Việt Nam nằm hoàn toàn trong vòng đai nhiệt đới của nửa cầu bắc, thiên về chí tuyến hơn là phía xích đạo.
Vị trí đó đã tạo cho Việt Nam có một nền nhiệt độ cao. Nhiệt độ trung bình năm từ 22ºC đến 27ºC. Hàng năm, có khoảng 100 ngày mưa với lượng mưa trung bình từ 1.500 đến 2.000mm. Độ ẩm không khí trên dưới 80%. Số giờ nắng khoảng 1.500 - 2.000 giờ, nhiệt bức xạ trung bình năm 100kcal/cm².
Chế độ gió mùa cũng làm cho tính chất nhiệt đới ẩm của thiên nhiên Việt Nam thay đổi. Nhìn chung, Việt Nam có một mùa nóng mưa nhiều và một mùa tương đối lạnh, ít mưa. Trên nền nhiệt độ chung đó, khí hậu của các tỉnh phía bắc (từ đèo Hải Vân trở ra Bắc) thay đổi theo bốn mùa: Xuân, Hạ, Thu, Đông.
38 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1852 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thị trường du lịch Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
8,9
8,7
8,8
99,7
25-29
7,8
7,8
7,8
97,2
30-34
7,8
7,7
7,7
97,9
35-39
7,7
7,5
7,6
98,6
40-44
7,3
7,3
7,3
97,2
45-49
6,4
6,4
6,4
96,3
50-54
4,4
5,2
4,8
82,5
55-59
3,1
3,5
3,3
84,0
60-64
2,0
2,4
2,2
79,0
65+
5,8
8,3
7,0
67,3
Tổng số
100,0
100,0
100,0
96,6
3.1.2. Thu NhËp cña ngêi d©n viÖt nam theo GDP
GDP b×nh qu©n ®Çu ngêi tÝnh b»ng USD theo tØ gi¸ hèi ®o¸i ®· t¨ng kh¸ (tõ 289 USD n¨m 1995 lªn 402 USD n¨m 2000, lªn 639 USD n¨m 2005, lªn 1024 USD n¨m 2008) nhưng cßn thÊp so víi møc b×nh qu©n cña c¸c níc khi b×nh qu©n cña c¶ thÕ giíi kho¶ng trªn 7500USD, cña Ch©u ¸ kho¶ng gÇn 3000USD, cña §«ng Nam ¸ kho¶ng gÇn 2000USD.
Thu nhËp cña ngêi d©n VN ngµy mét t¨ng; do đó, ngoµi nhu cÇu vËt chÊt, hä cßn muèn tho¶ m·n nhu cÇu vÒ mÆt tinh thÇn. Đã lµ vui ch¬i,gi¶i trÝ,®i du lÞch trong níc vµ níc ngoµi cµng nhiÒu ®· gãp phÇn lµm cho ngµnh du lÞch ViÖt Nam ph¸t triÓn m¹nh mÏ.
3.1.3. Nhu cÇu ®i du lÞch cña ngêi d©n ViÖt Nam
Ngµy nay ngêi d©n viÖt nam thÝch ®i du lÞch rÊt nhiÒu. Hä cã thÓ ®i theo tour cïng b¹n bÌ, gia ®×nh, c¬ quan, ®oµn thÓ. Với môc ®Ých vui ch¬i, gi¶i trÝ, th gi·n sau nh÷ng ngµy lµm viÖc, häc tËp c¨ng th¼ng, mÖt mái. BÊt k× ë mét ®é tuæi nµo ®Òu cã mét së thÝch ®i du lÞch kh¸c nhau, tõ trÎ em, häc sinh, sinh viªn, ngêi cã gia ®×nh, cha cã gia ®×nh, ngêi trung niªn ®Õn những ngêi gia ®ều cã nhu cÇu ®i du lÞch.
Theo khảo sát mặc dù người tiêu dùng thắt chặt chi tiêu nhưng kết quả khảo sát cho thấy đến 54,02% người được phỏng vấn cho biết họ vẫn đi du lịch thường xuyên, 36,26% trả lời “thỉnh thoảng có đi”. Kết quả này cao hơn nhiều so với kết quả điều tra của năm 2007.
61,67% người được phỏng vấn trả lời họ và gia đình đều có kế hoạch để dành tiền đi du lịch hằng năm. Con số chi tiêu cho những chuyến đi chơi cũng hào phóng hơn dù đang thời buổi kinh tế khó khăn. 57,43% cho biết họ có thể chi tiêu 5-10 triệu đồng cho mỗi chuyến đi; 20,24% sẵn sàng chi trên 10 triệu đồng và 22,32% chọn câu trả lời chi từ 1-5 triệu đồng cho mỗi chuyến đi.
