Đề tài Thiết kế nhà máy công ty cổ phần Prime Đại Lộc

Đại Quang là xã nông nghiệp. tỷ trọng kinh tế nông nghiệp chiếm hơn 60% trong cơ cấu kinh tế. Thu nhập bình quân đầu người không cao. Những năm gần đây, tình hình sản xuất trên địa bàn đã có hướng chuyển biến tích cực, người dân đã quan tâm hơn đến việc phát triển các ngành nghề, một số cơ sở sán xuất đã mạnh dạn đầu tư đi vào hoạt động có hiệu quả.

- Sản xuất nông nghiệp

Đại bộ phận dân số trong vùng sống bằng sản xuất nông nghiệp, chiếm khoảng 70% dân số. Cây trồng chính gồm lúa và các loại hoa màu được thâm canh sản xuất theo thời vụ. Hoạt động trồng rừng, khai thác gỗ không nhiều. Chăn nuôi phát triển chủ yếu ở quy mô hộ gia đình, chưa có hình thức phát triển tập trung. Thu nhập bình quân của người dân từ hoạt động sản xuất nông nghiệp còn thấp.

- Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ:

Ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trong vùng chưa phát triển. Hiện nay một số cơ sở sản xuất đang được kêu gọi đầu tư vào các Cụm công nghiệp trên địa bàn: Cụm CN Đại Quang, Đại Đồng, Đại Hiệp. sẽ tạo điều kiện phát triển ngành công nghiệp -TTCN, tạo bước chuyển đổi cơ cấu kinh tế và lao động trong vùng.

Lĩnh vực thương mại dịch vụ còn mang tính nhỏ lẻ, giá trị bán lẻ thấp.

 

doc23 trang | Chia sẻ: lethao | Lượt xem: 2766 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thiết kế nhà máy công ty cổ phần Prime Đại Lộc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à WWF   * Tài nguyên khoáng sản Lưu vực sông Thu Bồn phần thượng lưu là nơi được cho là có nhiều vàng sa khoáng. Việc khai thác vàng thủ công, khai thác sỏi và cát ở đây đã làm ô nhiễm nước sông và gây xói mòn đất. Trên thượng nguồn sông Thu Bồn có hai công trình thủy điện đã và đang được xây dựng, đó là Sông Tranh 1 và Sông Tranh 2. * Tài nguyên sinh vật Vùng cửa sông Thu Bồn là một vùng đất ngập nước, có nhiều cồn, với hai hệ sinh thái là rừng nhiệt đới và cỏ biển. Với tầm quan trọng về đa dạng sinh học và văn hóa, vùng hạ lưu sông Thu Bồn bao gồm quần thể khu đô thị cổ Hội An, Khu bảo tồn biển Cù Lao Chàm và vùng hạ lưu sông Thu Bồn được Ủy ban quốc gia UNESCO Việt Nam và tỉnh Quảng Nam lập hồ sơ khoa học đệ trình UNESCO công nhận là khu dự trữ sinh quyển thế giới [7]. Theo tài liệu nghiên cứu của các nhà khoa học trong và ngoài nước cho biết, vùng hạ lưu sông Thu Bồn là nơi có khí hậu, môi trường tốt cho các loại sinh vật nước ngọt, nước mặn và cả sinh vật trên cạn sinh sống, sinh sôi nảy nở và phát triển. Bên sông Thu Bồn có nhiều di tích lịch sử của vương quốc Chăm Pa cổ xưa, như thánh địa Mỹ Sơn (Duy Xuyên), Trà Kiệu (kinh đô cổ của Chăm Pa), cảng thị cổ Hội An (tả ngạn sông Thu Bồn, cách cửa Đại 4 km).  * Các vấn đề môi trường Xói lở bờ sông là vấn đề môi trường nghiêm trọng của các vùng đất nằm trong lưu vực sông  * Lũ lụt Những năm gần đây, các cơn lũ xuất hiện với tần suất cao và cường độ lớn trên hệ thống sông Thu Bồn gây thiệt hại nhiều về người và tài sản cho cư dân Quảng Nam. Những trận lụt lớn năm 1964, 1978, 1983, 1993, 1998, 1999, 2004, 2006 đã làm thay đổi dòng chảy một số đoạn sông, gây xói lở nghiêm trọng bờ sông, đe dạo sự tồn tại của các công trình kiến trúc Hội An II. ĐẠI LỘC ĐIỂM ĐẾN CÁC NHÀ ĐẦU TƯ Từ năm 2005 đến nay, huyện Đại