Đề tài Thiết kế chung cư tái định cư Thành phố Hải phòng

 

PHẦN I : KIẾN TRÚC (10%) 1

I – GIỚI THIỆU CHUNG 1

II-giải pháp kiến trúc - kết cấu 1

1-Giải pháp kiến trúc 2

2-Giải pháp kết cấu: 2

3-Hệ thống điện: 2

4-Hệ thống nước: 2

5-Hệ thống thông tin liên lạc: 3

6- Hệ thống giao thông: 3

7-Hệ thống chữa cháy : 3

 

 

doc74 trang | Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 951 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thiết kế chung cư tái định cư Thành phố Hải phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sàn chiếu nghỉ, để cho thiên về an toàn và để thi công ta chọn ván sàn, cột chống như đối với sàn chiếu nghỉ: Cấu tạo ván khuôn bản thang Ghi chú: 1. Ván sàn cầu thang 2. Xà ngang đỡ ván khuôn 3. Xà dọc đỡ xà ngang 4. Bộ giữ 5. Chống đứng 6. Chống xiên 7. Nêm 5.1.4. Định vị tim, cốt cho hệ thống cột, dầm, vách bê tông, lồng thang và móng: * Định vị tim, cốt cho cột: - Định vị tim cột: Dùng máy kinh vĩ đặt tại các mốc 1, 2, , 9; C, Dđã được xác lập ở mục 1.2. Sau khi căn chỉnh, máy lấy hướng 0 về gốc O quay máy một góc 90 hoặc góc 360. Ta sẽ xác định được tim của từng cột theo 2 phương. Trên 2 hướng ngắm, dùng sơn đỏ vạch dấu tim cho cột theo cả 2 phương lên mặt sàn của từng tầng. Dùng thước thép đo 1/2 kích thước tiết diện cột. Ta xác định được mép ngoài của cột. - Xác định cốt trên của cột (đỉnh cột): Xác định cho cột tầng 1: Sau khi lắp đặt và căng chỉnh ván khuôn cột xong, dùng thước thép đo dọc theo cạnh ván khuôn từ cốt 0.00 (là cốt sàn tầng 1) với khoảng cách bằng chiều cao cột, dùng sơn đỏ đánh dấu lên mặt ván khuôn cột. * Định vị tim, cốt cho dầm: - Định vị vị trí tim dầm: Tim dầm chính là tim của cột. Sử dụng máy kinh vĩ đặt tai các mốc 1, 29; C, D,; hoặc ở vị trí thuận lợi cho việc ngắm máy. Sau khi căn chỉnh máy, hướng ống kính bắt vào đường timdã vạch ở chân cột, khoá bàn độ ngang và quay ống kính theo phương đứng. Khi dây đứng của màng dây chữ thập bắt vào đầu trên của cột thì ta vạch dấu tim đầu trên của cột. Dùng sơn đỏ đánh dấu. Từ tim dùng thước thép đo theo kích thước đáy dầm . Ta xác định được vị trí mép dầm. - Xác định cao độ đáy dầm: Cao độ đáy dầm là cao độ đầu cột. Vì vậy ta dùng thước thép đo theo cạnh cột (hoặc đo theo dây dọi khi cột nghiêng). Từ cốt 0.00 hoặc cốt sàn đã đổ bê tông bằng khoảng cách chiều cao cột, dùng sơn đỏ vạch dấu lên đầu cột hoặc cốt thép (khi đổ bê tông cột bị hụt). * Định vị cốt cho sàn: Cốt đáy sàn chính là cốt mặt dầm. Vì vậy, sau khi đã lắp dựng ván khuôn dầm và căn chỉnh tim cốt của nó xong thì ta chỉ cần căng dây thép lên cạnh ván khuôn dầm để điều chỉnh cốt cho ván khuôn sàn. * Định vị tim, cốt cho đài móng và giằng móng: Tương tự như định vị tim, cốt cho cột và dầm. Chú ý: Khi định vị tim cho cột, cho các sàn từ tầng 2 trở lên ta phải định vị tim cho các cột ở bồn mặt xung quanh. Sau đó dùng dây thép căng theo 2 phương đeer định vị tim cho các hàng cột phía trong. * Định vị tường, vách, lồng thang máy: Tương tự như định vị cột nhưng phải làm cho cả bốn vách. 5.1.5.Gia công cốt thép cột, dầm, sàn, vách thang: - Cốt thép trước khi gia công và trước khi đổ bê tông cần đảm bảo bề mặt sạch, không dính bùn đất, không có vẩy sắt và các lớp rỉ. - Cốt thép cần được kéo, uốn