Trong gần 1.000 người tiêu dùng (NTD) được khảo sát, hơn 69% cho biết họ chọn đi tour trọn gói của các công ty, chỉ 21,9% chọn đi tour dạng mở (tức là chỉ đặt khách sạn, vé máy bay, và tự đi chơi, tự chọn điểm tham quan theo ý thích). Mục đích du lịch để xả stress là ý kiến được nhiều người đồng tình nhất (chiếm 38,3% ), đi du lịch phải chú trọng khám phá văn hóa, lịch sử (chiếm 31,7%), mục đích khám phá ẩm thực, mua sắm (chiếm 30%).
51% NTD trả lời khi chọn mua tour, uy tín công ty du lịch làm tour là điều quan trọng nhất khi chọn lựa. Trong khi đó yếu tố “giá rẻ, có nhiều khuyến mãi hấp dẫn” chỉ chiếm có 15,7%; 15,49% tập trung vào yếu tố hướng dẫn viên công ty phải chuyên nghiệp; 12,5% quan tâm đến vấn đề bảo hiểm du lịch. Trong khi đó, yếu tố chọn tour qua quảng cáo chỉ chiếm 5,28%.
“NTD thường tìm thông tin du lịch ở đâu?” - câu hỏi khảo sát này cũng có một kết quả khá thú vị: 40,39% trên báo đài, 33,68% trên mạng; 20,25% qua người thân, bạn bè, trong khi chỉ có 5,68% tin vào các tờ rơi quảng cáo.
Một vấn đề các nhà kinh doanh tour cũng nên lưu ý, trong câu hỏi “Điều gì làm bạn khó chịu khi đi du lịch?”, yếu tố thu thêm nhiều khoản phụ phí chiếm tỉ lệ đồng tình cao nhất (23,27%), kế tiếp là “bị cắt xén điểm tham quan” (chiếm 22,1%), món ăn không phù hợp (17,64%), hướng dẫn viên thiếu chuyên nghiệp (13,86%).
Cã nhiÒu b¹n trÎ thÝch “®i du lÞch ng¾n ngµy”bëi nhiÒu lý do kh¸c nhau:
- Không thể vắng mặt khỏi nhà quá lâu.
- Không thích tay xách nách mang hành lý cồng kềnh.Mỗi người một ba-lô gọn nhẹ đeo trên lưng, có thể đi dép lê, mặc quần lửng sáng leo lên xe rồi chiều về cũng y như thế, đó là ưu điểm của những chuyến du lịch một ngày.
- Đi để học hỏi và rèn luyện sức khỏe
Trong thời buổi mà các chuyên gia sức khỏe liên tục cảnh báo thói quen “ngồi đâu ngồi ỳ một chỗ” của con người sẽ dẫn đến nhiều hậu quả xấu - trong đó dễ thấy nhất là mỡ bụng và bệnh vặt - đã khiến nhiều người lâu nay ít dịch chuyển trở nên tích cực đi lại hơn rất nhiều.
3.2. Kinh tế
3.2.1. Toàn cảnh nền kinh tế Việt Nam
Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu đã và đang tác động mạnh mẽ lên nền kinh tế Việt Nam và gây ảnh hưởng nặng nề tới tất cả các chủ thể trong nền kinh tế từ các doanh nghiệp, người lao động và gia đình của họ khiến tình trạng của nền kinh tế xấu đi trông thấy.
<!--
/* Font Definitions */
@font-face
{font-family:"Cambria Math";
panose-1:2 4 5 3 5 4 6 3 2 4;
mso-font-charset:0;
mso-generic-font-family:roman;
mso-font-pitch:variable;
mso-font-signature:-1610611985 1107304683 0 0 159 0;}
@font-face
{font-family:Calibri;
panose-1:2 15 5 2 2 2 4 3 2 4;
mso-font-charset:0;
mso-generic-font-family:swiss;
mso-font-pitch:variable;
mso-font-signature:-1610611985 1073750139 0 0 159 0;}
/* Style Definitions */
p.MsoNormal, li.MsoNormal, div.MsoNormal
{mso-style-unhide:no;
mso-style-qformat:yes;
mso-style-parent:"";
margin-top:0in;
margin-right:0in;
margin-bottom:10.0pt;
margin-left:0in;
line-height:115%;
mso-pagination:widow-orphan;
font-size:11.0pt;
font-family:"Calibri","sans-serif";
mso-fareast-font-family:"Times New Roman";
mso-bidi-font-family:"Times New Roman";}
p.pbody, li.pbody, div.pbody
{mso-style-name:pbody;
mso-style-unhide:no;
mso-margin-top-alt:auto;
margin-right:0in;
mso-margin-bottom-alt:auto;
margin-left:0in;
mso-pagination:widow-orphan;
font-size:12.0pt;
font-family:"Times New Roman","serif";
mso-fareast-font-family:"Times New Roman";}
.MsoChpDefault
{mso-style-type:export-only;
mso-default-props:yes;
font-size:10.0pt;
mso-ansi-font-size:10.0pt;
mso-bidi-font-size:10.0pt;
mso-ascii-font-family:Calibri;
mso-hansi-font-family:Calibri;}
@page Section1
{size:595.0pt 842.0pt;
margin:1.0in 1.0in 1.0in 1.0in;
mso-header-margin:.5in;
mso-footer-margin:0in;
mso-paper-source:0;}
div.Section1
{page:Section1;}
--> Nền kinh tế Việt Nam trong năm 2008 và những tháng đầu năm 2009 đã trải qua những trạng thái hoàn toàn trái ngược từ quá nóng sang quá lạnh.