Lộc tập trung quy hoạch và xây dựng kết cấu hạ tầng 25 cụm công nghiệp (CCN) với quy mô 360ha, tạo bước đột phá về thu hút đầu tư, trở thành một trong những vùng đất phát triển công nghiệp và dịch vụ sôi động nhất Quảng Nam. Nhà máy Prime Đại Lộc nằm trong CCN Đại Quang rộng 49ha,  trải  dọc theo quốc lộ 14B mới nâng cấp, cách Đà Nẵng 50 cây số, nằm trên hành lang kinh tế Đông-Tây (Ql 14B-đường Hồ Chí Minh). Đây là dự án có 2 cái nhất: Công suất sản suất gạch men cao cấp lớn nhất miền Trung hiện nay  với 24 triệu mét vuông/năm (gấp 3 công suất của gạch men Đồng Tâm tại KCN Điện Nam - Điện Ngọc); Thứ hai, tổng vốn đầu tư dự án 678 tỷ đồng - lớn nhất tỉnh trong 2 năm gần đây” . Cách đó không xa, ngay km48 quốc lộ 14B là Nhà máy gạch Đại Hưng. Mới đi vào hoạt động tròn một  năm (tháng 5-2007 - 5-2008), nhà máy đã chạy hết công suất 40 triệu viên gạch tuy nen, hiện nay nhà máy đã xây dựng thêm dây chuyền thứ 2 (đi vào hoạt động tháng 8-2008) nâng công suất lên 80 triệu viên/năm mới đáp ứng được nhu cầu của khách hàng miền Trung - Tây Nguyên, tổng vốn đầu tư trên 50 tỷ đồng. Đây cũng là nhà máy gạch tuy nen có công suất lớn nhất nhì trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung . Dự án nhà máy cồn ethanol, công suất 50 ngàn tấn/năm của Công ty cổ phần Đồng Xanh cũng đã khẩn trương xây dựng trên 17ha tại CCN Đại Tân, tổng vốn đầu tư giai đoạn 1 là 260 tỷ đồng, giai đoạn 2 sẽ đầu tư vốn gấp đôi… Đây là dự án sản xuất cồn công nghiệp đầu tiên trên cả nước. Nhà máy cồn ethanol và Nhà máy Prime Đại Lộc đi vào hoạt động sẽ giải quyết thêm 1.500 lao động địa phương và tăng giá trị sản xuất công nghiệp lên hơn 1.000 tỷ đồng, đưa Đại Lộc vào danh sách huyện có tốc độ công nghiệp tăng trưởng ngoạn mục: trên 36% trong 2 năm 2006-2007, cao nhất tỉnh hiện nay. Đại Lộc có nguồn tài nguyên lâm sản dồi dào và những mỏ khoáng sản với trữ lượng lớn. Đó là một thuận lợi để phát triển công nghiệp. Đặc biệt, sau khi có Quyết định số 40/2003/QĐ-UB của UBND tỉnh về cơ chế ưu đãi đầu tư, Đại Lộc đã khẩn trương khảo sát những vùng có điều kiện thuận lợi về hạ tầng, nhất là các điểm dọc theo 15 cây số QL 14B để quy hoạch các CCN. Theo đó huyện lựa chọn quy hoạch 22 CCN có quy mô vừa và nhỏ, với diện tích 275ha, nằm trên 10 xã, thị trấn, tập trung dọc theo trục QL 14B từ Đại Hiệp đến Đại Đồng, được UBND tỉnh phê duyệt.  Đồng thời, huyện cũng đã đề nghị UBND tỉnh điều chỉnh bổ sung  6 CCN, nâng tổng số 25 CCN, với diện tích 360ha. Mặt khác UBND tỉnh mạnh dạn phân cấp cho huyện quản lý các CCN từ khâu quy hoạch đến cấp giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, giải quyết nhanh chóng các thủ tục đầu tư cho doanh nghiệp. Trong thời điểm ấy, huyện đã thành lập ban quản lý các CCN, phối hợp với các ngành chức năng giúp UBND huyện trong việc thực hiện nhiệm vụ quy hoạch, quản lý quy hoạch, đầu tư hạ tầng, thu hút đầu tư và quản lý nhà nước về các dự án đầu tư. Nhờ có nguồn kinh phí khuyến công của Trung ương và của tỉnh, cũng như sự quyết tâm và thống nhất cao từ lãnh đạo huyện đến cơ sở về thu hút đầu tư để đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế - xã hội, nên Đại Lộc trở thành địa chỉ tin cậy của các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Từ năm 2005 đến nay Đại Lộc thu hút 39 dự án