng – an ninh của địa phương, đồng thời khẳng
định vị trí của Lạng Sơn đối với sự phát triển của khu kinh tế trọng điểm.
2.2 Thực trạng vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Khu Kinh tế cửa khẩu Đồng
Đăng – Lạng Sơn
Tốc độ tăng trưởng kinh tế trong Khu KTCK giai đoạn 2008 - 2017 liên tục ở mức cao
so với tốc độ tăng chung của tỉnh, bình quân hàng năm đạt 11,3%/năm (toàn tỉnh
8,5%). Tổng sản phẩm trên địa bàn Khu kinh tế năm 2017 (theo giá hiện hành) đạt
khoảng 13.740 tỷ đồng, chiếm 49,6% của cả tỉnh. Thu nhập bình quân đầu người tăng
từ 22,1 triệu đồng năm 2008 lên 78,5 triệu đồng năm 2017. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch
theo hướng tích cực, dịch vụ tăng nhanh, ngành công nghiệp và nông nghiệp giảm dần;
tỷ trọng dịch vụ tăng từ 53,5% năm 2008 lên 63,8% năm 2017, công nghiệp - xây
dựng giảm từ 36,8% xuống 31,6%, ngành nông nghiệp giảm từ 9,7% xuống còn 4,6%.
So với sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế chung của tỉnh thì sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế
trong Khu KTCK nhanh hơn, thể hiện đây là Khu kinh tế động lực, năng động, đóng
góp quan trọng trong mục tiêu phát triển kinh tế chung của tỉnh.
Trong giai đoạn 2010-2017 quy mô vốn đầu tư xây dựng cơ bản của khu kinh tế
cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn có xu hướng gia tăng mạnh. Nếu năm 2010, quy
mô vốn từ tất cả các nguồn chỉ khoảng 34 tỷ đồng, thì đến năm 2015 đã lên tới
khoảng 186 tỷ từ tất cả các nguồn (90% mỗi năm). Tuy nhiên số lượng dự án qua
các năm tương đối ổn định (khoảng 20 dự án). Điều này cho thấy quy mô mỗi dự án
gia tăng mạnh mẽ. Bình quân mỗi dự án năm 2010 khoảng 1,6 tỷ, nhưng đến năm 2015
47
là 7,7 tỷ, năm 2017 là khoảng 5,5 tỷ. Sự gia tăng quy mô bình quân mỗi dự án mặc dù
có chịu ảnh hưởng lớn của yếu tố trượt giá nhưng nó cũng cho thấy hiện tượng dàn trải
trong đầu tư xây dựng cơ bản có xu hướng suy giảm, đồng thời thể hiện thắt chặt trong
chi tiêu công, đặc biệt là khi Luật Đầu tư công có hiệu lực thi hành.
Các nguồn vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản tại Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng
Sơn được hình thành từ các nguồn ngân sách đầu từ cho khu kinh tế cửa khẩu, vốn ngân
sách tỉnh, vốn viện trợ phát triển chính thức và đối ứng. Thực tiễn đầu tư trong giai đoạn
2010-2017 vừa qua cho thấy một sự thay đổi rõ rệt. Tỷ trọng của nguồn vốn ngân sách
trung ương cho xây dựng khu kinh tế cửa khẩu giảm mạnh mặc dù có gia tăng về quy
mô cũng như số lượng dự án. Năm 2010, nguồn ngân sách trung ương chiếm 98% tổng
nguồn vốn, nhưng đến năm 2015 chỉ chiếm 14,5% trong tổng nguồn vốn, năm 2017
chiếm 32,1%. Ngược lại, vốn ngân sách tỉnh gia tăng mạnh mẽ cả về tỷ trọng và quy
mô. Năm 2010, nguồn này chỉ chiếm khoảng 2% với quy mô 0,7 tỷ, thì đến năm 2015
khoảng 39% với quy mô khoảng 72 tỷ đồng, năm 2017 khoảng 21,4% với quy mô 20 tỷ
đồng. Số lượng dự án được tài trợ bằng nguồn này cũng gia tăng mạnh từ 1 dự án năm
2010 lên 20 dự án năm 2015 và 16 dự án năm 2017. Bên cạnh đó vốn viện trợ phát triển
chính thức cũng ngày càng trở nên quan trọng trong đầu tư xây dựng cơ bản tại Khu
kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn. Từ 0% năm 2010 lên 24,6% năm 2015 và
46,5% năm 2017.