Những tháng đầu năm 2008 do giá nguyên liệu, dầu mỏ và lương thực tăng chóng mặt kèm theo chính sách nới lỏng tiền tệ và tài khóa một cách quá mức của chính phủ trong những năm trước đây đã tạo đà chỉ số giá tiêu dùng tăng vọt ở mức cao nhất trong vòng 17 năm qua lên đến 23%. Đồng thời với đó do nền kinh tế phát triển quá nóng dẫn tới đầu tư tràn lan kém hiệu quả gây ra nhập khẩu tăng vọt đẩy thâm hụt thương mại lên mức kỉ lục là 17 tỷ USD. Mức thâm hụt lớn này gây sức ép lên VND và khiến VND có khả năng bị mất giá nghiêm trọng. Trước hoàn cảnh khó khăn đó chính phủ Việt Nam đã thực thi hàng loạt các biện pháp cấp bách như thắt chặt tiền tệ (lãi suất cơ bản có lúc đã đẩy lên đến mức 14%), siết chặt đầu tư công và chi tiêu chính phủ bằng việc đình hoãn, hủy bỏ hàng loạt các dự án chưa cấp bách. Các chính sách này đã tỏ ra hiệu quả khi lạm phát đã hạ nhiệt vào các tháng cuối năm, thâm hụt thương mại giảm bớt qua đó tỷ giá VND/USD đã trở nên cân bằng và ổn định hơn. Nền kinh tế Việt Nam đã thoát khỏi nguy cơ đổ vỡ.
Tuy nhiên chưa kịp hoàn hồn, ngay sau đó Việt Nam lại tiếp tục phải đối mặt với những thử thách cam go hơn đến từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu bắt nguồn từ những tháng cuối năm 2008. Cuộc khủng hoảng này đã tác động mạnh mẽ vào nền kinh tế Việt Nam khi nhu cầu hàng hóa của toàn cầu suy giảm nghiêm trọng. Điều này dẫn tới sự sụt giảm xuất khẩu cũng như đầu tư của Việt Nam tạo ra nguy cơ suy thoái kinh tế và đe dọa làm mất cân bằng cán cân thương mại một lần nữa.
Quan sát các chỉ tiêu kinh tế cơ bản của Việt Nam trong năm 2007 và 2008 có thể thấy nền kinh tế Việt Nam đã yếu đi rõ rệt và dễ bị tổn thương hơn bao giờ hết.
Bảng các chỉ tiêu kinh tế Việt Nam năm 2007&2008:
Đơn vị: %
Năm 2007 2008
Tăng trưởng GDP
8.5
6.2
Tăng trưởng tiêu dùng cá nhân
9.6
3.9
Tăng trưởng chi tiêu công
8.9
8.0
Tăng trưởng đầu tư 23.0 14.0
Tăng trưởng xuất khẩu
15.2
10.6
Tăng tưởng nhập khẩu
21.3
15.1
Chỉ số giá tiêu dùng
12.6
23.0
3.2.2. Tác động của kinh tế đến du lịch
Năm 2008, hoạt động du lịch trên toàn cầu gặp nhiều khó khăn do tác động của khủng hoảng tài chính. Sự sụt giảm của ngành du lịch được nhận thấy rõ ở khu vực Châu Á - Thái Bình Dương. Một số quốc gia du lịch hàng đầu trong khu vực ASEAN như Thái Lan, Malaysia, Singapore giảm sút rõ rệt.
