Đề tài Thực trạng công tác vốn bằng tiền tại xí nghiệp Phú Điền

* Kế toán trưởng: lf người chỉ đạo trực tiếp của bộ máy kế toán , lf người tổ chức hướng dẫn thực hiện các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại xí nghiệp, nắm bắt số liệu, phân tích hoạt động sản xuất các khoản chi phí để ổn định giá thành sản phẩm, luôn đưa sản xuất có hiệu quả cao.

* Kế toán TSCĐ: ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu giá trị tình hình tăng giảm TSCĐ, tình hình phân bổ Khấu hao TSCĐ lập kế hoạch sửa chữa TSCĐ tháng , quý, năm.

* Kế toán kho hàng vật tư: Luôn theo dõi tình hình biến động về hàng hoá, vật tư của xí nghiệp nhằm nắm bắt được tồn kho hằng ngày cả về số lượng để báo cáo cho lãnh đạo kịp thời.

* Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Ghi chéo theo dõi cụ thể từng loại sản phẩm để cuối tháng tập hợp lại để tính giá thành

* Kế toán tổng hợp: là người là nhiệm vụ tổng hợp toàn bộ số liệu của từng phần kế toán lên tất cả báo biểu, kế toán cung cấp và báo cáo mọi chi tiêu tài chính cho lãnh đạo

 

doc47 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1723 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng công tác vốn bằng tiền tại xí nghiệp Phú Điền, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oán “tiền gởi Ngân hàng ” Sơ đồ hạch toán tiền gởi Ngân hàng TK 331,315,333,311,334,336 Phát hiện quỹ tiền mặt thừa trong kiểm kê TK 334,338 Thanh toán các khoản nợ phải trả Nua vật tư hàng hoá nhập kho TK 614,642,142,881,882,672 TK 152,153,156 Thu hồi các khoản ký cược Ký quỹ ngắn hạn, dài hạn TK 144,244 Thu hồi các khoản đầu tư ngắn hạn TK 121,128,221 CPSXKD và các khoản Chi phí khác bằng tiền mặt Mua TSCĐ trực tiếp hoặc thông qua đầu tư TK 211,213,241 Thu hồi các khoản nợ Bằng tiền mặt TK 136,138,131,141 Chi tạm ứng TK 141 Rút TGNH về nhập quỹ tiền mặt TK 112 Chi các quỹ TK 531 trả lại Người mau về số hàng trả lại Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ giảm TK414,415,431 TK 413 Nhập vốn đầu tư XDCB TK441 Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ tăng TK 431 Xuất quỹ tiền mặt Gởi vào Ngân hàng Doanh thu bán hàng Thu bằng tiền mặt TK 642 TK 112,113 TK 511 3/ Tài khoản “tiền đang chuyển” 113 Tiền đang chuyển là khoản tiền đang chuyển của doanh nghiệp đã nộp vào Ngân hàng, kho bạc Nhà nước hoặc gửi bưu điện để chuyển cho Ngân hàng hay làm thủ tục chuyển tiền từ TK tại Ngân hàng , đã trả cho đơn vị khác nhưng chưa nhận được giấy báo nợ hay bản sao kê của Ngân hàng Tiền đang chuyển bao gồm: Tiền Việt Nam, ngoại tệ đang chuyển trong những trường hợp sau: Thu tiền mặt hoặc tiền séc nọp thẳng vào Ngân hàng Thu tiền qua bưu điện để trả cho đơn vị khác Thu tiền bán hàng và nộp thuế cho kho bạc (trường hợp giao tiền tay 3 giữa doanh nghiệp người mua và kho bạc) Kế toán tổng hợp tiền đang chuyển: Nội dung kinh tế: tài khoản nnày dùng để phát sinh các khoản tiền đang chuyển của doanh nghiệp. Nội dung kết cấu + Bên nợ: Phản ánh các khoản tiền Việt Nam , ngoại tệ séc đã nộp vào Ngân hàng hay đã chuyển vào bưu điện để chuyển đến Ngân hàng khác nhưng chưa nhận được giấy váo có của Ngân hàng + Bên có: phản ánh số kết chuyển vào TK 112 “tiền gởi Ngân hàng ” hoặc các TK liên quan khác thì nhận được giấy báo có hoặc giấy nợ của Ngân hàng + Số dư nợ:” Phản ánh các khoản tiền đang chuyển TK cấp 2 của TK 113 “Tiền đang chuyển” có 2 TK cấp 2 TK 1131 “ngoại tệ ”phản ánh số tiền đang chuyển bằng ngoại tệ Trình tự hạch toán tiền đang chuyển CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC VỐN BẰNG TIỀN TẠI XÍ NGHIỆP PHÚ ĐIỀN I/ Giới thiệu tổng quát về xí nghiệp Phú Điền 1/ Sự hình thành và phát triển của xí nghiệp Phú Điền Sau khi có quyết định thành lập xí nghiệp Phú Điền tại Quảng Ngãi, là một doanh nghiệp tư nhân được hình thành năm 1997 từ một đơn vị kinh doanh, sản xuất còn nghèo nàn, lạc hậu, với đội ngũ làm việc chưa được vững vàng Song song với công việc đổi mới của đất nước, trong thời kỳ hiện nay đã không ngừng học hỏi, sau khi xem xét về khả năng và nhu cầu sản xuất kinh doanh, xí nghiệp đã học hỏi những kinh nghiệm ở các xí nghiệp đi trước rút ra nhiều kinh nghiệm cho xí nghiệp mình, xí nghiệp đã đi lên từ đó. Hiện nay xí nghiệp Phú Điền đã có một văn phòng đại diện tại Đà Nẵng, bước đầu xí nghiệp vẫn gặp phải một số khó khăn nhất định, nhưng nhờ tính đoàn kết, chịu khó tìm tòi những công nghệ mới, nên xí nghiệp đã vượt qua mọi khó khăn, ngày càng vững bước đi lên. Địa chỉ : 80-82 Hoàng Văn Thụ - xã Quảng Phú - thị xã Quảng Ngãi Điện thoại : 055 - 823837 Fax : 055 - 811747 2/ Đặc điểm và nhiệm vụ của xí nghiệp 2.1/ Đặc điểm Xí nghiệp Phú Điền là một doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh vớia mục tiêu cơ bản là thu mua, khai thác than, sản xuất gạch phục vụ cho việc xây dựng nàh ở và công trình, giải quyết công ăn việc làm cho lao động tại địa phương 2.2/ Nhiệm vụ: Ngoài công tác thu mua nguyên liệu khai thác than để sản xuất, xí nghiệp còn phải thực hiện nhiệm vụ sản xuất gạch nhằm phục vụ cho công trình nhà ở, không ngừng cải tiến về sản phẩm xí nghiệp đã làm ra. 3/ Cơ cấu tổ chức bộ máy của xí nghiệp Phú Điền Xí nghiệp Phú điền có tổ chức bộ máy cán bộ tương đối ổn định * Tổng số cán bộ công nhân viên hiện có của xí nghiệp là 67 người Trong đó: + Kỹ sư : 5 người + Trung cấp 10 người + Công nhân kỹ thuật 42 người * Bộ máy và phòng ban Bộ máy + 1 Giám đốc + 1 Kế toán trưởng - Các phòng ban: gồm 3 phòng ban + Phòng kế toán tài chính + Phòng kế hoạch + Phòng tài chính hành chính - Các phân xưởng gồm có 2 phân xưởng + Phân xưởng chế biến than + Phân xưởng sản xuất gạch Sơ đồ tổ chức bộ máy ở xí nghiệp Giám đốc Phòng kế hoạch Phòng TC - HC Phòng KT - TC Phân xưởng chế biến than Phân xưởng sản xuất gạch Quan hệ phối hợp Quan hệ chỉ đạo Sự phân công của từng bộ phận - Giám đốc : Là người lớn nhất của xí nghiệp, có trách nhiệm điều hành toàn bộ ở xí nghiệp , đại diện cho mọi nghĩa vụ và quyền lợi của cán bộ CNV, chiu jtrách nhiệm trước pháp luật và các cơ quản lý về hoạt động của xí nghiệp - Các phòng chức năng: + Phòng kế hoạch: xây dựng kế hoạch mua bán dự trữ bảo đảm hàng hoá cho cả năm, từng quý và từng tháng cho toàn xí nghiệp , sao cho thích hợp và đảm bảo theo tính cân đối của thị trường, thống kê theo dõi quá trình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch kịp thời, có những biện pháp kế hoạch điều tiết các khâu trong việc sản xuất hợp lý để nâng cao hiệu quả cho đơn vị. + Phòng kế toán tài chính nắm toàn bộ kế hoạch hoạt động kinh doanh của xí nghiệp dưới hình thức tiền Việt Nam, xây dựng kế hoạch vốn và nguồn vốn, tổ chức thực hiện việc quản lý sử dụng vốn có hiệu quả cao, sắp xếp hệ thống kế toán sổ sách kế toán tại đơn vị theo đúng pháp lẹnh kế toán thống kê của Nhà nước qui định. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước. Trong việc nộp ngân sách, tổ chức theo dõi công nợ một cách thường xuyên, liên tục, lập báo cáo quyết toán tháng, quý, năm kịp thời chính xác đúng theo qui định + Phòng tổ chức hành chính:tham mưu cho Giám đốc và thực hiện các nhiệm vụ sau: Quản lý sắp xếp, đề bạc và đào tạo cán bộ, tổ chức thi tay nghề Công tác tổ chức cán bộ, lao động tiền lương Bổ nhiệm và miễn nhiệm CBCNV ở xí nghiệp, sắp xếp lao động theo yêu cầu, giải quyết chế độ khen thưởng, động viên sản xuất kịp thời. Công tác hành chính bao gồm: phục vụ kinh doanh, sắm sửa trang thiết bị nhà ở. 4/ Năng lực sản xuất a/ Nguồn lực tài chính Tài chính là mọt trong những yếu tố hết sức quan trọng đánh giá được khả năng hoạt động của xí nghiệp trên thị trường cạnh tranh, vốn kinh doanh của xí nghiệp Phú Điền Nguồn vốn hiện có đến cuối 2002 của xí nghiệp Tổng số vốn : 2.143.791.000đ + Cốn cố định : 1.460.791.000đ + Vốn lưu động : 683.000.000đ - Công nợ + Nợ phải thu : 717.619.000đ + Nợ phải trả : 630.299.800đ b/ Năng lực, thiết bị, nhà xưởng Xí nghiệp có nhiều máy móc, thiết bị, nhà kho, nhà xưởng - Dây chuyền, công nghệ sản xuất gạch gồm các loại máy: máy cấp lực, thùng máy cán thô, máy nhào lọc 2 trục, máy cán mịn, máy nhào đùn liên hợp HCK, máy cắt tự động, băng tải ra gạch, lò sấy nung tuynen c/ Năng lực Xí nghiệp mới thành lập đã có nhưng bước đầu đã có được những khả năng sẵn có Tinh thần làm việc đầy tâm huyết của lãnh đạo để đưa xí nghiệp ngày càng lớn mạnh hơn. Trình độ nghiệp vụ, tay nghề của công nhân ngày càng cao. Với khả năng thực tế snhư vậy, xí nghiệp có thể mạnh dạng vay thêm vốn ở Ngân hàng để đầu tư cho sản xuất chi phí trả qua những năm hoạt động, xí nghiệp đã đạc được những thành công như: luôn hoàn thành nhiệm vụ được giao, kinh doanh có lãi, có tích luỹ mua sắm máy móc thiết bị, nâng cao thu nhập ổn định đời sống CNV trong xí nghiệp 5/ Kết quả hoạt động của xí nghiệp trong năm qua. Một số chỉ tiêu tổng quát về tình hình hoạt động của xí nghiệp Bảng 1: Chỉ tiêu Chỉ tiêu Tỷ lệ 2001(%) 2002 (%) 1.Bố trí cơ cấu lợi nhuận + TSCĐ/tổng tài sản% 73,5 + TSLĐ/tổng tài sản% 26,5 68,14 2 Tỷ suất lợi nhuận 31,86 + Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu 1,15 1,21 + Tỷ suất lợi nhuận trên vốn 2,85 2,74 Kết quả hoạt động trong những năm qua Bảng 2: Vốn kinh doanh Năm vốn cố định Vốn lưu động Tổng số 200 1.040.700.000 376.000.000 1.410.700.000 2001 1.244.798.000 448.677.000 1.693.475.000 2002 1.460.791.000 683.000.000 2.143.791.000 Qua số liệu ở bảng trên cho ta thấy được nguồn vốn kinh doanh từng năm tăng dần lên. Năm 2001 so với 2000 tăng 282.775.000đồng, hay tăng 20%. Năm 2002 so với năm 2001 tăng lên 450.316.000 đồng tăng hay 266,6% Nguồn vốn kinh doanh tăng nhanh, điều này cho thấy trình độ kỹ thuật cao, năng lực sản xuất mạnh tạo thế mạnh trên thị trường trường tốc độ tăng nhanh về nguồn vốn đáp ứng về nhiệm vụ sản xuất Bảng 3: Doanh thu Năm Doanh thu Tỷ lệ (%) 200 2.934.549.000 2001 4.202.073.000 143 2002 4.865.340.200 115,8 Qua bảng trên ta thấy