đầu tư với tổng vốn đăng ký trên 1.815 tỷ đồng và 27 triệu USD. Trong đó có 12 dự án đã đi vào hoạt động sản xuất tại 12 CCN và 4 dự án hoạt động ngoài CCN, giải quyết việc làm cho 1800 lao động địa phương với giá trị sản xuất trên 500 tỷ đồng. Hiện có 8 dự án đang triển khai đầu tư hạ tầng và xây dựng nhà xưởng, trong đó có 2 dự án lớn (Nhà máy cồn ethanol và Prime Đại Lộc). Đồng thời có 13 dự án khác đang triển khai giải tỏa  đền bù và thực hiện các thủ tục đầu tư. Đến nay, Đại Lộc đã có 12 CCN, với quy mô gần 200ha được phê duyệt quy hoạch chi tiết, thực hiện giải phóng mặt bằng trên 176ha, đầu tư xây dựng hạ tầng 10 CCN để đón các nhà đầu tư vào làm ăn. Một trong những doanh nghiệp đầu tiên đến CCN Đại Hiệp là Tập đoàn Hạ Long (gồm 3 Công ty Đông Trường Sơn, Công ty Vân Long, Chi nhánh Nam Quan) đã thuê đất, tự bỏ vốn đầu tư hạ tầng, vừa mở cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng, khai thác mỏ đá, và cho các doanh nghiệp vào thuê đất đã phủ kín 17,3ha CCN này. Còn ông Hans - Jurgen Haug, Ggiám đốc Công ty TNHH Groz Beckert Việt Nam với dự án sản xuất thiết bị và công cụ sản xuất cho ngành dệt (80% sản phẩm xuất khẩu) có tổng vốn đầu tư 34 triệu euro đã chọn 20ha đất trong CCN Đại An làm đại bản doanh. III. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ MÔI TRƯỜNG 3.1. Điều kiện địa lý, địa chất Nhà máy sản xuất gạch men ốp lát công suất 24 triệu m2/năm được xây dựng trong Cụm công nghiệp Đại Quang, huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam giáp quốc lộ 14B. Vị trí địa lý rất thuận lợi cho giao lưu kinh tế, nằm trong vùng phát triển công nghiệp của huyện Đại Lộc cũng như của tỉnh Quảng Nam, là cửa ngõ và đầu mối giao lưu kinh tế giữa các tỉnh duyên hải miền Trung với các tỉnh Tây Nguyên và các nước Lào, Campuchia. Khu vực có dạng địa hình gò đồi ven chân núi, phía bắc là dãy núi Sơn Gà, phía nam tiếp giáp với đồng ruộng tương đối bằng phẳng kéo dài đến đường 14B cũ. Khu đất triển khai dự án phía bắc là đất đồi gò, phía nam là ruộng bậc thang. Khu vực này có cấu tạo địa chất khá ổn định, cường độ chịu lực của nền đất cao, kết cấu địa chất thuộc địa chất của vùng đất trung du miền núi. Lớp phủ là đất Feralit đỏ nâu đã bạc màu, đất lẫn dăm sỏi có chiều dày khoảng (1,5÷5) m. 3.2. Điều kiện về khí tượng Khu vực dự án nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa Nam Hải Vân; khí hậu khu vực Đại Lộc nói riêng và Quảng Nam nói chung nóng ẩm mưa nhiều, chia làm 2 mùa rõ rệt; mùa mưa và mùa khô; mùa mưa trùng với mùa đông, mùa khô trùng với mùa hạ. Theo số liệu Trạm khí tượng thuỷ văn Quảng Nam, đặc điểm các yếu tố khí hậu thời tiết khu vực như sau: - Nhiệt độ trung bình : 25.80C. - Lượng mưa trung bình năm : 2.015 mm. - Lượng bốc hơi trung bình hàng năm : 1.160 mm. - Độ ẩm không khí trung bình là : 82%. - Bão, lũ thường xuất hiện từ tháng 09 đến tháng 11 thường kèm theo mưa lớn gây lũ, ảnh hưởng gây thiệt hại lớn về người và tài sản nhân dân. Khu vực dự án có địa hình cao, nên ít chịu ảnh hưởng của lũ, lụt. * Chế độ gió: - Chế độ gió theo mùa: Hướng gió chủ đạo là gió mùa Đông Bắc và gió Tây Nam. Tốc độ gió trung bình theo các hướng với tần suất xuất hiện tương ứng tại khu vực được trình bày ở bảng sau: Bảng 2.1: Tốc độ gió, hướng gió và tần suất xuất hiện