Trước tác động của khủng hoảng tài chính toàn cầu, tình hình kinh tế - xã hội trong nước cũng gặp nhiều khó khăn, thách thức, ngành du lịch Việt Nam cũng đã bị ảnh hưởng trực tiếp. Trong 6 tháng đầu năm 2008, lượng khách quốc tế đến Việt Nam vẫn tăng 8,1% so với cùng kỳ năm 2007, nhưng cộng dồn 11 tháng năm 2008, lượng khách quốc tế chỉ tăng 1,1% so với 11 tháng năm 2007, đạt 3.877.745 lượt. Nhiều thị trường có lượng khách quốc tế đến Việt Nam tăng trong nhiều năm qua, sang năm 2008 bị giảm sút như: Hàn Quốc giảm 4,5%, Nhật Bản giảm 5,9%, Đài Loan giảm 2,1%. Tuy nhiên, một số thị trường vẫn tăng trưởng như: Trung Quốc tăng 14,7%, Mỹ tăng 1,7%, Úc tăng 3,8%, Malaysia tăng 13,5%, Singapore tăng 14,3%.
Tổng lượng khách quốc tế đến Việt Nam trong cả năm 2008 đạt khoảng 4,2 triệu lượt; khách du lịch nội địa ước đạt 20 triệu lượt; thu nhập xã hội từ du lịch năm 2008 ước đạt 60.000 tỷ đồng.Trong tháng 12/2008 lượng khách quốc tế đến Việt Nam ước đạt 375.995 lượt. Tổng cộng trong cả năm 2008 lượng khách quốc tế ước đạt 4.253.740 lượt, tăng 0,6% so với năm 2007.
"Du lịch Việt Nam không thoát khỏi ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu khi năm nay, khách quốc tế đến chỉ bằng năm ngoái. Dự kiến, mức tăng là 0% trong 6 tháng đầu năm 2009, thậm chí còn tăng trưởng âm", Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch Hoàng Tuấn Anh nhận định.
Suy thoái kinh tế thế giới khiến du khách giảm chi tiêu, cộng với tỷ giá ngoại tệ trong nước thay đổi liên tục khiến giá tour tăng, gây khó khăn cho nhiều đoàn khách du lịch nước ngoài tới Việt Nam..
Giá cả hàng hóa tăng cao, giá xăng tăng trong giai đoạn vừa qua làm cho lượng khách du lịch trong nước và quốc tế giảm. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, trong 2 tháng đầu năm 2009, khách quốc tế đến nước ta ướt tính đạt 688,8 nghìn lượt người, giảm 10,3% so với cùng kỳ năm 2008, trong đó khách đến với mục đích du lịch, nghỉ dưỡng chỉ đạt 403,4 nghìn lượt người, giảm 14,6%; đến vì công việc 107,7 nghìn lượt người, giảm 20,1%; thăm thân nhân đạt 129,3 nghìn lượt người, tăng 2,4%.
Du lịch là một trong những ngành mũi nhọn của kinh tế Việt Nam. Như vậy để cải thiện tình hình hiện nay chính phủ cần có những biện pháp đưa nền kinh tế thoát khỏi cuộc khủng hoảng, tăng trưởng trong giai đoạn tới.
3.3. Điều kiện tự nhiên
Việt Nam được tự nhiên ưu ái một vị trí địa lý thuận lợi và thiên nhiên tươi đẹp với nhiều khu thắng cảnh nổi tiếng. Vị trí cửa ngõ của bán đảo Đông Dương tạo thuận lợi cho du khách quốc tế du lịch vào Việt Nam bằng bất cứ hình thức nào, kể cả đường bộ, đường thủy và đường không
3.3.1. Địa hình
a. Phần đất liền
* Bốn vùng núi chính:
- Vùng núi Đông Bắc (còn gọi là Việt Bắc) kéo dài từ thung lũng sông Hồng đến vịnh Bắc Bộ. Tại đây có nhiều danh lam thắng cảnh nổi tiếng như: động Tam Thanh, Nhị Thanh (Lạng Sơn), hang Pắc Bó, thác Bản Giốc (Cao Bằng), hồ Ba Bể (Bắc Kạn), núi Yên Tử, đỉnh núi Tây Côn Lĩnh (Hà Giang) với độ cao 2.431m, cao nhất vùng Đông Bắc.
- Vùng núi Tây Bắc kéo dài từ biên giới phía bắc (giáp Trung Quốc) tới phía tây tỉnh Thanh Hoá. Đây là vùng núi cao hùng vĩ có Sa Pa (Lào Cai) ở độ cao 1.500m so với mặt biển - nơi nghỉ mát lý tưởng, tập trung đông các tộc người H'Mông, Dao, Kinh, Tày, Giáy, Hoa, Xá Phó... Vùng núi Tây Bắc còn có đỉnh núi Phan Si Păng, cao 3.143m, cao nhất Đông Dương.