và nắn thẳng. - Cắt và uốn cốt thép chỉ được thực hiện bằng các phương pháp cơ học. Sai số cho phép khi cắt, uốn lấy theo quy phạm. - Hàn cốt thép: Liên kêt hàn thực hiện bằng các phương pháp khác nhau, các mối hàn phải đảm bảo yêu cầu : Bề mặt nhẵn, không cháy, không đứt quãng không có bọt, đảm bảo chiều dài và chiều cao đường hàn theo thiết kế. - Việc nối buộc cốt thép : Không nối ở các vị trí có nội lực lớn. Trên 1 mặt cắt ngang không quá 25% diện tích tổng cộng cốt thép chịu lực được nối với thép tròn trơn) và không quá 50% đối với thép gai. Chiều dài nối buộc cốt thép không nhỏ hơn 250(mm) với cốt thép chịu kéo và không nhỏ hơn 200(mm) với cốt thép chịu nén và được lấy theo bảng của quy phạm. - Khi nối buộc cốt thép vùng chịu kéo phải được uốn móc (thép trơn) và không cần uốn móc với thép gai. 5.2. Biện pháp thi công cốt thép: 5.2.1. Cốt thép cột: Do cốt thép cột dày nên ta phải lắp dựng cốt thép cột tại chỗ theo các bước sau: - Bước 1: Căn chỉnh cốt thép chờ cho đúng vị trí, qua vạch dấu tim cột ở chân, dùng thước thép và thước tam giác vuông để kiểm tra vị trí và các mặt xung quang có vuông góc với nhau hay không. Nếu cốt thép chờ bị lệch nhiều phải đục bê tông để nắn lại cốt thép cho đúng vị trí. - Bước 2: Dựng cốt thép cột ở bốn góc: Su khi nối xong phải dùng dây dọi để kiểm tra độ thẳng các cốt thép ở bốn góc và kiểm tra dộ vuông góc (dùng đai buộc hoặc hàn gá vào bốn thanh góc để định vị). - Bước 3: Dựng các cốt thép ở 4 mặt và hàn nối. - Bước 4: Luồn cốt thép đai luồn từ trên xuống và tiến hành hàn hoặc buộc liên kết cốt thép đai với cót thép dọc. 5.2.2. Cốt thép dầm: - Dầm chính: Thi công trước bắng cách tạo khung dầm tại chỗ. Đặt dọc hai bên dầm hệ thống ghế ngựa mang các thanh đà ngang. Đặt các thanh thép cấu tạo lên các thanh đà ngang đó. Luồn cốt đai được san thành từng túm, sau đó luồn cốt dọc chịu lực vào. Sau khi buộc xong, rút đà ngang hạ cốt thép xuống ván khuôn dầm. - Dầm phụ: Luồn cốt thép dọc lớp dưới qua các khung cốt thép dầm chính. Đặt cốt thép dọc lớp trên lên mặt khung cốt thép dầm chính, luồn đai và kê toàn bộ cốt thép dọc cao hơn mặt sàn khoảng 1015 cm, và tiến hành buộc khung tại chỗ. Sau đó rút đà ngang để hạ xuống vị trí. 5.2.3. Cốt thép sàn: Cốt thép sàn được lắp dựng tại chỗ trên bề mặt ván khuôn sàn. - Cốt thép lưới dưới theo các bước sau: + Bước 1; Dùng thước thép căng theo 4 cạnh sàn, dùng phấn vạch dấu vị trí dặt cốt thép trực tiếp lên mặt. Nếu sàn lớn dùng dây căng để vạch dấu vào các điểm phía trong sàn. + Bước 2: Rải cốt thép lớp dưới và rải dàn vị trí theo vạch dấu. + Bước 3: Rải cốt thép lớp trên và rải dàn theo vị trí đánh dấu, rải đến đa dùng dây thép buộc tạo lưới đến đấy. Nếu 1 lưới cốt thép thì dùng xen kẽ xi măng, cát để kê luôn. - Cốt thép lưới trên: Sau khi buộc cốt thép lưới xong, tiến hành tạo lưới trên các bước tương tự lưới dưới. Sau đó, dùng con kê xi măng, cát để kê lưới dưới và dùng móc thép chữ C để hàn tạo khoảng cách giữa 2 lưới cốt thép thep thiết kế. 5.2.4. Cốt thép móng: * Lắp cốt thép đài móng: - Xác định trục móng, tâm móng và cao độ đặt lưới thép ở móng. - Đặt lưới thép ở đế móng. Lưới này có thể được gia công sẵn hay lắp đặt tại hố móng, lưới thép được đặt tại trên những miếng kê bằng bê