Về các loại dự án thực hiện trong Khu kinh tế cửa khẩu, quy mô và số lượng các dự án
hoàn thành trong năm có xu hướng tăng nhanh. Các dự án giải phóng mặt bằng chiếm tỷ
trọng nhỏ trong tổng vốn đầu tư do đặc thù của các dự án tại Khu kinh tế cửa khẩu. Các
dự án khởi công mới gia tăng mạnh mẽ về quy mô và số lượng phản ánh thực tiễn và
nhu cầu phát triển của Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn.
Công tác quản lý vốn ĐTXD được Ban Quản lý KKTCK Đồng Đăng – Lạng Sơn
triển khai thực hiện theo các quy định về quản lý ĐTXD công trình. Trong thời
gian qua công tác quản lý các dự án ĐTXD đã dần đi vào nề nếp, trách nhiệm của
các chủ thể từng bước được nâng cao, qua đó huy động được nguồn lực thuộc mọi
thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng.
48
2.2.1 Công tác kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Ban Quản lý Khu Kinh tế
cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn
Hàng năm vào khoảng tháng 7, phòng Kế hoạch – Tổng hợp gửi văn bản yêu cầu các
đơn vị sự nghiệp trực thuộc được ủy quyền, giao nhiệm vụ làm chủ đầu tư các dự án
do Ban Quản lý KKTCK Đồng Đăng – Lạng Sơn quản lý xây dựng kế hoạch vốn đầu
tư năm tiếp theo gửi về phòng Kế hoạch – Tổng hợp. Các chủ đầu tư căn cứ tình hình
thực hiện dự án, thanh toán vốn đầu tư trong năm để xây dựng kế hoạch vốn đầu tư các
dự án được giao quản lý (theo Luật đầu tư công) gửi phòng Kế hoạch – Tổng hợp để
tổng hợp trình UBND tỉnh.
Trên cơ sở số liệu nhu cầu vốn Ban Quản lý KKTCK Đồng Đăng – Lạng Sơn đệ
trình, UBND tỉnh tổ chức làm việc cân đối ngân sách (Đối với nguồn vốn Trung ương
bổ sung, UBND tỉnh trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính), sau đó vào khoảng
cuối năm, UBND tỉnh ban hành Quyết định giao kế hoạch vốn cho từng dự án cụ thể
do Ban Quản lý KKTCK Đồng Đăng – Lạng Sơn quản lý. Đồng thời các Quyết định
giao vốn đều được UBND tỉnh gửi về Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh để nhập
kế hoạch vốn đầu tư vào hệ thống TABMIS điều hành chi ngân sách, Kho bạc Nhà
nước thực hiện kiểm soát thanh toán vốn đầu tư theo quy trình.
Về phía Ban Quản lý KKTCK Đồng Đăng – Lạng Sơn, sau khi nhận các Quyết định
giao vốn từ UBND tỉnh, phòng Kế hoạch – Tổng hợp Ban Quản lý KKTCK Đồng
Đăng – Lạng Sơn chịu trách nhiệm tham mưu trình Trưởng Ban quản lý ra quyết định
giao lại kế hoạch vốn cho các đơn vị sự nghiệp trực thuộc (gồm Ban Quản lý Dự án hạ
tầng, Trung tâm phát triển hạ tầng, Trung tâm Bồi thường & Giải phóng mặt bằng) để
thực hiện, quản lý.
Như vậy, phòng Kế hoạch – Tổng hợp Ban Quản lý KKTCK Đồng Đăng – Lạng Sơn
là đầu mối tổng hợp, chịu trách nhiệm tổng hợp xây dựng kế hoạch hàng năm và 5
năm về vốn đầu tư phát triển KKTCK Đồng Đăng – Lạng Sơn trình cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt theo quy định.
2.2.2 Công tác lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng
49
Vốn đầu tư XDCB từ NSNN được thực hiện thông qua các dự án đầu tư, thực hiện kế
hoạch vốn đầu tư NSNN cũng chính là việc triển khai thực hiện các dự án đầu tư
XDCB sử dụng nguồn vốn NSNN. Chính vì vậy, dự án đầu tư XDCB được duyệt là cơ
sở để lập kế hoạch vốn đầu tư XDCB hàng năm.