- Vùng núi Trường Sơn Bắc từ phía tây tỉnh Thanh Hóa đến vùng núi Quảng Nam - Đà Nẵng, có vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng, di sản văn hóa thế giới (Quảng Bình) và những đường đèo nổi tiếng như đèo Ngang, đèo Hải Vân...
- Vùng núi Trường Sơn Nam nằm ở phía tây các tỉnh Nam Trung Bộ. Sau những khối núi đồ sộ là một vùng đất rộng lớn được gọi là Tây Nguyên (cao nguyên phía tây). Vùng đất đầy huyền thoại này còn chứa đựng nhiều điều bí ẩn về thực vật, động vật, nhất là nền văn hóa đặc sắc của các bộ tộc ít người. Thành phố Đà Lạt - nơi nghỉ mát lý tưởng được hình thành từ cuối thế kỷ 19.
* Hai đồng bằng lớn:
- Đồng bằng sông Hồng (đồng bằng Bắc Bộ): rộng khoảng 15.000km² được bồi đắp bởi phù sa của hai con sông lớn là sông Hồng và sông Thái Bình. Đây là địa bàn cư trú của người Việt cổ và cũng là nơi hình thành nền văn minh lúa nước.
- Đồng Bằng sông Cửu Long (đồng bằng Nam Bộ): rộng trên 40.000km², là vùng đất phì nhiêu, khí hậu thuận lợi. Đây là vựa lúa lớn nhất của Việt Nam.
* Sông ngòi:
Trên lãnh thổ Việt Nam có hàng nghìn con sông lớn, nhỏ. Dọc bờ biển, cứ khoảng 20km lại có một cửa sông, do đó, hệ thống giao thông đường thủy khá thuận lợi.
Hai hệ thống sông quan trọng là sông Hồng ở miền Bắc và sông Mê Kông (còn gọi là sông Cửu Long) ở miền Nam.
b. Vùng biển
Việt Nam có 3.260km bờ biển, nếu có dịp đi dọc theo bờ biển Việt Nam du khách sẽ được đắm mình trong làn nước xanh của những bãi biển đẹp như Trà Cổ, Sầm Sơn, Lăng Cô, Non Nước, Nha Trang, Mũi Né, Vũng Tàu, Hà Tiên... Có nơi núi ăn lan ra biển tạo nên một vẻ đẹp kỳ vĩ như: Vịnh Hạ Long, đã được UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên thế giới.
Việt Nam có nhiều hải cảng lớn như: Hải Phòng, Đà Nẵng, Qui Nhơn, Cam Ranh, Vũng Tàu, Sài Gòn,...
Giữa vùng biển Việt Nam còn có hệ thống đảo và quần đảo gồm hàng ngàn đảo lớn nhỏ nằm rải rác từ Bắc đến Nam, trong đó có hai quần đảo lớn là Hoàng Sa và Trường Sa.
3.3.2. Khí hậu
Việt Nam nằm hoàn toàn trong vòng đai nhiệt đới của nửa cầu bắc, thiên về chí tuyến hơn là phía xích đạo.
Vị trí đó đã tạo cho Việt Nam có một nền nhiệt độ cao. Nhiệt độ trung bình năm từ 22ºC đến 27ºC. Hàng năm, có khoảng 100 ngày mưa với lượng mưa trung bình từ 1.500 đến 2.000mm. Độ ẩm không khí trên dưới 80%. Số giờ nắng khoảng 1.500 - 2.000 giờ, nhiệt bức xạ trung bình năm 100kcal/cm².
Chế độ gió mùa cũng làm cho tính chất nhiệt đới ẩm của thiên nhiên Việt Nam thay đổi. Nhìn chung, Việt Nam có một mùa nóng mưa nhiều và một mùa tương đối lạnh, ít mưa. Trên nền nhiệt độ chung đó, khí hậu của các tỉnh phía bắc (từ đèo Hải Vân trở ra Bắc) thay đổi theo bốn mùa: Xuân, Hạ, Thu, Đông.
Việt Nam chịu sự tác động mạnh của gió mùa Đông Bắc nên nhiệt độ trung bình thấp hơn nhiệt độ trung bình nhiều nước khác cùng vĩ độ ở Châu Á. So với các nước này, Việt Nam nhiệt độ về mùa đông lạnh hơn và mùa hạ ít nóng hơn. Do ảnh hưởng gió mùa, hơn nữa sự phức tạp về địa hình nên khí hậu của Việt Nam luôn luôn thay đổi trong năm, từ giữa năm này với năm khác và giữa nơi này với nơi khác (từ Bắc xuống Nam và từ thấp lên cao).