tại tỉnh Quảng Nam (từ năm 1979-1995) Tháng Hướng gió 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 B V 1,7 1,8 1,8 3,0 3,2 2,2 2,9 2,1 2,6 3,7 4,1 2,7 f 5,2 7,5 5,6 4,2 3,5 2,0 1,1 1,9 5,2 11,4 11,2 10,1 ĐB V 3,0 2,5 3,1 3,3 3,6 3,0 3,3 3,2 3,0 4,0 4,1 3,4 f 19,4 16,3 12,1 9,8 7,6 7,7 6,0 9,0 12,9 19,2 26,7 20,8 Đ V 2,8 32 4,0 5,1 3,3 3,2 2,6 2,6 2,8 3,1 2,8 2,6 f 10,6 21,8 27,0 24,7 22,9 17,5 10,7 14,0 13,1 6,4 7,3 4,8 ĐN V 1,5 1,8 2,6 2,3 2,6 2,1 2,5 1,6 3,8 1,5 2,0 1,8 f 1,8 2,1 6,3 5,3 3,7 2,7 2,6 3,2 0,7 0,4 0,2 0,8 N V 1,1 1,0 2,0 1,3 1,2 1,6 1,4 1,8 1,4 1,5 1,6 1,5 f 1,1 1,2 1,0 0,5 2,1 1,3 2,7 2,2 1,7 0,4 1,0 0,8 TN V 1,7 1,4 1,5 1,8 1,2 1,8 1,8 1,6 1,9 1,9 1,9 1,7 f 13,4 7,6 6,4 10,4 20,0 24,0 25,3 27,2 25,7 21,0 12,1 14,1 T V 1,6 1,3 1,4 1,5 1,7 2,2 2,5 2,8 2,5 1,8 1,4 1,4 f 7,9 3,9 2,6 5,3 8,7 14,2 17,1 15,5 13,4 8,7 7,9 9,9 TB V 2,9 1,9 1,2 2,0 2,4 2,1 2,4 3,1 2,2 2,2 1,9 2,5 f 4,7 3,0 2,1 2,4 1,8 1,7 1,8 2,4 2,1 2,6 3,3 6,4 F lặng gió 36,0 37,0 37,0 37,0 23,7 29,0 24,5 24,4 25,2 27,8 30,2 32,2 Vmax Vmax 1,7 1,8 1,8 3,0 3,2 2,2 2,9 2,1 2,6 3,7 4,1 2,7 Hướng ĐB ĐB ĐB TB TB T T T TN ĐB ĐB ĐB Ghi chú: V: tốc độ gió (m/s) f: Tần suất xuất hiện (%) Vmax: Tốc độ gió cực đại (m/s) Đ, T, N, B: Ký hiệu các hướng gió Đông, Tây, Nam, Bắc. + Từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau. hướng gió thường đi theo hướng Bắc đến Đông Bắc với tốc độ gió từ 3,5-5m/s, trong đó hướng gió thịnh hành là gió mùa Đông Bắc. + Vào mùa khô (từ tháng 5 đến tháng 9), tốc độ gió mạnh nhất đạt từ 4-6 m/s và lệch về hướng Nam, trong đó hướng gió chính là gió Tây Nam, ngoài ra còn xen vào gió Đông, Đông Nam, luồng gió này sẽ làm thời tiết mát dịu sau những ngày nắng nóng với những đợt gió Tây Nam khô nóng. - Chế độ gió ngày: Trong thời gian chịu ảnh hưởng của các mùa gió chính, thời gian trong ngày sẽ chịu ảnh hưởng trực tiếp của các hướng gió chủ đạo chủ đạo nói trên. Khu vực còn chịu ảnh hưởng của gió địa phương, chủ yếu là gió đất và gió biển. Gió biển thổi từ biển vào theo hướng đông - tây (gió Đông) do sự chênh lệch nhiệt độ giữ lục địa và biển (ban ngày nhiệt độ lục địa cao hơn). Ban đêm mặt đất tỏa nhiệt nhanh nền nhiệt hạ thấp, gió sẽ thổi theo hướng ngược lại (gió Tây) gọi là gió đất. Do địa hình khu vực phía bắc là dãy núi Sơn Gà, phía nam là sông Vu Gia chảy theo hướng tây - đông, nên gió thường thổi theo hướng sông Vu Gia dọc theo núi Cánh Gà. Vào thời gian hướng gió chủ đạo suy yếu (thường vào các thời điểm giao mùa) gió địa phương sẽ thể hiện rõ. Trong ngày, từ sáng đến gần trưa sẽ có gió Tây, Tây Nam thổi nhẹ, vận tốc trung bình từ 2,5 - 3,2m/s; buổi chiều sẽ có gió Đông hoặc Đông Nam, vận tốc trung bình từ 3 - 4,2 m/s. 3. 3. Điều kiện về thủy văn, nguồn nước * Thủy văn Khu vực triển khai dự án nằm trong lưu vực sông Vu Gia, đây là một con sông lớn của tỉnh Quảng Nam, lưu vực 5.500 km2, lưu lượng bình quân 400m3/s. Phía tây bắc có khe suối Mơ chảy theo hướng bắc Nam, phía hạ lưu có đập Hố Bông cung cấp nước tưới cho các cánh đồng trong khu vực. Có thể khai thác nguồn nước từ đập nước phục vụ cho nhu cầu sản xuất của dự án và của Cụm công nghiệp. * Nguồn nước ngầm Qua khảo sát một số giếng khoan của một số cơ sở sản xuất trong khu vực cho thấy: mực nước ngầm tại khu vực xuất hiện ở tầng sâu 5 ÷ 10 m (mực nước tĩnh) và dao động theo mùa. Vào mùa khô kiệt, mực nước có thể sâu đến 15 m. Nước ngầm trong khu vực có thể đáp ứng nhu cầu nước sinh hoạt của nhà máy. 3. 