doanh thu của xí nghiệp năm 2001 so với năm 2000 tăng 1267524.000 đồng hay tăng 15,8%, điều này chứng tỏ xí nghiệp đã mở rộng quy mô kinh doanh, xử lý mặt hàng, việc tiêu thụ những mặt hàng tăng cho nên đã dẫn đến doanh thu tăng, đây chính là điểm tốt của xí nghiệp. Bảng 4: Thuế Ngân sách Nhà nước Năm Thuế vốn Thuế doanh thu (gtgt) Thuế môn bài Tổng cộng Tỷ lệ (%) 200 11.280.000 16.247.0000 550.000 28.077.000 2001 13.460.000 48.597.000 550.000 62.607.310 222,9 2002 20.490.000 118.098.200 550.000 139.138.200 222,2 Qua bảng trên ta thấy tình hình hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế với Nhà nước rất phù hợp với doanh thu qua các năm. Năm 2001 so với năm 2000 tăng 34.536.310 đồng hay tăng 122,9. năm 2002 so với năm 2001 tănbg 7676.530.890đồng hay tăng 122,2%. Điều này chứng tỏ mức doanh thu tăng nên đã làm cho thuế doanh thu tăng. Qua đó cho ta thấy được xí nghiệp đảm bảo tốt tình hình thực hiện nghĩa vụ giữa xí nghiệp với Nhà nước Bảng 5: Lợi nhuận Lợi nhuận Năm Tỷ lệ (%) 25.883.000 200 48.278.000 2001 186,5 58.859.000 2002 121,9 Qua bảng trên ta thấy lợi nhuận năm 2001 tăng 22.395.000 đồng so với năm 2000 hay tăng 86,5%, năm 2002 so với năm 2001 tăng 10.581.000 đồng hay tăng 21,9% điều này cho ta thấy được tốc độ phát triển của xí nghiệp ngày càng cao. Chính vì vậy đã khẳng định sự cạnh tranh cũng như sự lớn mạnh của xí nghiệp trên thị trường Bảng 6: Thu nhập bình quân của nhân viên Năm Thu nhập bình quân (đồng/người/ tháng) Tỷ lệ (%) 200 505.006 2001 634.400 142,4 2002 697.408 114,5 6/ Phương hướng hoạt động cho những năm tới Bảng 7: Phương hướng hoạt động trong những năm tới 2003 - 2005 Chỉ tiêu Kế hoạch 2003 Kế hoạch 2004 Kế hoạch 2005 I. Doanh thu 7.000.000.000 7.500.000.000 8.000.000.000 II. Tổng thuế 171.550.000 191.000.000 211.550.000 Thuế GTGT 150.000.000 170.000.000 190.000.000 Thuế vốn 21.000.000 21.000.000 21.000.000 Thuế môn bài 550.000 550.000 550.000 III. Lợi nhuận 60.000.000 67.000.000 75.000.000 Phương hướng tổ chức thực hiện Xây dựng đội ngũ CBCNV có trình độ chuyên môn và tay nghề vững, để làm ra sản phẩm có chất lượng cao, giá thành vừa thu hút được khách hàng Từng bước có kế hoạch đầy đủ trang bị đội ngũ mới và nầng cấp các loại máy móc, thiết bị chuyên dùng phù hợp với trình độ sản xuất hiện nay của xã hội bằng con đường xin vay vốn Ngân hàng 7/ Tổ chức bộ máy kế toán tại xí nghiệp a/ Tổ chức bộ máy kế toán Tổ chức công tác kế toán là việc rất phức tạp, nó đòi hỏi sự chính xác từng khâu hình thức ban đầu phù hợp với tính chất sản xuất kinh doanh tại đơn vị. Xí nghiệp Phú Điền với quy mô sản xuất kinh doanh vừa nên xí nghiệp chọn hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung để áp dụng cho đơn vị mình, theo hình trong thức này xí nghiệp chỉ lập phòng kế toán duy nhất, cho nên hầu hết công việc hạch toán đều được hạch toán ở phòng kế toán từ việc thu nhập kiểm tra chứng từ ghi sổ đến việc lập các báo biểu kế toán. Còn các phân xưởng trực thuộc xí nghiệp chỉ được lập chứng từ phát sinh tại phân xưởng dưới sự hướng dẫn của kế toán viên. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Kế toán trưởng Kế toán hàng kho vật tư KT tổng hợp tổng tiêu thụ Kế toán TSCĐ Quan hệ phối hợp Quan hệ chỉ đạo Kế toán CPSX tính tổng SP b/ Sự phân công của từng phần hành * Kế toán trưởng: lf người chỉ đạo trực tiếp của bộ máy kế toán , lf người tổ chức hướng dẫn thực hiện các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại xí nghiệp, nắm bắt số liệu, phân tích hoạt động sản xuất các khoản chi phí để ổn định giá thành sản phẩm, luôn đưa sản xuất có hiệu quả cao. * Kế toán TSCĐ: ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu giá trị tình hình tăng giảm TSCĐ, tình hình phân bổ Khấu hao TSCĐ lập kế hoạch sửa chữa TSCĐ tháng , quý, năm. * Kế toán kho hàng vật tư: Luôn theo dõi tình hình biến động về hàng hoá, vật tư của xí nghiệp nhằm nắm bắt được tồn kho hằng ngày cả về số lượng để báo cáo cho lãnh đạo kịp thời. * Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Ghi chéo theo dõi cụ thể từng loại sản phẩm để cuối tháng tập hợp lại để tính giá thành * Kế toán tổng hợp: là người là nhiệm vụ tổng hợp toàn bộ số liệu của từng phần kế toán lên tất cả báo biểu, kế toán cung cấp và báo cáo mọi chi tiêu tài chính cho lãnh đạo 8/ Hình thức tổ chức công tác kế toán tại xí nghiệp Để theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tổng hợp chứng từ xí nghiệp áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ. Do quá trình tập hợp chi phí, do số lượng sản phẩm tương đối lớn, mà xí nghiệp yêu cầu phải tính toán ghi chép vào hằng ngày. Chính vì vậy công tác kế toán tại xí nghiệp phải chính xác, phải hết sức đầy đủ, xuất phát từ yêu cầu thực tế và yêu cầu phân cấp quản lý, đồng thời để giảm nhẹ được các chi phí, các khâu khác. Xí nghiệp đã tổ chức nhiệm vụ kế toán theo dõi hệ thống sổ sách bao gồm : sổ cái, sổ chi tiết, sổ tổng hợp, sổ quỹ. Sơ đồ hình thức kế toán Chứng từ gốc Bảng tổng hợp chứng từ gốc Bảng kê Chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng cân đối TK Báo cáo kế toán định kỳ Sổ quỹ Sổ Chi tiết Sổ tổng hợp Ghi chú: Ghi hằng ngày Đối chiếu Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ Chi tiết II/ Nội dung công tác kế toán vốn bằng tiền tại xí nghiệp Phú Điền 1/ Kế toán quỹ tiền mặt a/ Trình tự hạch toán quỹ tiền mặt sơ đồ hạch toán quỹ tiền mặt CHỨNG TỪ GỐC BẢN KÊ CHỨNG TỪ THU, CHI CHỨNG TỪ GHI SỔ SỔ CÁI TIỀN MẶT BÁO CÁO TÀI CHÍNH SỔ QUỸ TIỀN MẶT Ghi chú: Ghi hàng tháng Ghi cuốitháng Quan hệ đối chiếu b/ Phương pháp kế toán tại xí nghiệp Phú Điền Chứng từ sử dụng : Phiếu thu, phiếu chi đã kiểm tra hợp lệ Căn cứ vào chứng từ gốc kế toán thanh toán lên phiếu thu, chi hằng ngày căn cứ vào vào chứng từ thu, chi lên bảng kê. Cuối thángtập hợp chuyển qua bộ phận tổng hợp lưu trữ TK sử dụng : TK 111 + Bên nợ: phản ánh các khoản tiền mặt, quỹ, số tiền mặt thừa phát hiện khi kiểm tra. + Bên có: phản ánh các khoản tiền mặt xuất quỹ, số tiền mặt thiếu khi kiểm kê + Số dư nợ : phản ánh số tiền mặt tại quỹ c/ Tổ chức sổ sách Hệ thống sổ sách tại xí nghiệp Phú Điền mở sổ như sau: * Sổ quỹ tiền mặt Công dụng: Dùng để phản ánh tình hình thu, chi và tiền quỹ, tiền mặt hằng ngày tại quỹ Cơ sở ghi: dựa vào các phiếu thu, chi do kế toán thanh toán chuyển sang để kiểm tra hợp lệ Phương pháp ghi: ghi theo nghiệp vụ kinh tế phát sinh và số liệu của phiếu thu, chi. Quan hệ thể hiện sổ quỹ tiền mặt hiện có với số liệu ghi trên sổ quỹ * Bảng kê tiền mặt Công dụ: Dùng để phản ánh tất cả các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến phần thu hoặc chi Cơ sở ghi: dựa vào các số liệu chứng từ thu, chi trên sổ quỹ Phương pháp ghi: ghi đúng với TK đối ứng liên quan Quan hệ tổng số tiền thu, chi trên bảng kê phải bằng tổng số tiền thu, chi trên quỹ * Chứng từ ghi sổ: Công dụng: Tập hợp tất cả các nghiệp vụ thu, chi có cùng nội dung kinh tế Cơ sở ghi: ghi cùng hàng với các nghiệp vụ có cùng nội dung kinh tế tức là tổng hợp lại số tiền có cùng nội dung Quan hệ tổng số tiền nợ có trên chứng từ bằng tổng số tiền thu, chi trên bảng kê. * Sổ cái TK: Công dụng Phản ánh được tổng số tiền thu, chi và tồn vào cuối tháng Cơ sở ghi: dựa vào tổng số tiền nợ có trên chứng từ ghi sổ Phương pháp ghi : ghi vào cuối tháng Quan hệ tổng số tiền: thu, chi và tiền trên sổ cái bằng tổng số tiền thu, chi và tiền trên quỹ Trong tháng 10 năm 2003 kế toán tập hợp các phiếu thu, phiếu chi tiền mặt vào bảng kê, chứng từ ghi sổ, sổ cái tài khoản như sau: Xí nghiệp Phú điền, phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng theo mẫu Đơn vị : Xí nghiệp Phú Điền Số 09 mẫu số Địa chỉ: 80-82 Hoàng Văn Thụ - Thị xã Quảng Ngãi QĐ số: 999.TC/QĐ/CĐKT Điện thoại: 055- 811747 Ngày2/11/1996 của Bộ TC PHIẾU THU Ngày 10/11/2003 Nợ :............................ Có: ............................ Họ và tên người nộp : Ngô Quang Địa chỉ : Phòng Lý do : Rút TGNH nhập quỹ Số tiền : 10.000.000đ Bằng chữ: mười triệu đồng chẵn Kèm theo ............................ chứng từ gốc .................................................... Thủ trưởng đơn vị Phụ trách kế toán Người lập phiếu (Ký, họ tên đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ) mười triệu đồng chẵn Đà Nẵng, ngày 10 tháng 10 năm 2003 Người nộp Thủ quỹ (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đơn vị : Xí nghiệp Phú Điền Số 09 mẫu số Địa chỉ: 80-82 Hoàng Văn Thụ - Thị xã Quảng Ngãi QĐ số: 999.TC/QĐ/CĐKT Điện thoại: 055- 811747 Ngày2/11/1996 của Bộ TC PHIẾU CHI Ngày 10/11/2003 Nợ :............................ Có: ............................ Họ và tên người nộp : Lê Công Đức Địa chỉ : Phòng Lý do : Tiếp khách cơ quan Số tiền : 1.000.000đ Bằng chữ: một triệu đồng chẵn Kèm theo ............................ chứng từ gốc .................................................... Thủ trưởng đơn vị Phụ trách kế toán Người lập phiếu (Ký, họ tên đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ) một triệu đồng chẵn Đà Nẵng, ngày 10 tháng 10 năm 2003 Người nộp Thủ quỹ (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đơn vị : Xí nghiệp Phú Điền Mẫu số 03 - TT Địa chỉ: 80-82 Hoàng Văn Thụ - Thị xã Quảng Ngãi QĐ số: 1864/1998QĐ/BTC Điện thoại: 055- 811747 Ngày16/12/1998 của Bộ TC GIÁY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG Kính gởi : Giám đốc xí nghiệp Tôi tên là : Dương Văn Long Địa chỉ : Phòng vật tư Đề nghị tạm ứng số tiền : 10.000.000đ Bằng chữ: mười triệu đồng chẵn Lý do tạm ứng : Mua vật liệu Thời hạn thanh toán :sau khi công việc hoàn thành Thủ trưởng Kế toán trưởng Phụ trách Người đề nghị đơn vị bộ phận tạm ứng (Ký, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Căn cứ vào mẫu phiếu thu, phiếu chi và giấy đề nghị tạm ứng VD minh hoạ như sau : d/ Ví dụ minh hoạ : Trên quỹ tồn đến ngày 30/9/2003 số tồn 28.753.639 đ , đầu tháng 10/2003 