Khí hậu Việt Nam đã tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển du lịch cho các vùng như:
*Thừa Thiên-Huế: Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cho nên thời tiết diễn ra theo chu kỳ 4 mùa, mùa xuân mát mẻ, ấm áp, mùa hè nóng bức, mùa thu dịu dàng và mùa đông gió rét. Nhiệt độ trung bình cả năm 25ºC. Số giờ nắng cả năm là 2.000 giờ. Mùa du lịch đẹp nhất từ tháng 11 năm trước đến tháng 4 năm sau.
* Lâm Đồng: Các nhà khí hậu học gọi Đà Lạt là "Thành phố của mùa xuân", vì nhiệt độ trung bình cao nhất trong ngày 24ºC và nhiệt độ trung bình thấp nhất trong ngày 15ºC. Lượng mưa trung bình năm 1.755mm. Mùa khô từ tháng 12 đến tháng 3 năm sau. Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 11. Có nắng trong tất cả các mùa. Nhờ khí hậu đó cả thành phố Đà Lạt như một vườn hoa trăm hương ngàn sắc quanh năm.
* Thành phố Hồ Chí Minh: Khí hậu hai mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, lượng mưa trung bình năm 1.979mm. Mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình cả năm 27,5ºC, không có mùa đông. Hoạt động du lịch thuận lợi suốt 12 tháng.
3.3.3. Tài nguyên
Tài nguyên rừng: Rừng của Việt Nam phong phú với nhiều hệ động thực vật, là những địa điểm du lịch nổi tiếng như rừng Cúc Phương, rừng U Minh…
Tài nguyên thuỷ hải sản: Diện tích mặt nước kể cả nước ngọt, nước lợ và nước mặn là nguồn tài nguyên phong phú về tôm, cá... trong đó có rất nhiều loài quý hiếm. Chỉ tính riêng ở biển đã có 6.845 loài động vật, trong đó có 2.038 loài cá, 300 loài cua, 300 loài trai ốc, 75 loài tôm, 7 loài mực, 653 loài rong biển... Nhiều loài cá thịt ngon, giá trị dinh dưỡng cao như cá chim, cá thu, mực.. Có những loài thân mềm ngon và quý như hải sâm, sò, sò huyết, trai ngọc... Đây cũng là một điều kiện thuận lợi để chúng ta thu hút khách du lịch bằng con đường ẩm thực với những sản vật tươi ngon phong phú.
Như vậy, Việt Nam là đất nước thuộc vùng nhiệt đới, bốn mùa xanh tươi. Địa hình có núi, có rừng, có sông, có biển, có đồng bằng và có cả cao nguyên. Núi non đã tạo nên những vùng cao có khí hậu rất gần với ôn đới, nhiều hang động, ghềnh thác, đầm phá, nhiều điểm nghỉ dưỡng và danh lam thắng cảnh như: Sa Pa (Lào Cai), Tam Đảo (Vĩnh Phúc), Đà Lạt (Lâm Đồng), núi Bà Đen (Tây Ninh)... động Tam Thanh (Lạng Sơn), động Từ Thức (Thanh Hoá), Di sản thiên nhiên thế giới Phong Nha - Kẻ Bàng (Quảng Bình)... thác Bản Giốc (Cao Bằng), hồ Ba Bể (Bắc Kạn), hồ thuỷ điện Sông Đà (Hoà Bình - Sơn La), hồ thuỷ điện Trị An (Đồng Nai), hồ thuỷ điện Yaly (Tây Nguyên), hồ Thác Bà (Yên Bái), vịnh Hạ Long (Quảng Ninh, đã hai lần được UNESCO công nhận là di sản của thế giới), Côn Đảo (Bà Rịa - Vũng Tàu), đảo Phú Quốc (Kiên Giang)... Với 3.260 km bờ biển có 125 bãi biển, trong đó có 16 bãi tắm đẹp nổi tiếng như: Trà Cổ, Bãi Cháy (Quảng Ninh), Đồ Sơn (Hải Phòng), Sầm Sơn (Thanh Hoá), Cửa Lò (Nghệ An), Lăng Cô (Thừa Thiên Huế), Non Nước (Đà Nẵng), Nha Trang (Khánh Hoà), Vũng Tàu (Bà Rịa - Vũng Tàu)…
3.4. Khoa học kỹ thuật
3.4.1. Khoa học kỹ thuật với phát triển du lịch