tông để đảm bảo chiều dày lớp bảo vệ. Xác định cao độ bê tông móng. * Lắp đặt cốt thép cổ móng: - Cốt thép chờ cổ móng được được bẻ chân và được định vị chính xác bằng một khung gỗ sao cho khoảng cách thép chủ được chính xác theo thiết kế. Sau đó đánh dấu vị trí cốt đai. - Lồng cốt đai vào các thanh thép đứng, dùng thép mềm f = 1mm buộc chặt cốt đai vào thép chủ, các mối nối của cốt đai phải so le không nằm trên một thanh thép đứng. - Sau khi buộc xong dọn sạch hố móng, kiểm tra vị trí đặt lưới thép đế móng và buộc chặt lưới thép với cốt thép đứng, cố định lồng thép chờ vào đài cọc. * Lắp dựng cốt thép giằng móng: - Dùng thước vạch vị trí cốt đai của giằng, sau đó lồng cốt đai vào cốt thép chịu lực, nâng 2 thanh thép chịu lực lên cho chạm vào góc của cốt đai rồi buộc cốt đai vào cốt thép chịu lực, buộc 2 đầu trước, buộc dần vào giữa, 2 thanh thép dưới tiếp tục được buộc vào thép đai theo trình tự trên. Tiếp tục buộc các thanh thép ở 2 mặt bên với cốt đai. 5.2.5. Kiểm tra và nghiệm thu cốt thép sau khi gia công và sau khi lắp dựng: - Kiểm tra nghiệm thu cốt thép sau khi gia công: + Kiểm tra mác thép có đúng thiết kế yêu cầu không: Bằng cách cắt thép nhập về công trường mang đi thí nghiệm kéo nén. + Kiểm tra đường kính cốt thép có phù hợp thiết kế không: Thép tròn trơn dùng thước kẹp ta kiểm tra trực tiếp. thép tròn gai mang đi thí nghiệm hoặc cân trọng lượng để quy đổi đường kính: Trong đó: Q là trọng lượng thanh thép. l là chều dài thanh thép. là trọng lượng riêng của thép, = 7850 (kg/m) + Kiểm tra hình dạng, kích thước của từng số hiệu thép: dùng thước thép đo. + Kiểm tra chất lượng mối nối cốt thép: Dùng thước thép đo chiều dài chồng lên nhau có đạt chiều dài quy định không, với mối nối hàn thì kiểm tra qua tay nghề của công nhân hàn hoặc thí nghiệm bằng phương pháp siêu âm, từ trường. - Kiểm tra nghiệm thu sau khi lắp dựng: + Kiểm tra số lượng cốt thép có đủ theo bản vẽ thiết kế hay không: bằng cách đếm trực tiếp. + Kiểm tra khoảng cách giữa các cốt thép, giữa các lớp cốt thép có đạt quy định của thiết kế hay không: dùng thước thép để đo. + Kiểm tra vị trí và các quy định về mối nối có đạt yêu cầu hay không? + Kiểm tra các chi tiết chôn sẵn hoặc cốt thép chờ liên kết đã đặt hay chưa và kiểm tr avị trí của nó so với thiết kế. 5.3. Công tác ván khuôn (cốp pha). 5.3.1. Cách lắp dựng ván khuôn cột: - Lắp dựng ván khuôn cột sau khi đã nghiệm thu phần cốt thép xong, ván khuôn cột được đóng sẵn thành 3 mặt. Sau khi lắp xong vào cốt thép thì đóng tiếp mặt còn lại, đồng thời chuẩn bị sẵn hệ thống chống đỡ, giằng, gông các mặt ngoài ván khuôn cột được đánh dấu sẵn cốt, tim bằng sơn đỏ, dấu sơn được đánh cách đỉnh của chân cột một khoảng 500 á 800 mm để thuận tiện cho việc kiểm tra và điều chỉnh tạm. Kiểm tra vị trí đặt cột thì đánh dấu trên sàn, đánh dấu cao độ lên cột vạch sơn, cách chân cột một khoảng 1m, đặt khung định vị chân cột khi lắp dựng xong 4 mặt ván tiến hành cố định tạm sau đó kiểm tra tim, cốt của cột và hệ cột bằng cách quả dọi từ đỉnh cột xuống chân cột theo dấu sơn để kiểm tra độ thẳng đứng hoặc dùng máy kinh vĩ kiểm tra tim theo hai phương của cột và hệ cột, kiểm tra cao độ bằng máy thuỷ bình hoặc dùng ống Nivo nước để hiệu chỉnh cho đến khi đạt yêu cầu thì tiến hành cố định chắc chắn hệ chống. - Khi lắp dựng cột phải để cửa đổ bê tông và cửa vệ sinh, lưu ý phần khoảng cách lớp bê tông bảo vệ cao độ đáy dầm, thép chờ khi tháo dỡ cốt pha phải đảm bảo an toàn hạn chế làm sứt mẻ bê tông và hỏng ván khuôn . 