4. Hiện trạng các thành phần môi trường tự nhiên 3. 4.1. Môi trường không khí Hiện tại, khu vực có ít cơ sở sản xuất đi vào hoạt động mà chủ yếu chỉ mới giai đoạn chuẩn bị mặt bằng và thi công xây dựng các nhà xưởng, công trình. Cho nên môi trường không khí có thể bị ảnh hưởng bởi các khí thải và bụi từ các hoạt động vận chuyển trong khu vực. Chúng tôi đã tiến hành đo đạc, lấy mẫu gởi phân tích để kiểm tra chất lượng môi trường không khí tại khu vực triển khai dự án. Kết quả đo đạc phân tích như sau: Bảng 2.2: Kết quả phân tích các chỉ tiêu môi trường không khí khu vực dự án STT Thông số Đơn vị đo Kết quả TCVN 5937-2005 KK K1 K2 1 Nhiệt độ 0C 31 26,7 26,3 - 2 Độ ẩm % 35 68 70 80 [1] 3 Tốc độ gió m/s 1,82 4 3,8 - 5 Bụi lơ lửng mg/m3 0,063 0,1 0,12 0,3 6 SO2 mg/m3 0,021 0,02 0,023 0,35 7 NO2 mg/m3 0,05 0,05 0,053 0,2 8 CO mg/m3 2,20 1,8 2,0 30 Ghi chú: - Vị trí lấy mẫu: KK: Phía Bắc khu vực dự án, cách quốc lộ 14B 30m về phía Nam. K1: Phía Nam khu vực dự án, cách ruộng lúa 50m về phía Bắc. K2: Tại khu đất hoang cách khu dự án 100 m về phía Tây - Thời gian lấy mẫu: KK: ngày13/3/2007; K1, K2: ngày 06/11/2007 - [1]: TCVN 5508 – 1991; Kết quả cho thấy các chỉ tiêu đều nằm trong giới hạn cho phép của Tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường không khí xung quanh. Môi trường không khí khu vực chưa bị ô nhiễm. 3. 4.2. Hiện trạng môi trường nước Để đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường nước tại khu vực dự án, đơn vị tư vấn đã tiến hành khảo sát lấy mẫu, phân tích mẫu nước mặt và nước ngầm khu vực dự án. * Chất lượng nước mặt: Nhóm tư vấn đã tiến hành khảo sát, đo đạc và lấy mẫu phân tích mẫu nước mặt phía Nam khu vực dự án (khu đồng ruộng). Kết quả khảo sát và phân tích như sau: Bảng 2.3: Kết quả phân tích nước mặt tại khu vực dự án. TT Tên chỉ tiêu Đơn vị tính Kết quả TCVN 5942 - 1995 (Cột B) 1 Nhiệt độ oC 29,8 - 2 pH 5,56 5,5 đến 9 3 SS Mg/l 103 80 4 DO Mg/l 6,2 > 2 5 BOD5 Mg/l 3,8 25 6 COD Mg/l 6,5 35 7 NO3- Mg/l 2,1 15 8 Coliform MPN/100ml 700 10000 Ghi chú : - Vị trí lấy mẫu: Ao nước phía Nam dự án cách lô đất 100m. - Thời gian thu mẫu: 8h30 ngày 13/3/2007 - TCVN 5942 -1995: Tiêu chuẩn chất lượng nước mặt, cột B. Nhìn chung, các chỉ tiêu chất lượng nước mặt tại khu vực này đều nằm trong giới hạn của Tiêu chuẩn TCVN 5942-1995, riêng hàm lượng cặn lơ lửng trong nước vượt giới hạn cho phép. Nước mặt tại ao nước có hàm lượng cặn lơ lửng khá cao. * Chất lượng nước ngầm: Kết quả khảo sát nước ngầm từ giếng khoan tại khu vực dự án như sau : Bảng 2.4: Kết quả phân tích nước ngầm tại khu vực dự án TT Tên chỉ tiêu Đơn vị tính Kết quả TCVN 5944-1995 1 Nhiệt độ 0C 29.8 2 pH - 6,9 6,5 - 8,5 3 TSS Mg/l 207 750 – 1500 4 Độ cứng mg/l(CaCO3) 159 300 – 500 5 NO3- Mg/l 2,3 45 6 SO42- Mg/l 1,8 200 – 400 7 Fe tổng Mg/l 0,072 1 – 5 8 E.coli MPN/100ml KPH 0 9 Coliform MPN/100ml KPH 3 Ghi chú : - Mẫu nước giếng khoan sát phía Đông khu dự án. - Thời gian lấy mẫu: 8h30, ngày 13/3/2007 - KPH: Không phát hiện. - TCVN 5944 -1995 Tiêu chuẩn chất lượng nước ngầm Kết quả phân tích cho thấy các chỉ tiêu đều nằm trong giới hạn cho phép của Tiêu chuẩn Việt Nam. Chất lượng nước ngầm khu vực còn khá sạch, có thể sử dụng cho mục đích sinh hoạt. ăn uống. 3. 