Không ai có thể phủ nhận rằng: KHCN đã và đang thay đổi cuộc sống của con người về mọi mặt khác nhau. Từ việc thanh toán hóa đơn cá nhân cho đến việc trao đổi, liên lạc với cộng đồng, những bước tiến KHCN đã thay đổi một cách cơ bản nền tảng cuộc sống của chúng ta. Từ 10 năm trở lại đây, khi CNTT đã có những bước phát triển vượt bậc ngoài dự đoán, nhiều ngành công nghiệp đã tạo những đột phá mạnh mẽ để hình thành những mô hình mới, tận dụng tốt những ưu thế của quá trình phát triển mới này. Nền kinh tế đã có những bước phát triển mới, đặc biệt là ngành du lịch. Việc ứng dụng KH-CN nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực du lịch nắm bắt kịp thời các thông tin, giải pháp cơ bản và các dịch vụ phục vụ cho việc ứng dụng CNTT trong hoạt động kinh doanh du lịch: đặt phòng trực tuyến và quản lý khách sạn, một số giải pháp mạng không dây cho hệ thống nhà hàng, khách sạn, khu du lịch… Những năm gần đây, hoạt động KH&CN của Tổng cục Du lịch đã đóng góp quan trọng vào việc nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ nghiên cứu KHCN và tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật. Giai đoạn 2001-2005, Tổng cục Du lịch đã chủ trì thực hiện 2 đề tài nghiên cứu KHCN độc lập cấp Nhà nước, 52 đề tài nghiên cứu KHCN cấp Bộ. Các đề tài này được triển khai chủ yếu nhằm giải quyết những nhiệm vụ bức xúc của công tác quản lý nhà nước và phục vụ trực tiếp cho nhu cầu quản lý, kinh doanh.
Bên cạnh đó, Tổng cục Du lịch cũng chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực nghiên cứu cho cán bộ KHCN. Trong 5 năm qua, có 236 lượt người được tham gia các khoá bồi dưỡng ngắn hạn thuộc các lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch du lịch, quản lý phát triển sản phẩm du lịch, marketing du lịch, thông tin và công nghệ thông tin du lịch ứng dụng trực tiếp cho hoạt động du lịch.
Về tăng cường trang thiết bị phục vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, Tổng cục Du lịch đã đầu tư 3,6 tỷ đồng cho 3 dự án: tăng cường năng lực ứng dụng công nghệ GIS và viễn thám phục vụ nghiên cứu và quản lý tài nguyên, môi trường du lịch; tăng cường trang thiết bị để nâng cao năng lực quản lý các thông tin tài nguyên môi trường phục vụ nghiên cứu phát triển du lịch; tăng cường trang thiết bị; nâng cao hiệu quả công tác thông tin KHCN.
Việc xây dựng tiêu chuẩn và quản lý chất lượng cũng đã được Tổng cục Du lịch tập trung triển khai xây dựng tiêu chuẩn Việt Nam đối với một số lĩnh vực quản lý có tính cấp bách (Bộ tiêu chuẩn xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch; Tiêu chuẩn thiết kế Quy hoạch phát triển khu du lịch); tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao kiến thức về xây dựng tiêu chuẩn và quản lý chất lượng.
Hiện nay các tổ chức Du lịch Thế giới khuyến cáo các cơ quan quản lý DL nên ứng dụng hệ thống quản lý điểm đến DMS (Destination Management System). Một hệ thống DMS hoàn chỉnh hiện nay được xem là mức độ ứng dụng CNTT cao nhất của ngành du lịch. Qua DMS, du khách có thông tin đầy đủ để so sánh, lựa chọn dịch vụ. DN DL trao đổi thông tin nghiệp vụ, cơ quan quản lý khai thác số liệu qua sự tương tác trao đổi giữa người sử dụng (DN DL) với du khách tiềm năng. Để có mô hình này, việc kết hợp giữa khu vực công (quản lý) và khu vực tư (DN cung cấp giải pháp) là cần thiết. Ngành du lịch Việt Nam đang nghiên cứu đầu tư theo từng bước, từ website đã xây dựng DMS theo chuẩn quốc tế.
3.4.2. Một số công ty DL, khách sạn đã áp dụng CNTT và thu được những thành công
a. Về công ty DL
Theo thông tin từ Công ty Du lịch Vietravel, trong năm 2007, công ty đã đầu tư khoảng 4 tỷ đồng cho các dự án công nghệ thông tin dài hạn. Một trong số đó là tiếp tục nâng cấp trang web www.travel.com.vn, mạng bán tour trực tuyến, để tạo nên một diện mạo mới: trực quan, năng động và thân thiện hơn.