có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ra sau: 1. Phiếu thu số 01 ngày 03/10 thu tiền tạm ứng vật liệu cho phân xưởng than số tiền 2.500.000đ 2. Phiếu thu số 02 ngày 04/10 thu tiền bán hàng 23.500.000đ 3. Phiếu thu số 03 ngày 05/10 thu tiền tạm ứng công tác Đà Nẵng số tiênè là 2.500.000đ 4. Phiếu thu số 04 ngày 06/10 thu tiền bán hàng 10.000.000đ 5. Phiếu thu số 05 ngày 010/10 thu tiền gởi Ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt 6. Phiếu thu số 06 ngày 14/10 vay dài hạn nhập quỹ số tiền 15.000.000đ 7. Phiếu thu số 07 ngày 14/10 thu tiền BHXH, BHYT là: 2.117.500đ 8. Phiếu thu số 08 ngày 17/10 thu tiền bán hàng là: 12.000.000đ 9 Phiếu thu số 09 ngày 18/10 thu tiền bán hàng ở Đà Nẵng 25.000.000đ 10. Phiếu thu số 10 ngày 20/10 thu tiền vận chuyển than 1.950.000đ 11. Phiếu chi số 01 ngày 03/10 thanh toán đặt báo quý III năm 2003 số tiền là: 402.500đ 12. Phiếu chi số 02 ngày 03/10 chi tiếp khách cơ quan số tiền 900.000đ 13. Phiếu chi số 03 ngày 04/10 chi tạm ứng cho ông Dương văn Long để mua vật liệu số tiền: 10.000.000đ 14. Phiếu chi số 04 ngày 06/10 chi tạm ứng để mua áo quần bảo hộ lao động số tiền 3.000.000đ 15. Phiếu chi số 05 ngày 07/10 thanh toán một dàn máy vi tính số tiền: 19.150.000đ 16. Phiếu cho số 06.ngày 11/10 chi mua một bàn làm việc cho bộ phận quản lý doanh nghiệp số tiền 1.100.000đ 17. Phiếu chi số 07 ngày 12/10 chi tạm ứng cho ông Lê Công Đức về việc tiếp khách cơ quan số tiền: 1.000.000đ 18. Phiếu chi số 08 ngày 13/10 chi tạm ứng công tác Hải Phòng cho ông Dương Văn Long số tìen 5.000.000đ 19. Phiếu chi số 09 ngày 17/10 chi trả lương Kỳ I tháng 10/2003 số tiền: 6.500.000đ 20. Phiếu chi số 10 ngày 18/10 chi trả tiền bốc vác 600.000 21. Phiếu chi số 11 ngày 11/10 chi mua văn pòng phẩm số tiền 100.000đ 22. Phiếu chi số 13 ngày 31/10 chi tạm ứng cho Ông Dương Văn Long để mua vật liệu số tiền 30.000.000đ Căn cứ vào phiếu thu, chi, tạm ứng với số liệu của các ví dụ trên kế toán vào sổ quỹ tiền mặt như sau: SỔ QUỸ TIỀN MẶT Ngày tháng SHCT Diễn giải TK ĐƯ số tiền Thu Chi Nợ có Số dư đầu tháng 10/2003 28.753.639 3/10 01 Thu tiền ứng vật liệu 141 2.500.000 3/10 01 Thanh toán đặt báo quí III năm 2003 642 402.500 3/10 02 Chi tiếp khách của cơ quan 612 900.000 4/10 02 Thu tiền bán hàng 131 23.500.000 4/10 03 Chi tạm ứng mua vật liệu 141 10.000.000 5/10 03 Thu tạm ứng công tác Đà Nẵng 141 2.500.000 6/10 04 Thu tiền bán hàng 131 10.000.000 6/10 04 Chi tạm ứng mua áo quần bảo vệ lao động 141 3.000.000 7/10 05 Thanh toán dàn máy vi tính 211 19.150.000 10/10 05 Rút tiền gởi Ngân hàng nhập quỹ 112 10.000.000 11/10 06 Chi mua bàn làm việc cho bộ phận QLDN 153 1.100.000 12/10 07 Chi tạm ứng tiếp khách cơ quan 141 1.000.000 13/10 08 Chi tạm ứng công tác Hải Phòng 141 5.000.000 14/10 06 Vay dài hạn nhập quỹ 341 15.000.000 14/10 07 Thu BHXH, BHYT 338 417.500 17/10 08 Thu tiền bán hàng 131 12.000.000 17/10 09 Chi trả lương đợt I/10/2003 334 6.500.000 18/10 09 Thu tiền bán hàng ở Đà Nẵng 131 2.500.000 18/10 10 Chi trả tiền bốc vác 672(8) 6.000.000 20/10 10 Thu tiền vận chuyển than 2114 1.950.000 31/10 11 Chi mua văn phòng 627(8) 100.000 31/10 12 Chi tạm ứng vật liệu 141 30.000.000 Cộng 102.867.500 83.152.500 Tiền 48.468.639 Ngày 31/10/2003 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) BẢNG