4.3. Môi trường đất Thổ nhưỡng tại khu vực dự án thành phần tương đối đơn giản. Thành phần cơ giới chủ yếu là đất Feralit đỏ nâu bạc màu, tỷ lệ mùn và độ phì kém. Khu gò đồi ít chịu tác động từ bên ngoài, tính chất đất chưa có sự biến đổi bởi các tác nhân bên ngoài. 3. 4.4. Môi trường sinh thái: Khu vực dự án nằm tiếp giáp với vùng gò đồi. nhưng hiện trạng chủ yếu là đồi trọc. Do vậy, thực vật rất nghèo nàn chủ yếu là các loài cây bụi, cỏ dại và cây trồng lâu năm như keo lá tràm, bạch đàn.... Khu đồng ruộng hiện đang được nhân dân sản xuất lúa và một số cây hoa màu. Nhìn chung hệ sinh thái trong vùng đơn giản, không có các loài động, thực vật quý hiếm. IV. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI 4.1. Đặc điểm kinh tế Đại Quang là xã nông nghiệp. tỷ trọng kinh tế nông nghiệp chiếm hơn 60% trong cơ cấu kinh tế. Thu nhập bình quân đầu người không cao. Những năm gần đây, tình hình sản xuất trên địa bàn đã có hướng chuyển biến tích cực, người dân đã quan tâm hơn đến việc phát triển các ngành nghề, một số cơ sở sán xuất đã mạnh dạn đầu tư đi vào hoạt động có hiệu quả. - Sản xuất nông nghiệp Đại bộ phận dân số trong vùng sống bằng sản xuất nông nghiệp, chiếm khoảng 70% dân số. Cây trồng chính gồm lúa và các loại hoa màu được thâm canh sản xuất theo thời vụ. Hoạt động trồng rừng, khai thác gỗ không nhiều. Chăn nuôi phát triển chủ yếu ở quy mô hộ gia đình, chưa có hình thức phát triển tập trung. Thu nhập bình quân của người dân từ hoạt động sản xuất nông nghiệp còn thấp. - Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ: Ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trong vùng chưa phát triển. Hiện nay một số cơ sở sản xuất đang được kêu gọi đầu tư vào các Cụm công nghiệp trên địa bàn: Cụm CN Đại Quang, Đại Đồng, Đại Hiệp.. sẽ tạo điều kiện phát triển ngành công nghiệp -TTCN, tạo bước chuyển đổi cơ cấu kinh tế và lao động trong vùng. Lĩnh vực thương mại dịch vụ còn mang tính nhỏ lẻ, giá trị bán lẻ thấp. 4.2. Dân số và lao động Nhà máy nằm trong khu vực xã Đại Quang, huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam. Khi đi vào hoạt động sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống kinh tế - xã hội và môi trường của bốn thôn: Đông Lâm, Hòa Thạch, Tam Hòa và thôn Mỹ An. Theo số liệu điều tra về thực trạng xã hội tại khu vực xã Đại Quang cho kết quả như sau: Bảng 2.5. Dân số. lao động tại các thôn trong xã Đại Quang TT Thôn Dân số (người) Lao động (người) Ngành nghề (hộ) Nông lâm Xây dựng Dịch vụ Nghề khác 1 Đông Lâm 1834 847 354 4 78 55 2 Hòa Thạch 1183 776 211 4 72 23 3 Tam Hòa 1167 684 158 7 128 32 4 Mỹ An 1503 938 123 138 46 37 Tỷ lệ tăng dân số khoảng : 1.36%. Tỷ suất sinh thô : 12‰. Tỷ lệ giảm sinh : 0.52‰. (Nguồn: Niên giám thống kê huyện Đại Lộc 2005, UBND xã Đại Quang) 4.3. Y tế và giáo dục: * Y tế: Xã đã có trạm y tế với 5 giường bệnh, trang thiết bị y tế còn thiếu và thô sơ. Trạm chủ yếu thực hiện sơ cứu, chữa trị một số bệnh nhẹ và công tác dự phòng, các bệnh nặng được đưa lên tuyến trên. Xã cách bệnh viện tuyến huyện và bệnh viện Bắc Quảng Nam không xa (7km) nên điều kiện khám chữa bệnh của nhân dân địa phương tương đối thuận lợi. * Giáo dục: Hệ thống giáo dục trên địa bàn rất được huyện Đai Lộc quan tâm. Xã đã có trường trung học cơ sở và tiểu học, hệ thống trường mầm non được xây dựng kiên cố đáp ứng nhu cầu dạy và học của con em địa phương. 4.4. Cơ sở hạ tầng: * Giao thông: Khu vực thực hiện dự án gần Quốc lộ 14B, trong tương lai tuyến đường này được nâng cấp, mở rộng và thông tuyến với cửa khẩu một số nước Đông Nam Á. Từ vị trí xây dựng nhà máy đi sân bay Đà Nẵng hoặc cảng Tiên Sa chỉ khoảng (20 ÷ 30) phút bằng ô tô. Ngoài ra, vùng còn gần đường 14 cũ nên việc đi lại giữa các huyện trong tỉnh rất thuận lợi. Trong Cụm công nghiệp, hệ thống giao thông bước đầu được đầu tư xây dựng. Hiện tại, các cơ sở sản xuất đã thi công xây dựng đường nội bộ trong khu vực dự án của mình. Các tuyến đường đi lại giữa các thôn, xã hầu hết đã được bê tông hóa. * Điện: Khu vực đã hòa mạng điện lưới Quốc gia, đảm bảo cung cấp đầy đủ điện năng cho sản xuất, sinh hoạt của Cụm công nghiệp và nhân dân trong vùng. Nguồn điện tại đây rất ổn định, ít xảy ra hiện tượng chập, cháy hay mất điện. * Cấp thoát nước: Khu vực này chưa xây dựng trạm xử lý và mạng lưới cấp nước. người dân địa phương khai thác nước ngầm để phục vụ cho hoạt động sinh hoạt. Trong thời gian đến sẽ có Dự án đầu tư xây dựng Nhà máy nước để cấp nước sạch cho các hộ dân thuộc thôn Đông Lâm. Các nhà máy trong Cụm công nghiệp có thể khai thác nguồn nước từ sông Vu Gia, suối Mơ để phục vụ cho sản xuất. Hiện tại, các cơ sở đang hoạt động vẫn sử dụng nước giếng khoan. Trong khu vực dân cư chưa có hệ thống thoát nước, hầu hết nước thải sinh hoạt của người dân được thoát và phân hủy bằng cách tự thấm. * Thông tin liên lạc: Mạng lưới thông tin liên lạc đã được phủ khắp toàn huyện. Khu vực dự án đã phủ sóng điện thoại nên rất thuận lợi trong vấn đề thông tin liên lạc. V. VẤN ĐỀ CẤP, THOÁT NƯỚC TẠI NHÀ MÁY GẠCH PRIME 5.1. Vấn đề cấp nước * Nhu cầu nước: - Nhu cầu nước sản xuất: + Chỉ tiêu sử dụng nước: 0,016m3/1m2 + Lượng nước sử dụng trong 1 năm: 0,016 x 24.000.000 = 384.000m3 + Lượng nước sử dụng trong một ngày đêm = 1.163 m3 (một năm làm việc 330 ngày) Nước sản xuất được đưa về từ hồ Hố Bông, do nước ở đây đảm bảo chất lượng cho quá trình sản xuất nên chỉ việc đem xử lý sơ bộ: để lắng đất, sạn và lá cây,sau đó đưa về chứa trong hồ do Công ty xây dựng với dung tích 60.500 m3 - Nhu cầu nước sinh hoạt: Nhu cầu nước sinh hoạt cho 930 công nhân, nhân viên (trong đó số công nhân làm việc theo ca là 800 người chia làm 3 ca) là: 130 * 100 + 800*100/3 = 13.000 + 26.666 = 39.666 (l), khoảng 40 m3/ ngày đêm. Ngoài ra lượng nước sử dụng cho tưới cây, phun chống bụi…khoảng 30 m3/ ngày đêm. Tổng nhu cầu sử dụng nước trong toàn nhà máy là: 1200 m3/ngày đêm. * Nguồn nước cung cấp: - Nước sản xuất và nước khác: Được lấy từ đập Hố Bông về xử lý và chứa trong các bể chứa để sử dụng cho các hoạt động của nhà máy Lượng nước sử dụng thực tế thời gian qua cho các phân xưởng sản xuất trong 1 ngày như sau: - Xưởng nguyên liệu : 370 m3 - Xưởng nghiền men : 40 m3 - Men màu : 65 m3 - Khí hoá than : 400 m3 - Bốc hơi phải bổ sung : 24 m3 5.2. Vấn đề thoát nước 5.2.1. Nước thải sinh hoạt Số công nhân tập trung vào thời gian cao điểm nhất là 100 người/ngày, lượng nước thải sinh hoạt tạo ra lớn nhất là 10.000 lít/ngày, tương