5.3.2. Cách lắp dựng ván khuôn dầm: - Qui trình lắp ván khuôn dầm là ván đáy, cột chống chữ T, nêm, giằng, ván thành, con bọ, chống xiên, thanh văng ( qui trình lắp sẽ ngược lại với quy trình tháo). - Lắp ván đáy, ván đáy được kê lên cột chống chữ T, hệ chống phải đặt đúng khoảng cách tính toán, nắp nêm tại chân cột, sau đó căng dây kiểm tra. Cao độ ván đáy và điều chỉnh bằng nêm ở chân cột đến khi đạt yêu cầu mới tiến hành lắp đặt cố định hệ giằng chân cột. - Lắp ván thành được lắp sát ván đáy, đóng bọ chống xiên thanh văng, khi lắp cần chú ý đến các điểm liên kết. - Hệ thống giằng phải đảm bảo độ ổn định, dầm được lắp dựng đúng độ cao, tim trục và phải an toàn khi lắp dựng, tháo dỡ. 5.3.3. Cách lắp dựng ván khuôn sàn: - Qui trình lắp ván khuôn sàn là tiến hành lắp hệ xà gồ, chống T, nêm lót chân cột, giằng chân cột, ván sàn (qui trình lắp sẽ ngược lại với qui trình tháo). - Lắp hệ xà gồ, cột chống T theo đúng khoảng cách đã được tính toán, hiểu chỉnh bằng nêm cho đến khi đạt yêu cầu về cao độ, mặt phẳng thì tiến hành đóng hệ giằng đồng thời kiểm tra tổng thể mặt phẳng, hệ xà gồ và độ ổn định của cột chống, nếu đạt yêu cầu thì làm tiếp công việc giải ván khuôn xà, ván xà liên kết với xà gồ bằng đinh, khi lắp phải lắp sao cho tấm ván khít, ghép sát để tránh mất nước xi măng, đầu tiên ta lắp dầm liên kết với thành dầm, sau đó lắp tiếp các tấm ván khuôn cho đến hết, và tiến hành kiểm tra và nghiệm thu ván khuôn cột chống. 5.3.4. Cách lắp dựng ván khuôn móng: - Ghép các tấm ván thành của đài và giằng thành các tấm theo thiết kế. - Tiến hành lắp các tấm này theo hình dạng kết cấu móng. - Tiến hành lắp các thanh chống, khi lắp các cây chống thì tiến hành đóng cọc neo và chân cây chống. - Đối với ván khuôn giằng móng, trước khi ghép cần đổ một lớp bê tông mồi dày 3cm. Lớp vữa này có tác dụng làm chân cho ván thành của giằng, giúp cho việc dựng dễ dàng hơn. 5.3.5. Kiểm tra và nghiệm thu ván khuôn: Cốp pha sau khi lắp dựng xong được nghiệm thu như sau: - Hình dạng và kích thước: được kiểm tra bằng mắt và thước phù hợp với kết cấu được thiết kế. - Độ phẳng giữa các tấm ghép nối: bằng mắt không thấy gồ ghề quá 3mm. - Độ kín khít: bằng mắt thấy không thể mất nước xi măng khi thi công đổ bê tông. - Vật đặt ngầm: đúng vị trí và đầy đủ. - Chống dính: lớp chống dính phủ kín mặt trong của ván khuôn trước khi lắp dựng. - Vệ sinh lòng ván khuôn: sạch hết bùn và rác bẩn. - Độ nghiêng, cao độ: được kiểm tra bằng máy và thước, đạt các chỉ số nêu ở bảng của TCVN 4454-1995. - Quá trình thi công bê tông, cử người túc trực theo dõi và phát hiện sự biến dạng của cốp pha để xử lý ngay. 5.4. Công tác đổ bê tông. 5.4.1. Công tác chuẩn bị chung: Công tác bê tông chỉ được triển khai khi đã được nghiệm thu phần ván khuôn và cốt thép. - Vật liệu: Cát, đá, xi măng(số lượng tính toán cho kết cấu cần đổ bê tông vừa đá) - Nhân công: Phân công nhiệm vụ cụ thể và bố trí đủ nhân lực phục vụ cho từng khâu, trộn, vận chuyển, đổ và đầm. - Điện nước