KÊ PHIẾU THU TIỀN MẶT GHI NỢ TK 111 Tháng 10/2003 Số Ngày Diễn giải Số tiền Ghi có các TK 141 131 112 341 338 214 1 3/10 Thu tiền ứng vật liệu 2.500.000 2.500.000 2 4/10 Thu tiền bán hàng 23.500.000 23.500.000 3 5/10 Thu tạm ứng công tác 2.500.000 2.500.0000 4 6/10 Thu tiền bán hàng 10.000.000 10.000.000 5 10/10 Rút TGNH nhập quỹ 10.000.000 10.000.000 6 14/10 Vay dài hạn nhập quỹ 15.000.000 15.000.000 7 14/10 Thu BHXH, BHYT, 417.560 417.560 8 17/10 Thu tiền bán hàng 12.000.000 12.000.000 9 18/10 Thu tiền bán hàng ở Đà Nẵng 25.000.000 25.000.000 10 20/10 Thu tiền vận chuyển than 1.950.000 1.950.000 102.867.500 5.000.000 70.500.000 10.000.000 15.000.000 417.500 1.950.000 Ngày 31/10/2003 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) BẢNG KÊ PHIẾU CHI TIỀN MẶT GHI NỢ TK 111 Tháng 10/2003 Số Ngày Diễn giải Số tiền Ghi nợ các TK 642 141 211 153 334 821 627(8) 1 3/10 Hạch toán đặt báo quý III 2003 402.500 402.500 2 3/10 Chi tiếp khách cơ quan 900.000 900.000 3 4/10 Chi tạm ứng mua vật liệu 10.000.000 10.000.000 4 6/10 Chi tạm ứng mua quần áo BHLD 3.000.000 3.000.000 5 7/10 Thanh toán dàn máy vi tính 19.150.000 19.150.000 6 11/10 Chi mua bàn làm việc cho bộ phận QLDN 1.100.000 1.100.000 7 12/10 Chi tạm ứng tiếp khác cơ quan 1.000.000 1.000.000 8 13/10 Chi tạm ứng công tác Hải Phòng 5.000.000 5.000.000 9 17/10 Chi trả lượng đợt I tháng 10 6.500.000 6.500.000 10 18/10 Chi trả tiền bốc vác 6.000.000 6.000.000 31/10 Chi mua văn ohìng 100.000 100.000 31/10 Chi tạm ứng vật liệu 30.000.000 30.000.000 CỘNG 83.152.000 1.302.500 Ngày 31/10/2003 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Căn cứ vào bảng kê phiếu thu tiền mặt, kế toán tiến hành vào chứng từ ghi sổ như sau: CHỨNG TỪ GHI SỔ SỐ 01 Tháng 10 năm 2003 Trích yếu TK Số tiền Nợ Có Nợ có Thu tiền mặt 111 102.867.500 Thu tạm ứng 141 5.000.000 Phải thu của khách hàng 131 70.500.000 Rút TGNH nhập quỹ 112 10.000.000 Vay dài hạn nhập quỹ 341 15.000.000 Thu BHXH, BHYT 338 417.000 Thu tiền bán hàng 191 12.000.000 Thu tiền bán hàng ở Đà Nẵng 131 25.000.000 Thu tiền vận chuyển than 2114 1.950.000 Cộng 102.867.500 102.867.500 Kèm theo các chứng từ thu tiền mặt Ngày 31/10/2003 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Căn cứ vào bảng kê phiếu chi tiền mặt kế toán tiến hành vào chứng từ ghi sổ số 02 như sau: CHỨNG TỪ GHI SỔ SỐ 01 Tháng 10 năm 2003 Trích yếu TK Số tiền Nợ Có Nợ có Chi tiền mặt 111 83.152.000 Chi tiép khách cơ quan 642 1.302.500 Chi tạm ứng 141 49.000.000 Thanh toán dàn máy vi tính 211 19.150.000 Chi mua bàn làm việc 153 1.100.000 Chi trả lương 334 6.500.000 Chi các khoản chi phí 627 6.100.000 Cộng 83.152.000 83.152.000 Kèm theo các chứng từ chi tiền mặt Ngày 31/10/2003 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Cuối tháng 7, căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán tiến hành vào sổ cái tài khoản tiền mặt SỔ CÁI TIỀN MẶT 111 Tháng 10/2003 Chứng từ Trích yếu TK Số tiền Ngày số Nợ Có Nợ có Số dư đầu tháng 28.753.639 31/10 01 Thu tiền mặt Thu tạm ứng 141 5.000.000 Phải thu của khách hàng 131

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docThực trạng công tác vốn bằng tiền và một vài đề xuất kiến nghị nhằm tăng hiệu quả công tác vốn bằng tiền tại xí nghiệp phú điền.doc
Tài liệu liên quan