đương 10 m3/ngày. Thành phần của nước thải: nước thải chủ yếu chứa các chất hữu cơ, các chất rắn lơ lửng và các vi sinh vật. Theo kết quả phân tích của Trần Đức Hạ, Bộ môn Cấp thoát nước, Đại học Xây dựng thành phần, nồng độ các chất có trong nước thải sinh hoạt như sau: Bảng 3.8: Thành phần và chất lượng nước thải sinh hoạt STT Thông số phân tích Đơn vị Nước thải cống chung Nước thải cống riêng 1 pH 7,0 - 7,8 7,2 - 7,8 2 TDS Mg/l 100 - 250 150 - 350 3 DO Mg/l 0,5 - 2,0 0 – 1,5 4 BOD5 Mg/l 80 - 250 150 - 350 5 COD Mg/l 120 - 400 180 - 600 6 Nitơ tổng Mg/l 5 - 30 8 - 35 7 Phốt pho tổng Mg/l 1,5 - 3,5 1,5 - 4,5 8 Coliform MNP/100ml 104 - 107 105 - 107 (Nguồn: Trần Đức Hạ, Trường Đại học Xây dựng) Vậy có thể dự báo tải lượng các chất gây ô nhiễm có mặt trong nước thải trong một ngày như sau: Bảng 3.9: Dự báo tải lượng các chất ô nhiễm có trong nước thải sinh hoạt TT Chỉ tiêu Tải lượng (kg/ngày) 1 TDS 1-2,5 2 DO 0,005-0,02 3 BOD 0,8-2,5 4 COD 1,2-4 5 Tổng N 0,05-0,3 6 Tổng P 0,015-0,035 Với kết quả này ta có thể kết luận: lượng các chất ô nhiễm có trong nước thải sinh hoạt tương đối lớn. Xử lý Mương lắng Nước thải I Hồ sinh thái Môi trường bên ngoài Hoá chất Chất thải hữu cơ Lắng I Lắng II Lắng III Nước thải II Bể Post Chắn rác Clo Khử trùng Thuyết minh: Nước thải bể Post (Nước thải từ công trình vệ sinh được xử lý bằng bể tự hoại ba ngăn): chất thải bể Post là chất thải hữu cơ, chất hữu cơ tập hợp ở bể lắng I, tại bể lắng I chất hữu cơ được xử lý bởi hoá chất làm tiêu huỷ, nước ở bể lắng I sau khi tràn sẽ chảy vào bể lắng II rồi đến bể lắng III; nước sau khi ra khoải bể lắng III là nước trong chảy ra mương theo hệ tống ống, đồng thời đi song song với nước là hơi thoát ra ngoài. Nước thải I trước khi chảy vào hệ thống mương thì được qua các song chắn rác. Nước thải sinh hoạt được tập trung tai hệ thống mương. Tại hệ thống mương này 1 lần nữa sẽ làm nhiệm vụ lắng và được châm hoá chất khử trùng trước khi cho nước thải vào hồ sinh thái rồi đi ra ngoài. Nước thải sau khi xử lý phải đạt mức II của tiêu chuẩn TCVN 6772-2000. Hệ thống thoát nước thải không được chảy vào nguồn cấp nước sạch. Ưu điểm Đây là phương pháp thu gom, xử lý nước thải đơn giản, dễ triển khai mà vẫn đáp ứng được yêu cầu bảo vệ môi trường. Mức độ khả thi Quy trình công nghệ, kỹ thuật thu gom xử lý không quá phức tạp, có khả năng thực hiện được. Hiệu quả của biện pháp - Biện pháp được thực hiện cho kết quả tốt, nước thải sinh hoạt sau khi xử lý đảm bảo tiêu chuẩn cho phép thải ra môi trường. 5.2.2. Nước thải sản xuất Nước thải trong sản xuất gạch rất ít, chủ yếu là nước thải từ công đoạn tinh chế đất nguyên liệu. Với công suất của nhà máy, lượng nước thải sản xuất khoảng 60 m3/ngày.đêm Theo số liệu tham khảo nhà máy gạch men Đồng Tâm là nhà máy có công nghệ sản xuất tương tự, các số liệu về nước thải trong quá trình tinh chế nguyên liệu như sau: Bảng 3.14. Kết quả phân tích nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải (nhà máy gạch Đồng Tâm) Thông số Kết quả phân tích TCVN 5945:2005 (Kq=1, Kf=1) pH 8,1 5,5-9 Màu (Pt-Co) 500 50 Độ đục (TE/F) 500 - SS (mg/l) 300 100 COD(mg/l) 50 80 Pb (mg/l) 0,01 0,5

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docCơ sở thiết kế nhà máy công ty cổ phần prime đại lộc.doc
Tài liệu liên quan