Căn cứ quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong KKTCK Đồng Đăng – Lạng Sơn,
quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng, Ban Quản lý lập danh mục dự án trình HĐND,
UBND tỉnh phê duyệt. Ban Quản lý KKTCK Đồng Đăng – Lạng Sơn được ủy quyền
ra quyết định đầu tư đối với các dự án nhóm C sử dụng vốn đầu tư công bố trí cho Ban
Quản lý hàng năm đầu tư trong KKTCK Đồng Đăng - Lạng Sơn sau khi được HĐND
tỉnh, UBND tỉnh quyết định chủ trương đầu tư.
Trên cơ sở chủ trương đầu tư đã được duyệt, chủ đầu tư là các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc tiến hành ký hợp đồng thuê tư vấn xây dựng lập dự án đầu tư trình phòng Quản
lý Quy hoạch và Xây dựng thẩm định dự án. Ban Quản lý KKTCK Đồng Đăng –
Lạng Sơn chú trọng công tác lập, thẩm định, phê duyệt dự án, quản lý chặt chẽ ngay từ
đầu để hạn chế được nhiều bất cập trong công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng.
Bảng 2.1. Số dự án được thẩm định, phê duyệt giai đoạn 2013-2017
Nội dung 2013 2014 2015 2016 2017
1. Số dự án 24 19 24 22 17
2. Tổng mức đầu tư trình thẩm định (triệu đồng) 109.136 87.853 187.875 162.348 94.297
3. Tổng mức đầu tư được duyệt (triệu đồng) 108.291 87.000 185.904 160.900 93.400
4. Tổng mức cắt giảm (triệu đồng) 845 853 1.971 1.448 897
5. Tỷ lệ cắt giảm (%) 0,78 0,98 1,06 0,9 0,96
(Nguồn: phòng Quản lý quy hoạch & Xây dựng– BQLKKTCK ĐĐ-LS)
Theo Quyết định số 08/2010/QĐ-UBND ngày 28/5/2010 và Quyết định số
24/2016/QĐ-UBND ngày 18/10/2016, UBND tỉnh đã ủy quyền cho Trưởng ban Ban
Quản lý KKTCK Đồng Đăng – Lạng Sơn quyết định đầu tư đối với các dự án nhóm
C sử dụng vốn đầu tư công bố trí cho Ban Quản lý hàng năm đầu tư trong KKTCK
50
Đồng Đăng – Lạng Sơn sau khi được HĐND tỉnh, UBND tỉnh quyết định chủ trương
đầu tư. Do vậy số lượng dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ban Quản lý KKTCK
Đồng Đăng - Lạng Sơn giai đoạn 2013-2017 tương đối nhiều (thể hiện ở bảng 1).
Có thể nói, công tác lập, thẩm định, phê duyệt các dự án đầu tư tại Ban Quản lý KKTCK
Đồng Đăng - Lạng Sơn cơ bản đã tuân thủ theo đúng quy định của Luật xây dựng, các
Nghị định của Chính phủ và các Thông tư của Bộ Xây dựng hướng dẫn về quản lý dự
án, quản lý chi phí đầu tư xây dựng và các văn bản pháp luật khác có liên quan. Công
tác thẩm định dự án luôn đảm bảo các quy định của pháp luật, chú trọng xem xét sự cần
thiết phải đầu tư; xác định đúng quy mô, công suất và hiệu quả đầu tư; xác định tính khả
thi của dự án, đặc biệt là công tác đền bù GPMB. Chi phí đầu tư xây dựng công trình đã
được tính toán kỹ trong quá trình thẩm định tổng mức đầu tư; qua đó, kịp thời cắt giảm
các khoản chi phí bất hợp lý, góp phần tiết kiệm, chống lãng phí, thất thoát vốn đầu tư
ngay từ khâu đầu tiên của quá trình đầu tư. Kết quả thẩm định tổng mức đầu tư đã cắt
giảm khá nhiều so với chủ đầu tư đề nghị năm 2015 cắt giảm 1,06% (tương ứng 1,9 tỷ
đồng), năm 2019 cắt giảm 0,9% (tương ứng 1,4 tỷ đồng),.
2.2.3 Công tác đấu thầu và lựa chọn nhà thầu
Công tác đấu thầu được thực hiện đảm bảo tuân thủ theo quy định của Luật Đấu thầu,
trong các năm qua đã tạo được sự cạnh tranh cho các nhà thầu, nâng cao trách nhiệm của
nhà thầu, hạn chế những phát sinh chủ quan của chủ đầu tư.