phục vụ thi công cho một ca làm việc. - Chuẩn bị giàn giáo, cầu, sàn công tác. - Yêu cầu về nước và độ sụt của bê tông bơm có liên quan với nhau và được xem là một yêu cầu cực kỳ quan trọng. Lượng nước trong hỗn hợp có ảnh hưởng tới cường độ hoặc độ sụt hoặc tính dễ bơm của bê tông. Lượng nước trộn thay đổi tuỳ theo cỡ hạt tối đa của cốt liệu và cho từng độ sụt khác nhau của từng thiết bị bơm. Do đó đối với bê tông bơm chọn được độ sụt hợp lý theo tính năng của loại máy bơm sử dụng và giữ được độ sụt đó trong quá trình bơm là yếu tố rất quan trọng. Thông thường đối với bê tông bơm độ sụt hợp lý là 13á18 cm. 5.4.2. Đổ bê tông đài giằng: * Hướng đổ bê tông: - Chia kết cấu thành nhiều khối đổ theo chiều cao. - Bêtông cần được đổ liên tục thành nhiều lớp có chiều dày bằng nhau phù hợp với đặc trưng của máy đầm sử dụng theo 1 phương nhất định cho tất cả các lớp. * Thiết bị thi công: - Bê tông được trộn bằng máy sau đó trút lên thùng dùng cần trục tháp cẩu tới vị trí cần đổ,thùng chứa cần kín và khít để tránh làm mất nước xi măng trong quá trình vận chuyển, sau khi đổ bê tông được trút từ thùng ra sàn, nhân công và đầm dùi có nhiệm vụ san ra mặt bằng sàn. - Khi đã đổ được lớp bêtông dày khoảng 30(Cm) ta sử dụng đầm dùi để đầm bêtông. * Mạch ngừng: - Mạch ngừng thi công phải đặt ở vị trí mà lực cắt và mô men uốn tương đối nhỏ đồng thời phải vuông góc với phương truyền lực nén vào kết cấu. - Mạch ngừng thi công nằm ngang: Nên đặt ở vị trí bằng chiều cao coffa. Trước khi đổ bê tông mới cần làm nhám, làm ẩm bề mặt bê tông cũ khi đó phải đầm lèn sao cho lớp bê tông mới bám chắc vào bê tông cũ đảm bảo tính liền khối của kết cấu. - Mạch ngừng thi công đứng : Mạch ngừng thi công theo chiều đứng hoặc nghiêng nên cấu tạo bằng lưới thép với mặt lưới 5 á 10(mm). Trước khi đổ lớp bê tông mới cũng cần tưới nước làm ẩm lớp bê tông cũ khi đổ cần đầm kỹ đảm bảo tính liền khối cho kết cấu. * Kỹ thuật đầm: - Đầm luôn phải để vuông góc với mặt bêtông - Khi đầm lớp bêtông thì đầm phải cắm vào lớp bêtông bên dưới (đã đổ trước) 10cm . - Thời gian đầm phải tối thiểu từ 15 á 60(s). Không nên đầm quá lâu tại một chỗ để tránh hiện tượng phân tầng. - Đầm xong một số vị trí, di chuyển sang vị trí khác phải nhẹ nhàng, rút lên và tra xuống phải từ từ tránh cho chày chạm vào cốt thép dẫn tới rung cốt thép phía sâu làm bêtông đã ninh kết bị phá hỏng. - Khoảng cách giữa 2 vị trí đầm là 1,5.ro = 50(Cm). - Khoảng cách từ vị trí đầm đến ván khuôn là: l1 > 2d (d, ro : đường kính và bán kính ảnh hưởng của đầm dùi). - Đảm bảo sau khi đầm bê tông được đầm chặt không bị rỗ, thời gian đầm bê tông tại 1 vị trí đảm bảo cho bê tông được đầm kỹ (nước xi măng nổi lên mặt). 5.4.3. Đổ bê tông cột, vách thang: - Trước khi đổ bê tông cột cần vệ sinh chân cột cho sạch. Sau đó đóng cửa vệ sinh, xử lý các mối nối bằng cách tưới nước xi măng, đệm lớp vữa mác xi măng cao hơn mác bê tông thiết kế chiều dầy lớp vữa lò: 3 (cm). - Đổ bê tông cột thông qua ống vòi voi đưa bê tông vào trong ván khuôn khi bê tông đến vị trí cửa còn lại, đổ bê tông cột then từng lớp theo chiều cao (H = 50cm) thì dừng lại. Đổ bê tông tới đâu thì tiến hành đầm tới đó. Bê tông cột được đổ cách đáy dầm 3 á 5(cm) thì dừng lại. - Tiến hành đầm bằng đầm