Tại trang web này du khách có thể tham khảo thông tin về tour, tuyến, chương trình khuyến mại, điểm du lịch, danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử - văn hóa trong và ngoài nước. Thế nên khi mới hoạt động được 30 ngày, www.travel.com.vn đã thu hút được 10.000 phiếu đặt tour trực tuyến và gần 500 lượt khách đi tour. Và chỉ sau gần sáu tháng, trang web này đã có hơn 400.000 lượt truy cập. Hiện tại, trung bình mỗi ngày www.travel.com.vn có trên dưới 10.000 lượt truy cập. Hiện nay, Vietravel cũng đang chuẩn bị hệ thống cơ sở dữ liệu để xây dựng hệ thống E-office – được xem như là một văn phòng trực tuyến, nhân viên chỉ cần đăng nhập và khai thác dữ liệu cần thiết từ bất kỳ nơi nào để phục vụ cho công việc.
Một doanh nghiệp lữ hành khác cũng đang rất thành công với việc kinh doanh thông qua hệ thống mạng trực tuyến là Công ty Dịch vụ lữ hành Saigontourist. Công ty đã chính thức đưa vào hoạt động trang web www.dulichkhuyenmai.com từ quý 1 năm ngoái. Trang web này tập hợp những thông tin khuyến mại mới nhất về các tour du lịch trong và ngoài nước, việc thuê xe, việc mua vé máy bay…
Saigontourist hiện đang vận hành bốn trang web du lịch chuyên mục: www.dulichtet.com, www.dulichhe.com, www.dulichkhuyenmai.com, www.dulichthudong.com, thu hút gần hai triệu lượt người truy cập mỗi năm.
Khi blog trở thành cơn sốt, Saigontourist cũng chớp thời cơ tung ra blog du lịch miễn phí www.blogdulich.com. Chưa đầy một tháng sau, cách tiếp thị này đã thu hút gần 200 người đăng ký làm blogger thành viên, với hơn 100 bài viết, thu hút 12.689 lượt truy cập.
Các trang web du lịch sử dụng công nghệ E-tour ngày càng nở rộ, nhiều trang trở nên phổ biến như www.dulichvn.org.vn, www.hanoitourist-travel.com, www.vietnamtourist.com.vn.
b. Về khách sạn
Khách sạn năm sao Saigon Sheraton đã chính thức đưa vào sử dụng dịch vụ tiện ích Link@Sheraton với sự hợp tác của Microsoft. Với hệ thống máy tính được tích hợp công nghệ Microsoft Wi-Fi đa chức năng với thiết bị Ethernet và Webcam, Link@Sheraton cho phép khách hàng truy cập thông tin, tán gẫu (chat) hay làm việc với dải băng thông rộng lên đến 6M.
Duxton Saigon, một khách sạn cao cấp khác ở Tp.HCM, cũng đã giới thiệu trang blog của mình. Với tên gọi “Trái tim của Sài Gòn”, blog này cung cấp cho khách hàng những thông tin về hoạt động của khách sạn như bán hàng, khuyến mại cùng những thông tin về Tp.HCM.
Sheraton và Duxton chỉ là hai trong nhiều khách sạn và khu nghỉ dưỡng cao cấp ở Tp.HCM cũng như trên cả nước thời gian gần đây đã đầu tư mạnh cho công nghệ thông tin. Với khoản đầu tư 20.000 Đô la Mỹ mỗi năm cho các hoạt động công nghệ thông tin, Victoria Hotels & Resorts hiện đang quản lý năm khách sạn và khu nghỉ dưỡng ở Việt Nam và một khách sạn ở Campuchia; cho thấy trong những năm qua, công nghệ thông tin đã góp một phần quan trọng vào sự thành công trong kinh doanh cũng như tiếp thị hình ảnh những nơi này, là những tiện ích Internet trong khách sạn và dịch vụ đặt phòng trực tuyến.
Bên cạnh đó, một số khách sạn đã tiếp cận với tiếp thị du lịch trực tuyến qua các cổng thông tin du lịch như www.worldhotel-link.com, www.hotels.com.vn…
3.5. Chính trị
3.5.1. Khái quát tình hình chính trị hiện nay ở Việt Nam
Nhìn chung tình hình chính trị hiện nay ở Việt Nam khá ổn định. Điều đó được thể hiện qua việc: ở Việt Nam không có ném bom cũng như khủng bố, người ta biết đến Việt Nam với hình ảnh 1 đất nước độc lập, yên bình, ít bạo loạn. Chính vì thế mà trong những năm gần đây Việt Nam đã tổ chức thành công nhiều hội nghị quốc tế quan trọng, cũng như đã xảy ra nhiều sự k
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31653.doc