Công tác đấu thầu được thực hiện đảm bảo tuân thủ theo quy định của Luật Đấu thầu.
Trong đó giai đoạn 2012-2014 áp dụng Luật đấu thầu 2005, Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12 ngày
19/6/2009 và Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về hướng
dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng, Nghị
định 68/2012/NĐ-CP ngày 12/9/2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009. Từ 01/7/2014 áp dụng Luật đấu thầu 43/2013/QH13
và Nghị định 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu.
51
Bảng 2.2. Kết quả thực hiện công tác đấu thầu giai đoạn 2013-2017
Nội dung 2013 2014 2015 2016 2017
1. Tổng số gói thầu (gói) 48 36 48 44 34
2. Tổng giá gói thầu (triệu đồng) 99.778 77.991 155.337 144.338 83.319
3. Tổng giá trúng thầu (triệu đồng) 98.571 77.110 152.153 141.062 82.328
4. Tiết kiệm trong đấu thầu 1.207 881 3.184 3.276 991
5. Tỷ lệ giảm giá (%) 1,21 1,13 2,05 2,27 1,19
(Nguồn: phòng Quản lý quy hoạch & Xây dựng– BQLKKTCK ĐĐ-LS)
Với kết quả thực hiện công tác đấu thầu giai đoạn 2013-2017 ở Bảng 2 tuy tỷ lệ giảm
giá, tiết kiệm trong đấu thầu chưa nhiều, khoảng từ 1,13% - 2,27% nhưng đây là kết
quả bước đầu, thể hiện việc thực hiện và áp dụng nghiêm túc các quy định về quản lý
đấu thầu; và các quy định hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây
dựng theo Luật xây dựng. Thông báo mời thầu được đăng tải trên Báo Đấu thầu 3 kỳ
liên tiếp, trên trang thông tin điện tử về đấu thầu và các phương tiện thông tin đại
chúng khác, nên đã tạo điều kiện thuân lợi trong việc tổ chức triển khai đấu thầu cho
các gói thầu và đảm bảo công khai, minh bạch trong đấu thầu, tiết kiệm cho NSNN.
2.2.4 Kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Vốn đầu tư XDCB tại Ban Quản lý KKTCK Đồng Đăng - Lạng Sơn do KBNN tỉnh
Lạng Sơn kiểm soát, thanh toán cho các dự án đầu tư trên cơ sở kế hoạch vốn được
giao hàng năm theo Quyết định của UBND tỉnh Lạng Sơn và theo đề nghị của chủ đầu
tư.
Việc thanh toán vốn cho dự án luôn được thực hiện theo một nguyên tắc nhất quán là
kiểm soát trước, trong và sau quá trình thanh toán, tức là KBNN sẽ dựa trên các điều
kiện cụ thể để kiểm soát, đảm bảo số tiền thanh toán là phù hợp, đúng đắn, hạn chế tối
đa sự lãng phí, thất thoát NSNN.
- Về tạm ứng vốn đầu tư XDCB từ NSNN:
Trong thời gian vừa qua, để tạo điều kiện cho các đơn vị thi công trong việc thanh toán
vốn. Kho bạc nhà nước Lạng Sơn căn cứ vào kế hoạch vốn, dự toán công trình và các
52
điều khoản thanh toán được quy định trong hợp đồng để thực hiện việc tạm ứng vốn kịp
thời cho các đơn vị thi công, đáp ứng tiến độ giải ngân.
Việc tạm ứng vốn được thực hiện sau khi hợp đồng có hiệu lực, riêng đối với hợp
đồng thi công xây dựng thì phải có cả kế hoạch giải phóng mặt bằng theo đúng thỏa
thuận trong hợp đồng. Mức vốn tạm ứng, thời điểm tạm ứng và việc thu hồi tạm ứng
do chủ đầu tư thống nhất với nhà thầu theo đúng quy định và phải được quy định rõ
trong hợp đồng.
Theo quy định về bảo lãnh tiền tạm ứng và thỏa thuận giữa chủ đầu tư với nhà thầu
trên các hợp đồng kinh tế. Vốn tạm ứng được thu hồi qua các lần thanh toán khối
lượng hoàn thành của hợp đồng, mức thu hồi từng lần do chủ đầu tư thống nhất với
nhà thầu và quy định cụ thể trong hợp đồng, đảm bảo thu hồi hết khi giá trị thanh toán
khối lượng hoàn thành đạt 80% giá trị hợp đồng. Mức thu hồi tạm ứng lần đầu và từng
lần do chủ đầu tư và nhà thầu thỏa thuận thống nhất trong hợp đồng.