dùi trong thời gian 30 dây, rồi rút đầm lên từ từ, khi rút đầm lên không tắt động cơ để tránh lại lỗ trống trong bê tông. Đồng thời tiến hành việc gõ nhẹ thành cột mục đích nằm tăng độ chặt của bê tông. Mạch ngừng đổ cột bê tông đến cao độ cách đáy dầm khoảng 5cm mặt phẳng ngừng nằm ngang và tạo nhám để liên kết phần bê tông dầm và cột sau. 5.4.4. Đổ bê tông dầm, sàn, thang bộ: - Sử dụng phương pháp đổ bê tông bằng máy bơm. - Bê tông dầm được đổ sau bê tông cột bê tông dầm được đổ từng lớp, mỗi lớp 20 á 30 cm và đổ từng đoạn dài từ 60 á100 cm. - Các đoạn gối lên nhau theo kiểu bậc thang, bê tông được đầm theo lớp dùng đầm dùi khoảng cách di chuyển đầm là: 40á 50 cm đến khi thấy váng nước xi măng nổi lên thì dừng lại làm mặt, chiều sâu lớp đầm sau cắm vào lớp đầm trước một khoảng 5á 10cm đồng thời gõ ván thành tương tự như đổ cột. - Mạch ngừng khi đổ bê tông đối với dầm chính và dầm phụ tại vị trí 1/3 L và nghiêng 45o thì đổ tiếp phải xử lý mối nối mạch ngừng. - Khu vệ sinh đổ theo hướng ngang nhà trừ trục (1-5) còn bản thang thì đổ từ thấp lên cao để tránh việc bê tông bị xệ, bố trí đổ hết sàn trong một ngày làm việc không để mạch ngừng. - Thi công chiều dầy sàn là 12cm, nên đổ 1 lớp sàn kết hợp với hệ dầm và hoàn thiện xong. Trong quá trình đổ hạn chế việc dẫm chân lên thép đi lại bằng hệ cầu ghế gỗ, kiểm tra con kê, khu vệ sinh đầm bằng đầm bàn, bản thang đầm bằng bàn xoa, đặt các mốc bằng khối bê tông hình lập phương để kiểm tra chiều dầy bản và mặt phẳng, khi đổ phải đổ đúng chiều dầy đã thiết kế, dùng thước cán gạt bê tông cho bề mặt phẳng đúng kỹ thuật theo cấu tạo kiến trúc, đổ bê tông đến đâu rút mắc đến đấy, phải thường xuyên kiểm tra lớp bê tông bảo vệ cho đúng khoảng cách tránh tình trạng cắt thép về tim. 5.4.5. Công tác bảo dưỡng bê tông: Công tác bảo dưỡng bê tông được tiến hành sau khi đổ từ 2 á3 giờ đối với trời nắng nhiệt độ cao, từ 10á 20 giờ đối với trời lạnh và nhiệt độ thấp thời gian bảo dưỡng 7 ngày đầu là 3 giờ/1 lần các ngày sau là 3 lần/ 1 ngày tiến hành ngâm nước xi măng chống thấm, thời gian ngâm 7 ngày theo tỉ lệ 5kg/m3 nước, sau từ 2 á 3 giờ phải tiến hành khuấy nước xi măng 1 lần. 5.4.6. Công tác sửa chữa các khuyết tật của bê tông: Khi tháo dỡ ván khuôn thường xảy ra những khuyết tật như sau: + Hiện tượng rỗ bê tông. + Hiện tượng trắng mặt. + Hiện tường nứt chân chim. a) Các hiện tượng rỗ trong bê tông: - Rỗ ngoài : Rỗ ngoài lớp bảo vệ cốt thép. - Rỗ sâu : Rỗ qua lớp cốt thép chịu lực. - Rỗ thấu suốt: Rỗ xuyên qua kết cấu, mặt nọ trong thấy mặt kia. * Nguyên nhân rỗ: - Do ván khuôn ghép không kín khít, nước xi măng chảy mất. - Do vữa bê tông bị phân tầng khi vận chuyển và khi đổ. - Do đầm kh ông kỹ, đầm bỏ sót hoặc do độ dày của lớp bê tông quá lớn vượt quá phạm vi đầm. - Do cốt liệu quá lớn, cốt thép dày nên không lọt qua được. * Biện pháp sửa chữa: - Đối với rỗ mặt: Dùng bàn chải sắt tẩy sạch các viên đá nằm trong vùng rỗ, sau đó dùng vữa bê tông sỏi nhỏ mác cao hơn thiết kế trát lại và xoa phẳng. - Đối với rỗ sâu: Dùng đục sắt và xà beng cậy sạch các viên đá nằm trong vùng rỗ sau đó ghép ván khuôn (nếu cần) đổ vữa bê tông sỏi nhỏ mác cao hơn mác thiết kế, đầm chặt - Đối với rỗ thấu suốt: Trước khi sửa chữa cần chống đỡ kết cấu nếu