Tùy theo nội dung công việc mà mức tạm ứng được quy định khác nhau, nhưng không
vượt kế hoạch vốn cả năm của gói thầu. Theo Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày
18/01/2016, mức tạm ứng tối đa không vượt quá 50% giá trị hợp đồng. Khi tạm ứng,
chủ đầu tư gửi đến KBNN những hồ sơ tài liệu sau: Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu
tư, chứng từ chuyển tiền ban hành theo quy định hệ thống chứng từ kế toán của Bộ Tài
chính, bảo lãnh khoản tiền tạm ứng của nhà thầu đối với các trường hợp phải bảo lãnh
tạm ứng theo quy định.
- Về thanh toán vốn đầu tư XDCB:
Nhờ cơ chế kiểm soát thanh toán, chính sách quản lý vốn đầu tư được sửa đổi, bổ sung
theo hướng tích cực, hệ thống pháp luật trong lĩnh vực đầu tư XDCB được tiếp tục
hoàn thiện, khắc phục được những tồn tại, vướng mắc.
Trong giai đoạn từ 2013-2017, tỷ lệ vốn giải ngân các dự án XDCB từ NSNN đến
31/01 năm sau của Ban Quản lý KKTCK Đồng Đăng - Lạng Sơn trung bình đạt
95,98%. Số liệu cấp phát thanh toán vốn đầu tư hàng năm đều đạt cao, ổn định (năm
53
2013 là 103.201 triệu đồng, năm 2015 là 167.314 triệu đồng, năm 2016 là 160.900
triệu đồng).
Bảng 2.3. Tình hình giải ngân vốn đầu tư XDCB từ NSNN của Ban Quản lý KKTCK
Đồng Đăng - Lạng Sơn giai đoạn 2013-2017
Năm
Kế hoạch vốn
(triệu đồng)
Vốn giải ngân
(đến 31/01 năm sau)
(triệu đồng)
Tỷ lệ giải ngân so
với kế hoạch vốn
(%)
2013 108.291 103.201 95,3
2014 87.000 84.912 97,6
2015 185.904 167.314 90
2016 160.900 160.900 100
2017 93.400 90.598 97
Tổng 635.495 606.925 95,98
(Nguồn: phòng Kế hoạch – Tổng hợp BQLKKTCK ĐĐ-LS)
Kết quả thanh toán, giải ngân vốn đầu tư ở mức cao như trên là do các quy định về
thanh toán vốn đầu tư đã thông thoáng hơn so với trước đây, công tác cải cách hành
chính tại Kho bạc Nhà nước được cải thiện. Năm 2013, 2014, 2015 chưa giải ngân hết
100% kế hoạch vốn là do có 02 công trình (Bệnh viện đa khoa 700 giường và Tòa nhà
liên hợp Hữu Nghị) sử dụng nguồn vốn trái phiếu chính phủ nên được phép kéo dài
vốn qua năm sau theo thời gian cụ thể ghi trong Quyết định giao vốn.
Bảng 2.4: Giải ngân vốn đầu tư XDCB theo từng quý của Ban Quản lý KKTCK Đồng
Đăng - Lạng Sơn giai đoạn 2013-2017
Năm
Tổng vốn
giải ngân
(triệu
đồng)
Quý I Quý II Quý III Quý IV
Vốn giải
ngân
(triệu
đồng)
Tỷ
lệ
(%)
Vốn giải
ngân
(triệu
đồng)
Tỷ
lệ
(%)
Vốn giải
ngân
(triệu
đồng)
Tỷ
lệ
(%)
Vốn giải
ngân (triệu
đồng)
Tỷ
lệ
(%)
2013 108.291 8.663 8 19.492 18 20.575 19 59.560 55
2014 87.000 6.090 7 7.830 9 13.920 16 59.160 68
2015 185.904 9.295 5 20.449 11 42.758 23 113.401 61
2016 160.900 3.218 2 24.135 15 27.353 17 106.194 66
2017 93.400 5.604 6 9.340 10 13.076 14 65.380 70
Tổng 635
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- de_tai_tang_cuong_cong_tac_quan_ly_von_dau_tu_xay_dung_co_ba.pdf