cần sau đó ghép ván khuôn và đổ bê tông mác cao hơn mác thiết kế, đầm kỹ. b) Hiện tượng trắng mặt bê tông: * Nguyên nhân: do không bảo dưỡng hoặc bảo dưỡng ít, xi măng bị mất nước. * Sửa chữa: Đắp bao tải cát hoặc mùn cưa, tưới nước thường xuyên từ 5-7 ngày. c) Hiện tượng nứt chân chim: *. Hiện tượng: Khi tháo ván khuôn, trên bề mặt bê tông có những vết nứt nhỏ, phát triển không theo phương hướng nào như vết chân chim. * Nguyên nhân: Không che mặt bê tông mới đổ nên khi trời nắng to nước bốc hơi quá nhanh, bê tông co ngót làm nứt. * Biện pháp sửa chữa: Dùng nước xi măng quét và trát lại, sau phủ bao tải tưới nước, bảo dưỡng. Nếu vết nứt lớn thì phải đục rộng rồi trát hoặc phun bê tông sỏi nhỏ mác cao. 6. Công tác hoàn thiện. 6.1. Công tác xây. 6.1.1. Các yêu cầu kỹ thuật xây: - Mạch vữa trong khối xây phải đông đặc. - Từng lớp xây phải ngang bằng. - Khối xây phải thẳng đứng. - Mặt khối xây phải phẳng. - Góc xây phải vuông. - Khối xây không được trùng mạch. 6.1.2. Kỹ thuật xây: a) Căng dây xây: - Xây tường: cần căng dây phía ngoài tường. Với tường 220 có thể căng dây chuẩn ở hai mặt tường. Dây đặt ở mép tường được cắm vào mỏ, hoặc các thước cữ bằng thép. - Xây trụ: cần căng hai hàng dây dọc để các trụ được thẳng hàng và từ hai dây này ta thả bốn dây vào bốn góc của trụ và gim chặt vào chân móng theo phương thẳng đứng Dây thường là dây chỉ hoặc dây gai có đường kính 2-3 mm b) Chuyển và sắp gạch: - Thường có hai cách sắp gạch: + Đặt viên gạch dọc theo tường xây để sắp tong viên xây dọc hoặc chồng từng hai viên một để xây ngang. + Đặt chồng từng hai viên một dọc theo tường xây để xây dọc và đặt vuông góc với trục tường xây để xây ngang. c) Rải vữa: Chiều rộng lớp vữa khi xây dọc gạch là 7-8 cm, khi xây ngang gạch 20-22 cm thì chiều dày lớp vữa không quá 2,5-3cm. d) Đặt gạch. e) Đẽo và chặt gạch. f) Kiểm tra lớp xây. g) Miết mạch. (khi xây có miết mạch) 6.2.Công tác trát. 6.2.1.Yêu cầu kỹ thuật của công tác trát phải đạt được những quy định sau: - Mặt vữa trát phải bám chắc đều vào bề mặt kết cấu công trình. - Loại vữa và chiều dày vữa trát phải đúng yêu cầu thiết kế - Phải đạt những yêu cầu chất lượng cho từng loại mặt trát. Yêu cầu kỹ thuật đối với mặt trát gồm: - Mặt trát phải đẹp, toàn bề mặt vữa phẳng, nhẵn, không gồ ghề, lồi lõm. - Các cạnh vữa phải sắc, ngang bằng, đứng thẳng không cong vênh xiên lệch. - Các góc các cạnh phải vuông và cân đều nhau, các mặt trát cong phải lượn đều đặn và không chệch. - Các đường gờ chỉ phải sắc, dày đều, đúng hình dạng thiết kế. - Bảo đảm đúng và đủ các chi tiết kết cấu và kiến trúc tạo bằng vữa như: nối nối, băng dài, đầu giọt chảy.v.v... Tùy theo những công trình có những yêu cầu kỹ thuật riêng mà lớp trát phải đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật đó. 6.2.2. Chuẩn bị mặt trát: - Công việc này có tác dụng lớn đối với chất lượng của lớp vữa trát. Chuẩn bị cẩn thận mặt trát sẽ làm cho lớp vữa bám chặt mặt trát và không bị nứt nẻ. - Mặt trát phải sạch và nhám. Mặt trát bẩn thì vữa không dính trực tiếp vào tường; mặt trát nhẵn quá thì lớp vữa trát không bám chặt được vào mặt tường hay trần. Như vậy sẽ phát sinh hiện tượng bộp. Đồng thời, mặt trát cũng không được lồi lõm quá nhiều, để tránh phải có những chỗ trát quá dày. Đối với những mặt trát chỉ trát 1 lớp thì việc chuẩn bị mặt trát càng cần thiết và quan trọng để tăng độ bám dính của vữa vào mặt tường, trần, tạo độ phẳng cho bề mặt lớp trát. Sau đây là những việc chuẩn bị các loại mặt trát: a) Chuẩn bị mặt tường gạch và tường trần bê tông: - Trước hết kiểm tra lại độ thẳng đứng của tường bằng dây dọi và độ bằng phẳng của trần bằng thước tầm và ni-vô, với mặt trần bê tông rộng, tốt nhất là dùng ống nước bằng dây nhựa để xác định thăng bằng. Những chỗ lồi quá nhiều phải được vạt đi bằng dao xây hay đục. Chỗ lõm vào sâu quá 40 mm phải được phủ lên một lớp lưới thép đóng chặt vào mặt tường trước khi trát; những chỗ lõm quá 70 mm phải lấp đầy bằng gạch và phải có bật giữ. + Phải cạo, rửa mặt trát cho sạch bụi, bùn, rêu mốc, vết sơn, dầu mỡ.v.v. Tùy trường hợp có thể rửa bằng nước hoặc dùng bàn chải sắt kết hợp với phun nước. + Tường gạch xây mạch đầy phải được vét vữa ở mạch sâu vào khoảng 1cm; mặt bê tông nhẵn cần phải được đánh sờm (bằng cách băm, phun cát...) hoặc dùng máy phun vữa xi măng làm cho mặt sần sùi. + ở những mạch nối của các bộ phận công trình có hệ số giãn nở khác nhau cần phủ lên một tấm lưới thép rộng khoảng 15 cm. + Đối với mặt tường gạch hay tường bê tông cần phải tưới nước cho ướt trước khi trát. Điều này rất cần thiết để mặt trát không hút mất nước của vữa trước khi vữa ninh kết xong, nhất là đối với vữa có nhiều xí măng. Trong trường hợp tường xây bằng gạch có lỗ hoặc gạch có độ rỗng lớn, cần phải tưới nước trước 2 hoặc3 lần, cách nhau khoảng 10 - l5 phút, nếu viên gạch không tái đi là được. Đối với gạch có độ rỗng ít thì có thể tưới một lần. Tưới nước không đủ trước khi trát có thể phát sinh hậu quả: một là vữa không dính kết tốt với mặt tường ( gõ kêu bộp ), hai là lớp vữa trát bị nứt từ phía mặt trong vì vữa bị hút nước sinh co ngót và nứt. Nhưng mặt trát ẩm ướt quá cũng khó trát và đôi khi không trát được, như tường bị ngấm nước mưa nhiều quá hay bị ngấm nước mạch. Đối với tường và các bộ phận bằng bê tông, phải tưới nước trước l - 2 giờ để bề mặt khô rồi mới trát. b) Đặt mốc trên bề mặt trát: - Để bảo đảm lớp vữa trát có chiều dày đồng nhất theo đúng quy phạm kỹ thuật và bề mặt được bằng phẳng theo chiều đứng cũng như chiều ngang, trước khi trát cần phải đặt mốc lên bề mặt trát, đánh dấu chiều dày của lớp trát. - Tất cả các loại mặt trát 1 lớp, 2 lớp, 3 lớp đều phải đặt mốc trên bề mặt trát, đảm bảo chiều dày, độ phẳng của mặt trát. - Có thể đặt mốc bằng nhiều cách: bằng những vệt vữa, bằng những cọc thép, những nẹp gỗ. Sau đây là một số phương pháp đặt mốc cho mặt trát. b.1) Đặt mốc trên mặt tường bằng những cột vữa thẳng đứng: - Những cột vữa mốc, có chiều rộng từ 8 đến 12cm, dày bằng lớp vữa trát, được trát lên mặt tường từng khoảng cách 2m (hình vẽ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docthi cong 45%.doc
  • rarBanve.rar
  • docThi cong phan than(152-186).doc
  • docThiet ke mong(58-81).doc
  • docThi cong phan ngam(82-112).doc
  • docSan T2 + cau thang (22 - 39)(phÇn 2).doc
  • xlsBang to hop noi luc 1.xls
  • docTai trong (5-21)(phÇn 1).doc
  • doccot khung (40-48)(phÇn3).doc
  • docdam khung (49-57)(phÇn 4).doc
  • doc2 bang.doc
  • docbang 27.doc
  • doc1KienTruc.doc